1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1
NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT MAY VÀ RỦI RO XUẤT KHẨU
HÀNG DỆT MAY
1.1. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của thế giới
1.1.1. Vai trò và đặc điểm của ngành dệt may trong nền kinh tế và
thương mại
thế giới
1.1.1.1. Vai trò của dệt may trong nền kinh tế thế giới
1.1.1.2. Đặc điểm của buôn bán quốc tế hàng dệt may
a. Đặc điểm về nhu cầu và tiêu thụ
b. Đặc điểm về sản xuất
c. Đặc điểm về thị trường
1.1.2. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may thế giới
1.2. Thị trường dệt may Hoa Kỳ và luật lệ liên quan đến hàng dệt
may
1.2.1.Thị hiếu thị trường Hoa Kỳ đối với hàng dệt may
1.2.2.Tình hình nhập khẩu hàng dệt may của thị trường Hoa Kỳ
1.3. Rủi ro xuất khẩu hàng dệt may
1.3.1. Khái niệm rủi ro
1.3.2. Phân loại rủi ro xuất khẩu
1.3.2.1. Nhóm rủi ro xuất khẩu do các yếu tố khách quan mang
lại
a. Rủi ro do thiên tai
b. Rủi ro chính trị, pháp lý
c. Rủi ro lạm phát
d. Rủi ro hối đoái
e. Rủi ro do chính sách ngoại thương thay đổi
1.3.2.2. Nhóm rủi ro do các yếu tố chủ quan mang lại
a. Rủi ro do thiếu vốn
b. Rủi ro do thiếu thông tin
c. Rủi ro do năng lực quản lý kém
d. Rủi ro do thiếu trình độ chuyên môn nghiêp vụ
1.4. Kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc kiểm soát rủi ro xuất
khẩu hàng dệt may
01
01
01
01
02
02
03
04
04
09
09
11
13
13
15
15
15
15
16
16
16
17
17
17
17
18
18
2
1.4.1. Kinh nghiệm kiểm soát rủi ro trong xuất khẩu hàng dệt may
của các doanh nghiệp dệt may Trung Quốc
1.4.2. Kinh nghiệm kiểm soát rủi ro trong xuất khẩu hàng dệt may
của chính phủ Trung Quốc
Kết luận chương 1
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÁC RỦI RO TRONG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT
MAY SANG HOA KỲ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
VIỆT NAM
2.1. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
2.2. Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào Hoa Kỳ
2.3. Rủi ro từ môi trường bên ngoài
2.3.1. Cạnh tranh từ các nước đối thủ cạnh tranh
2.3.2. Các hàng rào của Hoa Kỳ đối với hàng dệt may Việt Nam
2.3.2.1. Chế độ hạn ngạch
2.3.2.2. Khai báo xuất xứ hàng dệt may
2.3.2.3. Tiêu chuẩn về hàng dễ cháy
2.3.2.4. Các quy tắc, luật định khác
2.3.3. Luật pháp và quy chế của VN lên hàng dệt may xuất khẩu
2.4. Rủi ro từ bản thân doanh nghiệp
2.4.1. Rủi ro trong đàm phán, soạn thảo, ký kết hợp đồng
2.4.1.1. Rủi ro trong khâu đàm phán
2.4.1.2. Rủi ro trong khâu soạn thảo và ký kết hợp đồng
2.4.2. Rủi ro trong khâu thực hiện hợp đồng
2.4.2.1. Rủi ro liên quan đến quota
2.4.2.2. Rủi ro trong khâu chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu
a. Rủi ro trong khâu chuẩn bị nguyên phụ liệu
b. Rủi ro trong khâu may và duyệt mẫu
c. Rủi ro trong khâu sản xuất
d. Rủi ro trong khâu kiểm tra chất lượng hàng hóa
e. Rủi ro trong khâu thủ tục Hải quan
f. Rủi ro trong khâu chuẩn bị chứng từ
2.4.3. Rủi ro trong thanh toán và thanh lý hợp đồng
2.4.3.1. Rủi ro trong khâu thanh toán
2.4.3.2. Rủi ro trong thanh lý hợp đồng
Kết luận chương 2
19
19
22
22
26
30
30
34
34
34
35
35
36
40
40
40
42
45
45
47
47
50
50
53
55
56
58
58
58
3
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO TRONG XUẤT KHẨU
SANG HOA KỲ CHO CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VỪA VÀ
NHỎ VIỆT NAM
3.1. Các giải pháp giảm thiểu rủi ro từ môi trường bên ngoài
3.1.1. Tham gia hoạt động trong chuỗi liên kết, hiệp hội
3.1.2. Cập nhật, theo dõi thông tin liên quan đến dệt may thường
xuyên
3.2. Các giải pháp giảm thiểu rủi ro từ bản thân doanh nghiệp
3.2.1. Tái cấu trúc tổ chức theo quản lý chuyên nghiệp
3.2.1.1. Ban Giám đốc
3.2.1.2. Bộ phận kinh doanh
a. Bộ phận theo dõi đơn hàng
b. Bộ phận xuất nhập khẩu
3.2.1.3. Bộ phận kho
3.2.1.4. Bộ phận sản xuất
a. Bộ phận kỹ thuật (mẫu)
b. Bộ phận sản xuất
c. Bộ phận kiểm tra chất lượng
3.2.1.5. Bộ nhận nhân sự
3.2.1.6. Bộ phận kế toán
3.2.2. p dụng các tiêu chuẩn quốc tế vào hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp
3.2.2.1. Hệ thống quản lý chất lượng (ISO – 9001)
a. Trách nhiệm lãnh đạo
b. Xây dựng hệ thống chất lượng
c. Xem xét hợp đồng
d. Kiểm soát thiết kế
e. Kiểm soát các nguyên phụ liệu do khách hàng cungcấp
f. Kiểm soát quá trình
g. Kiểm doát sản phẩm không phù hợp
h. Hoạt động phòng ngừa và khắc phục
i. Xếp dỡ, lưu kho, đóng gói, bảo quản và giao hàng
j. Đào tạo
3.2.2.2. Trách nhiệm của Công ty đối với xã hội (SA – 8000)
a. Lao động trẻ em
b. Lao động cưỡng bức
c. Sức khoẻ và an toàn
60
60
61
62
63
63
64
66
66
67
68
68
68
69
70
71
71
72
72
72
73
73
73
73
73
74
74
74
74
74
75
75
75
4
d. Phân biệt đối xử
e. Thực thi kỷ luật
f. Giờ làm việc
g. Lương và phúc lợi
3.2.3. Nâng cao chất lượng quản lý trong quá trình lên kế hoạch và
thực hiện đơn hàng
3.2.3.1. Chuyên nghiệp hoá hoạt động
3.2.3.2. Quản lý tốt hệ thống tin trong nội bộ doanh nghiệp cũng
như với bên ngoài
3.2.3.3. Đầu tư trang thiết bị cần thiết hỗ trợ cho hoạt động của
doanh nghiệp
3.2.3.4. Tổ chức tốt khâu chuẩn bị nguyên vật liệu cũng như các
điều kiện cần thiết để đảm bảo đúng tiến trình sản xuất
3.2.3.5. Tổ chức sản xuất và giao hàng theo đúng kế hoạch
a. Chuẩn bị sản xuất
b. Sản xuất
c. Kiểm hàng và xuất hàng
3.2.4. Chuyển hướng hoạt động để luôn được chủ động trong sản
xuất
3.2.4.1. Chuyển dần từ gia công sang tự sản xuất xuất khẩu
3.2.4.2. Đa dạng khách hàng, không nên tập trung vào duy nhất
thị trường Hoa Kỳ
3.3. Các kiến nghị đối với Chính phủ, cơ quan quản lý Nhà nước, Bộ,
Ngành
3.3.1. Kiến nghị về chức năng tổ chức của Chính phủ, Bộ, ngành
3.3.2. Kiến nghị về chức năng hoạch định của Chính phủ, Bộ, ngành
3.3.2.1. Chính phủ cần phải tăng cường hơn nữa công tác cải
cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa các khâu chứng từ
a. Về thủ tục xử lý công văn, yêu cầu, kiến nghị của thương
nhân liên quan đến hạn ngạch
b. Về thủ tục cấp visa, C/O hàng dệt may
3.3.2.2. Bộ thương mại cần cải tiến trong các tiêu chí phân bổ
hạn ngạch
3.3.2.3. Cần triển khai và tăng cường những công tác hỗ trợ cho
doanh nghiệp dệt may
a. Hỗ trợ tạo nguồn cung cấp nguyên phụ liệu cho ngành dệt
may
b. Các cơ quan liên kết với nhau để tạo điều kiện cho các
75
75
75
76
76
76
78
78
79
80
80
80
81
81
81
82
83
83
84
84
84
84
85
86
86
5
doanh nghiệp hoạt động dễ dàng hơn
87
3.3.2.4. Cơ quan Hải quan cũng nên đơn giản và cải cách các quy
87
định phù hợp với thực tế
3.3.3. Giải pháp hoạch định chính sách đào tạo và quản lý nguồn
nhân lực của Chính phủ
88
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
CHƯƠNG 1
NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT MAY VÀ RỦI RO
XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
1.1.
TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA THẾ GIỚI
1.1.1.
Vai trò và đặc điểm của ngành dệt may trong nền kinh tế và thương
mại thế giới
1.1.1.1. Vai trò của dệt may trong nền kinh tế thế giới
Công nghiệp dệt may thường được gắn với giai đoạn phát triển ban đầu
của nền kinh tế và đóng vai trò chủ đạo trong quá trình công nghiệp hóa ở nhiều
nước. Ngành công nghiệp dệt may có khả năng tạo nhiều việc làm cho người lao
động, tăng thu lợi nhuận để tích lũy làm tiền đề phát triển các ngành công
nghiệp khác, góp phần nâng cao mức sống và ổn định tình hình chính trị xã hội.
Công nghiệp dệt may có liên quan chặt chẽ đến sự phát triển của các
ngành công nghiệp khác. Khi dệt may là ngành công nghiệp hàng đầu của nền
kinh tế, nó sẽ cần một khối lượng lớn nguyên liệu là sản phẩm của các lónh vực
khác và vì thế tạo điều kiện để đầu tư và phát triển các ngành kinh tế này.
Ngược lại, công nghiệp dệt may lớn mạnh sẽ là động lực để công nghiệp dệt
may và các ngành khác sử dụng sản phẩm dệt làm nguyên liệu phát triển theo.
Vai trò của ngành dệt may đặc biệt to lớn đối với kinh tế của nhiều
quốc gia trong điều kiện buôn bán hàng hóa quốc tế. Xuất khẩu hàng dệt may
đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn để mua máy móc thiết bị, hiện đại hóa sản xuất,
làm cơ sở cho nền kinh tế cất cánh. Điều này đặc biệt thể hiện rõ trong lịch sử
6
Ở các nước đang phát triển hiện nay, công nghiệp dệt may đang góp
phần phát triển nông nghiệp và nông thôn thông qua tăng trưởng sản xuất bông,
đay, tơ tằm và là phương tiện để chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ kinh tế nông
nghiệp sang kinh tế công nghiệp. Ở các nước công nghiệp phát triển, công
nghiệp dệt may đã phát triển đến trình độ cao hơn, sản xuất những sản phẩm cao
cấp có giá trị gia tăng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, đa dạng của người
tiêu dùng.
1.1.1.2. Đặc điểm của buôn bán quốc tế hàng dệt may
a.
Đặc điểm về nhu cầu và tiêu thụ
Trong buôn bán thế giới, sản phẩm của ngành dệt may là một trong
những hàng hóa đầu tiên tham gia vào mậu dịch quốc tế. Hàng dệt may có
những đặc trưng riêng biệt ảnh hưởng rất nhiều đến sản xuất và buôn bán.
Nghiên cứu những đặc trưng nổi bật của thương mại thế giới hàng dệt may là
một trong những yếu tố quan trọng cần thiết để tăng tính cạnh tranh của sản
phẩm, giảm thiểu các rủi ro và đảm bảo xuất khẩu thành công trên thị trường
quốc tế. Thương mại thế giới hàng dệt may có một số đặc trưng nổi bật sau:
Sản phẩm dệt may là loại sản phẩm có yêu cầu rất phong phú, đa dạng
tùy thuộc vào đối tượng tiêu dùng. Người tiêu dùng khác nhau về văn hóa,
phong tục tập quán, tôn giáo, khác nhau về khu vực địa lý, khí hậu, về giới tính,
tuổi tác, v.v sẽ có nhu cầu rất khác nhau về trang phục. Nghiên cứu thị trường để
nắm vững nhu cầu của từng nhóm người tiêu dùng trong bộ phận các bộ phận thị
trường khác nhau có ý nghóa đặc biệt trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Thói quen tiêu dùng cũng là một đặc điểm cần lưu ý vì nó ảnh hưởng
trực tiếp đến việc tìm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm. Hiểu được những khác
biệt trong thói quen tiêu dùng của thị trường là điều quan trọng đảm bảo thành
công cho xuất khẩu. Như một kinh nghiệm khá thành công của các nhà kinh
doanh người Anh là:”Mọi công việc kinh doanh đều có tính địa phương” nghóa là
khi bán hàng phải tính đến đặc điểm đặc thù của thị trường.
Sản phẩm dệt may mang tính thời trang cao, phải thường xuyên thay đổi
mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, chất liệu để đáp ứng được tâm lý tích đổi mới, độc
đáo và gây ấn tượng của người tiêu dùng. Do đó để tiêu thụ được sản phẩm, việc
am hiểu các xu hướng thời trang là rất quan trọng. Đây là một gợi ý về sự cần
thiết của việc phát triển ngành thời trang Việt Nam hiện tại trong tương lai.
7
Một đặc điểm nổi bật trong buôn bán sản phẩm dệt may trên thế giới là
vấn đề nhãn mác sản phẩm. Mỗi nhà sản xuất cần tạo ra được một nhãn hiệu
thương mại hàng hóa của riêng mình. Nhãn hiệu sản phẩm theo quan điểm xã
hội thường là yếu tố chứng nhận chất lượng hàng hóa và uy tín của người sản
xuất. Đây là vấn đề cần quan tâm trong chiến lược sản phẩm vì người tiêu dùng
không chỉ tính đến giá cả mà còn rất coi trọng chất lượng sản phẩm.
Khi buôn bán các sản phẩm dệt may cần chú trọng đến yếu tố thời vụ.
Phải căn cứ vào chu kỳ thay đổi của thời tiết trong năm ở từng khu vực thị trường
mà cung cấp hàng hóa cho phù hợp. Điều này cũng liên quan đến vấn đề thời
hạn giao hàng, nếu như không muốn bỏ lỡ cơ hội xuất khẩu thì hơn bao giờ hết,
hàng dệt may cần được giao đúng thời hạn để cung cấp hàng hóa kịp thời vụ.
Thu nhập bình quân đầu người cơ cấu tỉ lệ chi tiêu cho hàng may mặc
trong tổng thu nhập dân cư và xu hướng thay đổi cơ cấu tiêu dùng trong tổng thu
nhập, v.v có tác dụng lớn đến xu hướng tiêu thụ hàng dệt may. Với các thị
trường có mức thu nhập bình quân tỉ lệ chi tiêu cho hàng may mặc cao, yêu cầu
về mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng, v.v. sẽ trở nên quan trọng hơn các yếu tố về
giá cả.
b.
Đặc điểm về sản xuất
Công nghiệp dệt may là ngành sử dụng nhiều lao động đơn giản phát
huy được lợi thế của những nước có nguồn lao động dồi dào với giá nhân công
rẻ. Đặc biệt ngành công nghiệp may đòi hỏi vốn đầu tư ít nhưng tỷ lệ lãi khá
cao. Chính vì vậy, sản xuất hàng dệt may thường phát triển mạnh và có hiệu quả
rất lớn đối với các nước đang phát triển và đang ở giai đoạn đầu của quá trình
công nghiệp hóa. Khi một nước trở thành nước công nghiệp phát triển có trình
độ công nghệ cao, giá lao động cao, sức cạnh tranh trong sản xuất hàng dệt may
giảm thì họ lại vươn tới những ngành công nghiệp khác có hàm lượng kỹ thuật
cao hơn, tốn ít lao động và mang lại lợi nhuận cao. Công nghiệp dệt may lại phát
huy vai trò của mình ở các nước khác kém phát triển hơn. Lịch sử phát triển của
ngành dệt may thế giới cũng là lịch sử chuyển dịch của công nghiệp dệt may từ
khu vực phát triển sang khu vực khác kém phát triển hơn do có sự chuyển dịch
về lợi thế so sánh. Như vậy, không có nghóa là sản xuất dệt may không còn tồn
tại ở các nước phát triển mà thực tế ngành này đã tiến đến giai đoạn cao hơn,
sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
Sự chuyển dịch lần thứ nhất vào những năm 1840 từ nước Anh sang
châu Âu sau khi ngành công nghiệp dệt may đã giữ vai trò to lớn không chỉ là
nguồn lực chính cho sự phát triển kinh tế của nước Anh mà còn cả của caùc khu
8
c.
Đặc điểm về thị trường
Một đặc trưng nổi bật của công nghiệp dệt may là được bảo hộ chặt chẽ
ở hầu hết các nước trên thế giới bằng những chính sách, thể chế đặc biệt. Trước
khi Hiệp định về hàng dệt may – kết quả quan trọng của vòng đàm phán
Uruguay ra đời và phát huy tác dụng, việc buôn bán quốc tế các sản phẩm dệt,
may được điều chỉnh theo những thể chế thương mại này. Nhờ đó, phần lớn các
nước nhập khẩu thiết lập các hạn chế đối với nhập khẩu hàng dệt may. Mức
thuế phổ biến đánh vào hàng dệt may cũng cao hơn so với các hàng hóa công
nghiệp khác. Bên cạnh đó, từng nước nhập khẩu còn đề ra nhiều quy định riêng
đối với hàng dệt may nhập khẩu. Những thể chế nhằm bảo hộ sản xuất hàng dệt
may của mỗi nước và hạn chế nhập khẩu này đã chi phối thị trường hàng dệt
may thế giới, ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và buôn bán hàng dệt may trên thế
giới.
1.1.2.
Tình hình xuất khẩu hàng dệt may thế giới
Kim ngạch buôn bán hàng dệt may hằng năm trên thị trường thế giới lên
đến 350 tỷ USD, các thị trường nhập khẩu chính là: Hoa Kỳ, EU, Nhật, Hong
Kong, Canada, Mêhicô, Thụy Só, Nga trong đó 3 khu vực thị trường lớn nhất là
Hoa Kỳ nhập khẩu 55,7 tỷ USD, EU nhập khẩu 48,8 tỷ USD, Nhật nhập khẩu
15,8 tỷ USD. Nhìn chung thị trường hàng dệt may thế giới trong những năm tới
9
Kể từ ngày 31/12/2004, Hiệp định hàng dệt may (ATC) hết hiệu lực.
Điều này đồng nghóa với việc chấm dứt hệ thống hạn ngạch trong buôn bán quốc
tế về hàng dệt may. Với kết quả này, thương mại quốc tế về hàng dệt may sẽ có
một sự thay đổi cơ bản.
Dệt may Trung Quốc kể từ đầu những năm 1990 luôn chiếm vị trí hàng
đầu về dệt may của toàn cầu. Năm 2004, tại Hoa Kỳ, hàng dệt may nhập khẩu
từ Trung Quốc chiếm trên 50% thị phần. Và theo nghiên cứu của Hiệp hội Dệt
may Hoa Kỳ (ATMI) cho biết thị phần hàng dệt may của Trung Quốc tại Hoa Kỳ
sẽ nhanh chóng tăng lên 65% đến 75% khi chế độ hạn ngạch được dỡ bỏ vào
năm 2005. Thực tế cho thấy dù vẫn còn bị Hoa Kỳ áp hạn ngạch đối với một số
mặt hàng nhưng hàng dệt may Trung Quốc tại thị trường Hoa Kỳ tính đến tháng
7/2005 đạt tới 850 triệu sản phẩm, tăng trung bình 627% so với cùng kỳ năm
ngoái.
Sự cạnh tranh quyết liệt của hàng dệt may giá rẻ của Trung Quốc đang
là mối lo ngại cho nhiều nước xuất khẩu dệt may, nhất là những nước có ngành
dệt may là ngành then chốt như Việt Nam, Campuchia, Thái Lan, Philippines,
v.v. Riêng tại Hoa Kỳ, các nhà sản xuất hàng dệt may trong nước đã liên tục gây
sức ép lên Chính phủ Hoa Kỳ yêu cầu đòi hỏi phải hạn chế hàng dệt may nhập
khẩu từ Trung Quốc bởi theo họ hàng dệt may nhập khẩu với giá rẻ là một trong
những nguyên nhân làm gia tăng số người thất nghiệp tại Hoa Kỳ, cụ thể gần
400.000 việc làm trong ngành đã bị mất kể từ năm 2001 do tác động của làn
sóng hàng dệt may giá rẻ từ Trung Quốc. Một trong những nét đáng chú ý khác
của ngành dệt thế giới năm 2004 là các công ty sản xuất hàng dệt tiếp tục
chuyển nhà máy hoặc tăng đầu tư vào những thị trường có chi phí thấp hơn,
trong đó tập trung chủ yếu vào Trung Quốc.
Công cụ điều tiết cơ chế thâm nhập thị trường còn lại chỉ còn là thuế
quan. Ngoài ra, các nước thành viên WTO sẽ thảo luận về việc giảm thuế và
cách thức giảm các mức thuế quá cao, thuế cao, tăng thuế theo chương trình phát
triển của vòng đàm phán Dolha. Thị trường hiện bị chi phối với các lợi thế cạnh
tranh giả tạo và buôn bán theo hạn ngạch sẽ được điều chỉnh khi các động lực
của thị trường trở thành những tác nhân quan trọng đối với ngành dệt may. Sự
chuyển dịch căn bản của thị trường hàng dệt may sẽ có tác động đáng kể tới sản
xuất của nhiều nước đang phát triển và các nền kinh tế đang trong thời kỳ
chuyển đổi, đặc biệt là các quốc gia phụ thuộc phần lớn vào xuất khẩu hàng
10
Kể từ năm 2005, sau khi một số nước được dỡ bỏ hạn ngạch như Trung
Quốc, Campuchia khi xuất khẩu sang Hoa Kỳ hay Việt Nam khi xuất khẩu vào
thị trường EU, những nước tham gia trong thị trường hàng may mặc sẽ bị tác
động bởi ba nhân tố quan trọng sau:
-
Việc sử dụng hạn ngạch: Các nước đã sử dụng hết hạn ngạch của mình
trong những năm trước 2005 có thể sẽ tăng được lượng hàng dệt may
xuất khẩu sau ngưỡng 2005. Các nước không thể sử dụng hết hạn ngạch
hiện nay thì không thể có lợi từ việc mở cửa thị trường. Do vậy, quá trình
giám sát việc triển khai hạn ngạch là một vấn đề quan trọng. Do chỉ còn
Hoa Kỳ là đang tiếp tục áp dụng hạn ngạch nên các nước đang thực hiện
theo hệ thống này cần phải theo sát việc thực thi hạn ngạch.
-
Khai thác các mặt hàng không bị hạn ngạch: Sau giai đoạn thứ ba của
hiệp định hàng dệt may vào tháng 01/2002 thì thị trường hàng dệt may
thế giới đã bắt đầu có sự thay đổi thông qua việc bãi bỏ hạn ngạch đối
với một số chủng loại sản phẩm, điều này đã tạo tiền đề cho sự phát
triển trong tương lai. Bắt đầu từ năm 2002, Hoa Kỳ đã đưa 7 chủng loại
sản phẩm hàng dệt may vào điều chỉnh theo quy định của tổ chức thương
mại thế giới, theo đó bãi bỏ hạn ngạch cho các chủng loại này và đã tạo
ra một sự thay đổi mạnh mẽ trong buôn bán hàng dệt may. Trong tất cả
các chủng loại được dỡ bỏ hạn ngạch, Trung Quốc là nước đã tận dụng
cơ hội này để tăng mạnh xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ và một số
chủng loại đã tăng tới vài trăm phần trăm. Trong khi các nước khác chỉ
tăng xuất khẩu đối với một số chủng loại thì Trung Quốc là tăng tất cả
các chủng loại, nguyên nhân chủ yếu là do sự suy yếu của các nước cung
11
-
Xuất khẩu với số lượng lớn: Các nước đang phát triển không chịu ảnh
hưởng của những hạn chế về hạn ngạch sẽ gặp phải sự cạnh tranh gay
gắt mà trước đó họ chưa hề gặp phải. Đó là khả năng đáp ứng những đơn
hàng với số lượng lớn trong một thời gian ngắn. Đối với các nước đang
phát triển mà số lượng hàng xuất khẩu hiện không đáng kể, đây sẽ là
một vấn đề khó khăn hơn khi những nước này tham gia hay giữ thị phần
của mình trên thị trường thế giới và tiêu chí sản xuất với số lượng lớn sẽ
trở thành một vấn đề quan trọng. Các nhà nhập khẩu quốc tế lớn không
thể mua hàng từ một nước mà chỉ có một vài công ty sản xuất để đáp
ứng cho thị trường quốc tế.
Những thách thức của thị trường dệt may mới: Do ngành dệt may sẽ hội
nhập hoàn toàn theo hiệp định thuế quan và mậu dịch của tổ chức thương mại
thế giới, những nước và công ty thích ứng ngay với thị trường mới sẽ có lợi hơn
trong việc đảm bảo vị thế trên thị trường. Hoạt động minh bạch và các lợi thế
cạnh tranh được quản lý tốt sẽ được quan tâm hơn bao giờ hết. Các nguyên tắc,
động lực và hình thái của thị trường mới được liệt kê dưới đây:
-
Phải cạnh tranh ở các thị trường tiêu thụ đang nổi lên. Thương mại sẽ
không còn bị điều chỉnh bởi các hạn chế về số lượng và do vậy một thị
trường rộng lớn và ngày một phát triển đang mở ra trước mắt các nhà
xuất khẩu. Bên cạnh các thị trường Châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản, nơi
cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và mức tăng xuất khẩu giảm xuống
lại nổi lên các thị trường mới ở những nước Đông Nam Á có mức thu
nhập cao hơn cũng như các nhóm người tiêu dùng với mức thu nhập cao
và trung bình tại các quốc gia đang phát triển khác. Những thị trường
mới này sẽ trở thành những mục tiêu quan trọng cho các nhà sản xuất
hàng dệt may trong tương lai.
-
Khả năng bị mất các thị trường tiêu thụ: Trước mắt, Châu Âu và Bắc
Mỹ vẫn là các thị trường tiêu thụ hàng dệt may quan trọng nhất, chiếm
hai phần ba trong tổng lượng nhập khẩu hàng dệt may toàn thế giới. Tuy
nhiên, khi hệ thống hạn ngạch bị bãi bỏ, nhiều nước xuất khẩu nhỏ sẽ bị
mất các thị trường này. Nghiên cứu của Bộ thương mại Hoa Kỳ tại hội
nghị hàng dệt may tổ chức tại Caucus cho thấy các thị trường sẽ giảm
một nửa số lượng nhà cung cấp vào năm 2005-2006 và giảm một phần
ba vào năm 2010. Và thách thức đặt ra là làm thế nào để tiếp tục trở
thành nguồn cung cấp cho các thị trường nhập khẩu lớn này.
12
-
Giá tiếp tục giảm: Giá hàng dệt may nhập khẩu vào thị trường Hoa Kỳ
liên tục giảm kể từ năm 1996 và xu hướng này cũng diễn ra tương tự trên
các thị trường Châu Âu, Nhật Bản và nhiều thị trường khác. Trong bối
cảnh lượng cung dư thừa, thị trường mở cửa thì giá hàng dệt may trong
tương lai có thể vẫn tiếp tục giảm và do vậy sẽ ảnh hưởng tới giá trị xuất
khẩu của các nước đang phát triển.
-
Các mối quan hệ về thương mại giữa các nước trở nên phức tạp hơn.
Nhằm thích ứng với hiệp định về hàng dệt may, nhiều nước nhập khẩu
lớn đã dành các điều khoản nhân nhượng đặc biệt với các lợi thế ưu đãi
cho một số nước. Xu thế này đã dẫn tới một sự phân chi theo khu vực
trong hoạt động buôn bán hàng dệt may và tạo ra một sự gắn kết phức
tạp giữa các hiệp định thương mại quốc tế. Điều này khiến cho các
doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may có quy mô vừa và nhỏ ở các nước
đang phát triển khó xác định được lợi thế cạnh tranh của mình so với các
đối thủ cạnh tranh khác. Khi hạn ngạch bị bãi bỏ sẽ có nhiều điều khoản
nhân nhượng hơn và buôn bán hàng dệt may sẽ trở nên phức tạp hơn.
-
Thuế chống phá giá và thuế đối kháng được sử dụng nhiều hơn. Số
trường hợp bị đánh thuế chống bán phá giá và thuế đối kháng sẽ tăng và
đây sẽ là mối đe dọa đối với các nhà xuất khẩu thành công tại các nước
đang phát triển. Việc sử dụng các biện pháp chống phá giá có thể làm
giảm nhanh chóng các lợi ích của tự do hóa thương mại do đây là các
biện pháp không minh bạch và không dự đoán được. Chỉ với thông báo
là có thể tiến hành điều tra chống phá giá cũng có thể khiến nhà nhập
khẩu nước ngoài do dự trong việc đặt đơn hàng xuất khẩu vì lo ngại rằng
trong tương lai hàng nhập khẩu có thể sẽ phải chịu mức thuế chống phá
giá, đây là một biện pháp thường được biết đến với tên gọi “hạn chế
thương mại”. Mặc dù các nước đang phát triển đang bày tỏ mối lo ngại
về các biện pháp chống phá giá thì các ngành công nghiệp của Hoa Kỳ
và EU vẫn đang trực tiếp sử dụng các biện pháp này
-
Kiểm tra hải quan thường xuyên hơn: Các nhà sản xuất hàng dệt may
thường bị các nhân viên hải quan của nước nhập khẩu kiểm tra ngẫu
nhiên các lô hàng xuất khẩu để đảm bảo không có các hoạt động chuyển
tải. Nếu một công ty không thể cung cấp các thông tin cần thiết, hải
quan sẽ tự động cấm công ty này xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ hoặc
EU. Dự kiến tới năm 2005 “số lần xác minh sản phẩm” sẽ gia tăng.
Ngoài ra, các yêu cầu về tăng cường an ninh kiểm tra hàng nhập khẩu
13
-
Các tiêu chuẩn về đạo đức đang gia tăng: Nguy cơ về việc sử dụng lao
động trẻ em tại các thị trường lớn đang ngày một lan rộng. Các tổ chức
phi chính phủ ở phương Tây, các phương tiện truyền thông và các tổ
chức công đoàn ủng hộ các nhà cung cấp không sử dụng lao động trẻ em
thông qua việc nâng cao nhận thức cho người tiêu dùng tại các thị trường
này. Điều này đang tạo ra áp lực cho các nhà nhập khẩu nước ngoài khi
mua hàng phải đảm bảo nguồn cung cấp không sử dụng lao động trẻ em.
Những quy định về việc nguồn cung cấp phải đảm bảo tính đạo đức được
áp dụng cho tất cả các nhà sản xuất ở các nước đang phát triển và thậm
chí áp dụng những quy tắc chặt chẽ này nếu không họ sẽ bị công chúng
tẩy chay.
-
Điều kiện môi trường, đạo đức xã hội trở thành một rào cản thương mại
mới: Các nhà sản xuất hàng dệt may từ các nước đang phát triển đang
ngày càng đối mặt với các yêu cầu về môi trường và đạo đức xã hội.
Đây hiện được coi là một công cụ tiếp thị và các sản phẩm có dán nhãn
môi trường thường dành cho các thị trường phát triển. Tuy nhiên, có thể
việc tiếp cận các thị trường phát triển sẽ bị giảm đáng kể nếu người tiêu
dùng tẩy chay các loại hàng hóa không dán nhãn sinh thái và do tác
động của các chiến dịch quảng cáo quá khích của các ngành bảo hộ
trong nước. Nhìn chung, phải có các qui định minh bạch hơn nữa để bảo
đảm rằng nhãn môi trường không phải là một rào cản mới trên thị
trường.
1.2.
THỊ TRƯỜNG DỆT MAY HOA KỲ VÀ LUẬT LỆ LIÊN QUAN
ĐẾN HÀNG DỆT MAY
1.2.1.
Thị hiếu thị trường Hoa Kỳ đối với hàng dệt may
Với dân số trên 280 triệu dân, năm 2001 người dân ở đây tiêu tới 272 tỷ
USD cho quần áo. Bình quân mỗi người dân mua khoảng 54 bộ quần áo một
năm. Tuy Hoa Kỳ có hệ thống cung cấp hàng dệt may rất lớn nhưng nhu cầu
nhập khẩu hàng may mặc cũng rất cao, hàng năm Hoa Kỳ có nhu cầu nhập khẩu
trên 70 tỷ USD hàng dệt may. Hơn nữa Hoa Kỳ lại là một quốc gia đa sắc tộc, đa
văn hóa nên nhu cầu hàng may mặc rất đa dạng, ta có thể khai thác lợi thế này
từ đặc điểm của thị trường Hoa Kỳ. Tuy nhiên, các doanh nghiệp xuất khẩu hàng
vào thị trường Hoa Kỳ phải chú ý đến các vấn đề như: quy định rất khắt khe về
nhãn hiệu, biểu tượng hàng may vì mức phạt sẽ rất cao đối với hàng gian, haøng
14
Hàng may mặc chủ yếu là các sản phẩm cao cấp bán cho các nước phát
triển hoặc một phần là nguyên phụ liệu, bán thành phẩm xuất đi các nước khác
để gia công lắp ráp thành phẩm, sau đó tái xuất vào Hoa Kỳ hoặc xuất khẩu đi
các nước thứ ba.
Người dân Hoa Kỳ thích thời trang, nên yêu cầu về hàng may mặc là
phải thay đổi liên tục, tùy theo mùa (Xuân, hạ, thu, đông), tùy theo thời gian (lễ
hội: Giáng sinh, lễ tạ ơn…). Tuy nhiên, lượng tiêu thụ hàng may mặc trong mùa
xuân là lớn nhất, do đó, các nhà phân phối phải chuẩn bị và đầu tư kỹ càng để
có đáp ứng nhu cầu tiêu thụ tăng cao của người tiêu dùng trong mùa này. Do tính
cách chung của người Hoa Kỳ là năng động và thích thoải mái nên loại vải ưa
thích của thị trường này là vải Jeans, kế đến là vải ka-ki, và một số loại vải
tương tự. Hàng dệt may đáp ứng cho đối tượng nữ từ 18 - 35 tuổi chiếm tỷ lệ rất
cao, đến khoảng 80% trong tổng số tiêu thụ của cả nước Hoa Kỳ. Tỷ lệ này ổn
định đối với hàng may mặc ở bất kỳ nhóm giá nào. Điều này được chứng minh
rõ nhất khi nhà phân phối hàng đầu Hoa Kỳ, Wal – Mart đã tiêu thụ được hàng
may mặc cho đối tượng nữ từ 18 – 35 tuổi với tỷ lệ 85% ở các siêu thị đại trà
cũng như trong các cửa hàng độc quyền và cao cấp của họ.
Theo phân tích của ông Akiva Zaslansky, phó tổng giám đốc công ty
Statement Inc., một người có đến hơn 20 năm kinh nghiệm trong lónh vực dệt
may ở thị trường Hoa Kỳ thì thị trường hàng dệt may Hoa Kỳ được chia thành ba
loại: “Bình dân”, “Trung”, và “Cao cấp”.
Nhóm hàng “Bình dân” gồm có nhóm hàng giá rẻ bán trong các cửa
hàng hạ giá (discounters) và nhóm hàng là sản phẩm thương hiệu riêng (không
nổi tiếng). Nhà phân phối cho nhóm sản phẩm này là Target, Wal Mart, K Mart,
v.v
Hai nhóm hàng còn lại, hàng “Trung” và “Cao cấp” chủ yếu được bán
trong các cửa hiệu sang trọng, các trung tâm thương mại, là các mặt hàng giá
cao, chất lượng cao. Ví dụ như: Colombia Sport, JC Penney, Levi’s, Gap …
Nói chung, người tiêu dùng ở thị trường Hoa Kỳ không có sự phân biệt
đối với hàng được sản xuất ở Hoa Kỳ hay ở các nước khác cũng như không có sự
phân biệt đối với hàng được nhập khẩu từ Việt Nam hay Trung Quốc mà họ chỉ
quan tâm đến chất lượng và mẫu mã. Thật ra, việc chọn lựa nhà máy sản xuất là
do các nhà phân phối và cũng tùy thuộc vào yêu cầu của loại hàng đó về thời
gian sản xuất và bày bán. Nếu loại hàng có yêu cầu thời gian sản xuất và giao
15
Việc phân phối sản phẩm chủ yếu ở thị trường này là thông qua các cửa
hàng siêu thị (chiếm 27,2%), tiếp đến là các cửa hàng quần áo chuyên dụng, các
cửa hàng bán sỉ chiết khấu, bán qua thư, v.v Hình thức bán hàng qua thư đang
bắt đầu phát triển mạnh nhờ vào sự hỗ trợ của công nghệ hiện đại là internet và
thẻ tín dụng.
1.2.2.
Tình hình nhập khẩu hàng dệt may của thị trường Hoa Kỳ
Tháng 6-2005, nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ tăng nhẹ trước khi
Hoa Kỳ áp hạn ngạch đối với một số Cat. hàng dệt may nhập khẩu từ Trung
Quốc. Kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ trong tháng 6 đạt 8,2 tỷ
USD, tương đương với 4,5 tỷ m2 quy đổi, tăng 21% về trị giá và 4% về khối
lượng. Giá nhập khẩu trung bình hàng dệt may của Hoa Kỳ trong tháng 6 đã tăng
10,9% so với tháng 5; 1,82USD/m2
Biểu đồ 1: Khối lượng nhập khẩu hàng dệt may của
Mỹ (tỷ m2)
5
4
3.9
3.7
4
3.3
4.1
3.8
4.5
4.2
4.2 4.3
3.9
3.7
3.7
4.3
4.2
4.1
2004
2005
3.8
3.7
3
2
1
0
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T10 T11 T12
(Nguồn: Thông tin thương mại số ra ngày 05/09/2005)
Tính chung, nửa đầu năm nay kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của
Hoa Kỳ đạt 42,3 tỷ USD, tương đương với 24,6 tỷ m2, tăng 10,98% về trị giá và
9,13% về khối lượng so với cùng kỳ năm ngoái. Hàng dệt may của Trung Quốc
chiếm tới 32% tổng khối lượng hàng dệt may nhập khẩu của Hoa Kỳ trong nửa
đầu năm nay.
16
Ấn Độ và Bangladesh đã là đối thủ của Trung Quốc trong nửa đầu năm
nay cùng với Sri Lanka, Jordan, Pakistan và Cambodia, Hong Kong, Đài Loan,
Hàn Quốc và Nga là nạn nhân của việc dỡ bỏ hạn ngạch.
Bảng 1: Kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ từ năm
2003 - 6 tháng đầu năm 2005 (tỷ USD)
Năm
Năm
Năm
Năm
2002
2003
2004
2005
Tháng 1
5.61
6.46
6.44
6.89
Thaùng 2
5.06
6.01
5.85
7.12
Thaùng 3
5.1
6.06
6.65
7.04
Thaùng 4
5.1
5.86
5.99
6.36
Thaùng 5
5.37
5.73
5.80
6.74
Thaùng 6
6.02
6.52
7.44
8.20
Thaùng 7
7.45
7.94
8.06
Thaùng 8
7.46
7.26
8.12
Thaùng 9
6.91
7.23
8.08
Thaùng 10
6.63
7.16
7.75
Thaùng 11
5.78
5.36
6.79
Tháng 12
5.7
5.85
6.34
(Nguồn: Thông tin thương mại số ra ngày 05/09/2005)
Biểu đồ 2: Kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của
Mỹ (tỷ USD)
9
8
7
6
5
4
3
2
1
0
T1
T2
T3
T4
Nă m2002
T5
T6
Nă m 2003
T7
T8
Nă m 2004
T9
T10
Nă m 2005
T11
T12
17
(Nguồn: Thông tin thương mại số ra ngày 05/09/2005)
Tuy nhiên, nhập khẩu hàng dệt may từ Trung Quốc vẫn tiếp tục tăng
trước khi Hoa Kỳ thực hiện lệnh cấm vào tháng 7. Tính riêng tháng 6, nhập khẩu
từ Trung Quốc tăng 14,5% và tính chung 6 tháng đầu năm tăng 47%. Thị phần
của Trung Quốc tại thị trường dệt may Hoa Kỳ năm 2004 là 15% nhưng đến
tháng 6/ 2005 đã lên đến 35%. Cũng trong 6 tháng đầu năm, nhập khẩu từ n
Độ tăng 24%, từ Bangladesh tăng 20%. Do Hoa Kỳ vẫn duy trì hạn ngạch đối
với các sản phẩm dệt may Việt Nam nên Bangladesh không phải chịu sự cạnh
tranh từ một nước cung cấp hàng giá rẻ. Cũng trong khoảng thời gian này, nhập
khẩu từ Pakistan và Sri Lanka tăng 6% và 13%, từ Jordan (miễn thuế tăng 28%.
Nhập khẩu từ Trung Mỹ không giảm mặc dù khu vực này đã bị mất thị phần tại
Hoa Kỳ; ngược lại, nhập khẩu từ Hong Kong giảm 24%, từ Đài Loan và Hàn
Quốc cũng giảm mạnh.
Biểu đồ 3: Thị phần hàng dệt may nhập khẩu của Mỹ
(% - tỷ trọng tính theo khối lượng)
Thị trường khác 23.5
Trung Quốc 32
Việt Nam 1.7
Thổ Nhó Kỳ 1.8
Salvador 1.9
Thái Lan 2
Hondura 2.6
Bangladesh 2.6
Indonesia 2.6
Hàn Quốc 3.9
n Độ 4.7
Mexico 8
Pakistan 6.3
Canada 6.4
(Nguồn: Thông tin thương mại số ra ngày 05/09/2005)
1.3.
RỦI RO XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
1.3.1.
Khái niệm rủi ro
Kinh doanh luôn gắn liền với rủi ro mạo hiểm, và chấp nhận rủi ro trong
kinh doanh đã trở thành câu châm ngôn quen thuộc của các nhà kinh doanh. Các
18
Rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào cho các nhà doanh nghiệp, đặc biệt
đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thì rủi ro càng đa dạng và phức
tạp hơn. Rủi ro trong kinh doanh là điều tất yếu, không thể loại bỏ hẳn nhưng
doanh nghiệp có thể phòng ngừa và hạn chế tác động của rủi ro bằng các biện
pháp hợp lý.
Theo Frank Knight, một học giả Mỹ định nghóa: "Rủi ro là những bất
trắc có thể đo lường được".
Lan Willet, một học giả Mỹ khác cho rằng: "Rủi ro là một bất trắc cụ
thể liên quan đến một biến cố không mong đợi".
Inrving Perfer (Mỹ) lại cho rằng: "Rủi ro là tổng hợp những sự cố ngẫu
nhiên có thể đo lường bằng xác xuất".
Marilu Hurt McCarty thuộc viện khoa học kỹ thuật Geogia (Mỹ), trong
tác phẩm "Managerial Econom with Applications" xuất bản năm 1986 thì cho
rằng: "Rủi ro là một trạng thái trong đó các biến cố xảy ra trong tương lai có thể
xác định được".
Ngoài ra một số học giả trong nước cho rằng:
-
Rủi ro là sự bất trắc gây ra mất mát.
-
Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở kết quả.
-
Rủi ro là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
-
Rủi ro là sự không chắc chắn về tổn thất.
Như vậy, theo các khái niệm trên thì rủi ro có thể đo lường được, có thể
xác định được và từ đó có thể lường trước và phòng ngừa cũng như hạn chế ở
mức tối đa.
Từ những khái niệm trên, có thể đi đến khái niệm về rủi ro như sau:
"Rủi ro xuất khẩu là những bất trắc có thể xảy ra ngoài ý muốn trong
quá trình kinh doanh xuất khẩu, gây thiệt hại cho doanh nghiệp xuất khẩu".
19
1.3.2.
Phân loại rủi ro xuất khẩu
Để dễ dàng trong việc nhận biết các rủi ro, phân tích nguyên nhân cũng
như đưa ra các biện pháp phòng ngừa rủi ro, việc phân loại dựa theo các yếu tố
khách quan và chủ quan được lấy làm cơ sở cho phân tích đề tài
1.3.2.1. Nhóm rủi ro xuất khẩu do các yếu tố khách quan mang lại
Các yếu tố khách quan có thể mang lại rủi ro cho doanh nghiệp xuất
khẩu bao gồm môi trường tự nhiên, môi trường kinh doanh, môi trường vó mô…
Cụ thể nhóm yếu tố này gồm: rủi ro chính trị, rủi ro pháp lý, rủi ro lạm phát, rủi
ro do chính sách cơ chế xuất nhập khẩu trong và ngoài nước thay đổi, rủi ro hối
đoái…
a.
Rủi ro chính trị, pháp lý
Đây là loại rủi ro mà các nhà kinh doanh, nhất là các doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu lo ngại nhất. Bởi vì, trước khi xây dựng chiến lược kinh doanh
xuất khẩu của doanh nghiệp, hay quyết định ký một hợp đồng xuất khẩu doanh
nghiệp phải dựa vào tình hình kinh tế - xã hội, dựa trên các quyết định về thuế,
luật lệ,… một biến động mạnh về chính trị, pháp lý xảy ra có thể làm đảo lộn
mọi dự đoán của doanh nghiệp và doanh nghiệp có thể bị thất bại.
Trong hoạt động xuất khẩu, rủi ro chính trị, pháp lý mà các doanh
nghiệp khó lường trước được nhất là tình hình quan hệ chính trị ngoại giao giữa
hai nước bỗng nhiên căng thẳng, hay việc ban hành các văn bảng cấm nhập hay
cấm xuất một mặt hàng nào đó, nước này tẩy chay hàng hoá của nước kia. Hoặc
doanh nghiệp đã gửi hàng đi và lập bộ chứng từ hợp lệ nhưng vẫn gặp rủi ro
trong thanh toán khi chiến tranh hay xung đột xảy ra ở nước nhập khẩu. Hơn nữa,
doanh nghiệp xuất khẩu có thể gặp rủi ro do phong tỏa, cấm vận hoặc trả đủa
thương mại đối với mặt hàng mà doanh nghiệp xuất khẩu. Cụ thể tài khoản của
doanh nghiệp có thể bị phong tỏa ở ngân hàng nước ngoài hoặc là doanh nghiệp
đã chuẩn bị hàng xuất nhưng không thể xuất được vì biện pháp trả đũa thương
mại của nước nhà nhập khẩu đối với nước nhà xuất khẩu.
Rõ ràng, trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, tình hình kinh tế - chính
trị trong và ngoài nước là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp xuất
khẩu vì nó quyết định lợi nhuận xuất khẩu của doanh nghiệp và cả sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp.
b.
Rủi ro lạm phát
Lạm phát là sự tăng giá bình quân của hàng hóa. Các doanh nghiệp luôn
gặp các rủi ro do các biến động kinh tế. Rủi ro lạm phát là một điển hình trong
20
Trong kinh doanh xuất khẩu, thời gian kể từ khi tính toán hiệu quả của
thương vụ xuất khẩu đến khi nhận tiền hàng thanh toán từ khách hàng nước
ngoài tương đối dài, trung bình 30 đến 45 ngày. Do vậy, xác suất xảy ra lạm phát
là không phải nhỏ.
c.
Rủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoái là sự không chắc chắn về một khoản thu nhập hay chi trả
do biến động tỷ giá gây ra, có thể làm tổn thất đến giá trị dự kiến của hợp đồng.
Trong hoạt động xuất khẩu, rủi ro xuất khẩu xảy ra khi ngoại tệ mà doanh
nghiệp xuất khẩu nhận được trong tương lai giảm giá so với đồng nội tệ. Nghóa
là tiền thu về được qui đổi ra đồng nội tệ giảm so với dự kiến.
Như vậy sự biến động của tỷ giá làm cho các hợp đồng trở nên không
chắc chắn, doanh nghiệp xuất khẩu cần có các biện pháp nghiệp vụ trên các thị
trường tiền tệ để hạn chế những rủi ro do sự biến động của tỷ giá gây nên.
d.
Rủi ro do chính sách ngoại thương thay đổi
Chính sách ngoại thương là hệ thống các nguyên tắc, biện pháp kinh tế,
hành chính, luật pháp nhằm điều tiết các hoạt động mua bán quốc tế của một
nhà nước trong một giai đoạn nhất định.
Hầu hết các chính sách ngoại htương của các nước thay đổi đổi theo các
giai đoạn tùy theo mục đích, định hướng của nhà nước đó trong từng thời kỳ
khác nhau. Sự thay đổi thường xuyên của các định chế này là một đe dọa lớn
cho các doanh nghiệp xuất khẩu vì các doanh nghiệp này không chỉ chịu rủi ro
do sự thay đổi chính sách ngoại thương trong nước mà còn chịu ảnh hưởng bởi
chính sách ngoại thương của các nước bạn hàng nhập khẩu.
Trong rủi ro do sự thay đổi chính sách ngoại thương, doanh nghiệp xuất
khẩu có thể gặp nhiều rủi ro khác nhau nhưng cơ bản vẫn là những rủi ro về qui
định hạn ngạch, thủ tục hải quan, thuế xuất nhập khẩu và các qui định hành
chính khác.
e.
Rủi ro do sự biến động giá
Rủi ro biến động giá bao gồm rủi ro do biến động giá các yếu tố đầu
vào và biến động giá xuất khẩu trên thị trường trong quá trình thực hiện hợp
đồng xuất khẩu của doanh nghiệp, đặt biệt đối với các hành động xuất khẩu có
thời gian dài.