Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở Huyện Đăk Song Tỉnh Đăk Nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.53 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HA NỘI



TRẦN THỊ HÀ


ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT

LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ðẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
Ở HUYỆN ðĂK SONG TỈNH ðĂK NÔNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: Quản lý ñất ñai
Mã số: 60.62.16


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Xuân Thành





HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñay là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñều ñã
ñược cảm ơn.

Người thực hiện Luận văn



Trần Thị Hà













Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii

LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình
và sự ñóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân ñã tạo ñiều kiện ñể tôi
hoàn thành bản luận văn này.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Nguyễn Xuân
Thành là thầy giáo trực tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa sau ñại học, Khoa Tài
nguyên và Môi trường, tập thể giảng viên và cán bộ công nhân viên khoa Tài
nguyên và Môi trường, Khoa sau ñại học ñã giúp tôi hoàn thành quá trình học
tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình của UBND huyện ðăk
Song, Phòng Tài nguyên & Môi trường, Phòng Kinh tế nông nghiệp, Phòng
Thống kê huyện ðăk Song, UBND các xã ñiều tra ñã tạo ñiều kiện cho tôi thu
thập số liệu, những thông tin cần thiết ñể hoàn thành luận văn.
Cảm ơn gia ñình cùng toàn thể bạn bè ñã ñộng viên và giúp ñỡ tôi trong
quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

ðăk Nông, ngày tháng năm 2012
Tác giả




Trần Thị Hà




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài: 1
1.2 Mục ñích, yêu cầu 3
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn: 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp 4
2.1.1 Khái quát về ñất nông nghiệp, ñất sản xuất nông nghiệp 4
2.1.2 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới 5
2.1.3 Tình hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp của Việt Nam 7
2.1.4 Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững 8
2.2 Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 10
2.2.1 Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất 10
2.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 14
2.2.3 Những xu hướng sử dụng ñất nông nghiệp bền vững 17
2.2.4 Những nghiên cứu liên quan ñến nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp bền vững 23
3 ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU 27
3.1 ðối tượng: 27
3.2 Phạm vi nghiên cứu: 27
3.3 Nội dung nghiên cứu: 27

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

3.3.1 ðiều tra, ñánh giá các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên
quan ñến ñất ñai và sản xuất nông nghiệp của huyện ðắk Song. 27
3.3.2 Thực trạng sản xuất nông nghiệp của huyện ðắk Song 27
3.3.3 ðánh giá thực trạng các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp trên ñịa bàn huyện ðắc Song 28
3.3.4 ðề xuất loại hình sử dụng ñất trong tương lai 28
3.3.5 ðề xuất một số giải pháp ñể thực hiện: 28
3.4 Phương pháp nghiên cứu 29
3.4.1 Phương pháp ñiều tra thu thập số liệu sơ cấp: 29
3.4.2 Phương pháp kế thừa các tài liệu có liên quan ñến ñề tài: 29
3.4.3 ðánh giá hiệu quả loại hình sử dụng ñất 29
3.4.4 ðánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng ñất 30
3.4.5 Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia: 30
3.4.6 Phương pháp tổng hợp thông kê và xử lý số liệu: 30
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 31
4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện ðắk Song 31
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 31
4.1.2 Thực trạng kinh tế - xã hội. 36
4.1.3 ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trên ñịa bàn
huyện 39
4.2 Hiện trạng sử dụng ñất của huyện ðăk Song 40

4.2.1 Cơ cấu diện tích các loại ñất 40
4.2.2 Thực trạng sản xuất nông nghiệp của huyện 42
4.2.3 Hiện trạng cây trồng và các loại hình sử dụng ñất của huyện 43
4.2.4 ðánh giá chung 51
4.3 ðánh giá hiệu quả loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 52
4.3.1 ðánh giá hiệu quả kinh tế 52

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.3.2 ðánh giá hiệu quả xã hội 70
4.3.3 ðánh giá hiệu quả môi trường 72
4.4 ðánh giá tổng hợp và lựa chọn các LUT có triển vọng 79
4.4.1 Nguyên tắc lựa chọn LUT có triển vọng 79
4.4.2 Tiêu chuẩn ñể lựa chọn các LUT có triển vọng 80
4.5 ðịnh hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp huyện 84
4.5.1 Quan ñiểm sử dụng ñất của huyện 84
4.5.2 ðịnh hướng sử dụng ñất và phát triển nông nghiệp 85
4.6 ðề xuất giải pháp ñể nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản xuất
nông nghiệp Error! Bookmark not defined.
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 93
5.1 Kết luận 93
5.2 ðề nghị 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC 99



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vi

DANH MỤC BẢNG
2.1 Biến ñộng về sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam 8
4.1 Thống kê diện tích ñất theo ñịa hình 32
4.2 Cơ cấu diện tích các loại ñất của huyện ðăk Song 34
4.3 Giá trị sản xuất các ngành qua các năm 36
4.4 Dân số, Mật ñộ dân số và tỷ lệ tăng dân số qua các năm 37
4.5 Hệ thống mạng lưới ñường bộ của huyện ðắk Song 38
4.6 Hiện trạng sử dụng ñất của huyện ðắk Song năm 2011 41
4.7 Diện tích, năng suất, sản lượng của một số cây trồng chính năm
2008-2011 43
4.8 Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất chính của huyện ðăk Song 47
4.9 Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính huyện ðăk Song 53
4.10 Chỉ tiêu phân cấp hiệu quả kinh tế Error! Bookmark not defined.
4.11 Hiệu quả kinh tế các hệ thống sử dụng ñất vùng 1 60
4.12 Hiệu quả kinh tế các hệ thống sử dụng ñất vùng 2 63
4.13 Hiệu quả kinh tế các hệ thống sử dụng ñất vùng 3 65
4.14 Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các LUT trên các vùng 66
4.15 Phân cấp các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả môi trường của các LUT
trên ñịa bàn huyện ðăk Song 73
4.16 Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng ñất 74
4.17 Mức ñầu tư phân bón thực tế tại ñịa phương 76
4.18 ðịnh hướng diện tích và cơ cấu một số loại hình sử dụng ñất
chính trên ñịa bàn huyện ðăk Song 86






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC HÌNH

4.1 Sơ ñồ hành chính huyện ðắk Nông 31
4.2 Cơ cấu kinh tế của ngành thủy sản 42
4.3 Cảnh quan LUT chuyên lúa. 58
4.4 Cảnh quan LUT chuyên màu 61
4.5 Cảnh quan LUT trồng cây công nghiệp 69



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài:
ðối với mọi quốc gia trên thế giới, ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá, là bộ phận hợp thành của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố
và tổ chức các hoạt ñộng kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Trong nông
nghiệp, ñất ñai không những là ñối tượng lao ñộng mà còn là tư liệu sản xuất
ñặc biệt không thể thay thế.
Xã hội ngày càng phát triển, trình ñộ khoa học kỹ thuật ngày càng cao,
con người ñã tìm ra nhiều phương thức sử dụng ñất có hiệu quả hơn. Tuy
nhiên, do có sự khác nhau về chất lượng, mỗi loại ñất sẽ có những yếu tố

thuận lợi và khó khăn riêng cho việc khai thác sử dụng. Do vậy, phương thức
sử dụng ñất cũng khác nhau ở mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi ñiều kiện kinh tế
xã hội cụ thể.
Thực tế, trong những năm gần ñây ñã có nhiều biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng ñất như tiến hành giao quyền sử dụng ñất ổn ñịnh, lâu
dài cho người dân, tiến hành dồn ñiền ñổi thửa trong nông nghiệp, hoàn thiện
hệ thống thủy lợi, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, ñưa các giống cây tốt, năng
suất cao vào sản xuất… Nhờ ñó mà năng suất cây trồng, hiệu quả sử dụng ñất
tăng lên rõ rệt. Trong ñó, việc thay ñổi cơ cấu cây trồng, sử dụng giống mới
với năng suất và chất lượng cao, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh trên cơ sở xem xét kỹ
lưỡng về thị trường tiêu thụ sản phẩm ñã ảnh hưởng rõ rệt ñến hiệu quả sử
dụng ñất.
Trong ñiều kiện các nguồn tài nguyên ñất ñai ngày càng bị thu hẹp,
diện tích ñất nông nghiệp giảm dần do sức ép của quá trình ñô thị hóa, công
nghiệp hóa và sự gia tăng dân số thì vấn ñề sử dụng ñất nông nghiệp theo

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

hướng hiệu quả kinh tế bền vững là việc làm hết sức cần thiết nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế ñồng thời tạo ra tính ñột phá cho phát triển nông nghiệp của
từng ñịa phương nói riêng cũng như của cả nước nói chung.
ðánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của loại hình sử dụng
ñất nông nghiệp không chỉ dựa vào năng suất cây trồng mà còn tính ñến vốn
ñầu tư, ñặc biệt nhu cầu thị trường tiêu thụ hàng nông sản ñó. Nghĩa là phải
thể hiện tính bền vững trong sản xuất nông nghiệp.
ðắk Song là huyện biên giới của tỉnh ðắk Nông (ñường biên giới Cam
PuChia có chiều dài khoảng 24 km) ñược thành lập theo Nghị ñịnh số

30/2001/Nð-CP, ngày 21 tháng 6 năm 2001 của Chính Phủ, với tổng diện
tích tự nhiên 80.803,77 ha, bao gồm 9 ñơn vị hành chính trong ñó có 1 thị trấn
và 8 xã với tổng dân số 59.000 khẩu, gồm nhiều thành phần dân tộc khác nhau,
sinh sống chủ yếu bằng sản xuất nông - lâm nghiệp.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa huyện ðắk song có chủ
trương tiến hành nhiều biện pháp ñể nâng cao hiệu quả sử dụng ñất như: giao
quyền sử dụng ñất lâu dài, ổn ñịnh cho các hộ nông dân, áp dụng nhanh các tiến
bộ khoa học kỹ thuật mới ñể thay ñổi cơ cấu cây trồng, ñưa các giống cây trồng,
vật nuôi phù hợp ñiều kiện sinh thái cho năng suất cao, chất lượng tốt thích nghi
trên ñất ðắk Song và ñáp ứng nhu cầu của thị trường, xây dụng mô hình nông
nghiệp theo hướng hiệu quả và bền vững. Vì vậy, cần phải có những nghiên
cứu ñánh giá sử dụng ñất hợp lý nhằm khai thác tốt nguồi lợi tự nhiên, ñưa ra
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất cho Tây nguyên nói
chung và ðăk Song nói riêng là mục tiêu thực tiễn ñặt ra và ñó cũng là lý do
tôi tiến hành nghiên cứu ðề tài: "ðánh giá thực trạng và ñề xuất loại hình sử
dụng ñất sản xuất nông nghiệp ở huyện ðắk Song, tỉnh ðắk Nông’’.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

1.2. Mục ñích, yêu cầu
1.2.1. Mục ñích:

- ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp của
huyện ðắk Song, tỉnh ðắk Nông;
- ðề xuất một số loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp trên ñịa
bàn huyện ðắc Song, tỉnh ðắc Nông theo hướng hiệu quả bền vững.
1.2.2 Yêu cầu:
Xác ñịnh ñược những lợi thế và những khó khăn về ñiều kiện tự nhiên,

kinh tế xã hội ảnh hưởng ñến sản xuất nông nghiệp của huyện.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
- Về khoa học: Góp phần vào cơ sở khoa học ñể ñánh giá và ñịnh
hướng phát triển ngành nông nghiệp. ðặc biệt về ñịnh hướng loại hình sử
dụng ñất nông nghiệp tại huyện ðắk Song, tỉnh ðắk Nông;
- Về thực tiễn sản xuất nông nghiệp: ðã chỉ ra ñược những lợi thế và
những khó khăn trong sản xuất nông nghiệp của huyện ðắk Song, tỉnh ðắk
Nông.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.1. Khái quát về ñất nông nghiệp, ñất sản xuất nông nghiệp
ðất nông nghiệp là ñất ñược xác ñịnh chủ yếu ñể sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu
thí nghiệm về nông nghiệp. Theo Luật ñất ñai năm 2003, ñất nông nghiệp
ñược chia ra làm các nhóm ñất chính sau: ñất sản xuất nông nghiệp, ñất lâm
nghiệp, ñất nuôi trồng thuỷ sản, ñất làm muối và ñất nông nghiệp khác. Trong
ñó, ñất sản xuất nông nghiệp cũng ñược chia thành : ñất trồng cây hàng năm
(ðất trồng Lúa, ñất ñồng cỏ dùng vào chăn nuôi, ñất trồng cây hàng năm
khác) và ñất trồng cây lâu năm.
Trong giai ñoạn kinh tế – xã hội phát triển, mức sống của con người
còn thấp, công năng của ñất là tập trung vào sản xuất vật chất, ñặc biệt trong
sản xuất nông nghiệp chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ, tự cung tự cấp ñể phục vụ nhu
cầu thiết yếu: ăn, mặc, ở…Khi con người biết sử dụng ñất ñai vào cuộc sống cũng
như sản xuất thì ñất ñóng vai trò ngày càng quan trọng trong hiện tại và tương lai.
Cùng với việc phát triển mạnh mẽ công nghệ và khoa học, kỹ thuật ñã

ñem lại thành tựu kỳ diệu làm thay ñổi bộ mặt trái ñất và cuộc sống nhân loại.
Nhưng do chạy theo lợi nhuận tối ña, cục bộ không có một chiến lược phát
triển chung nên ñã gây ra những hậu quả tiêu cực như: ô nhiễm môi trường,
thoái hoá ñất… Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt ñới bị tàn phá ở Châu
Mỹ La Tinh và Châu Á. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ, hàng triệu ha ñất ñai bị
hoang mạc hoá. Theo kết quả ñiều tra của UNDP và trung tâm thông tin
nghiên cứu ñất quốc tế (ISRIC) ñã cho thấy: thế giới có khoảng 13,4 tỷ ha ñất
thì ñã có 2 tỷ ha ñất bị hoang hoá ở các mức ñộ khác nhau trong ñó Châu Á
và Châu Phi là 1,2 tỷ ha chiếm 62% tổng diện tích bị thoái hoá . Số liệu trên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

cho thấy ñất ñai bị thoái hoá tập trung ở các nước ñang phát triển.
Trong lịch sử phát triển của thế giới bất kỳ nước nào dù phát triển hay
ñang phát triển thì việc sản xuất nông nghiệp ñều có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân, tạo ra sự ổn ñịnh xã hội và mức an toàn lương thực quốc gia.
Sản phẩm nông nghiệp là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ, tuỳ theo lợi thế của
mình mà mỗi nước có thể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao ñổi lấy sản phẩm
công ngiệp ñể ñầu tư lại cho nông nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế
quốc dân.
Theo báo cáo của World Bank (1995), hàng năm mức sản xuất so với
yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu tấn, trong khi ñó
vẫn có 6 - 7 triệu ha ñất canh tác bị mất khả năng sản xuất, bị xói mòn. Trong
1200 triệu ha ñất bị thoái hoá có tới 544 triệu ha ñất canh tác bị mất khả năng
sản xuất do sử dụng không hợp lý.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nhằm thoả mãn nhu cầu cho
xã hội về nông sản phẩm ñang trở thành một trong các mối quan tâm lớn nhất
của người quản lý và sử dụng ñất.

2.1.2. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới
ðất nông nghiệp là nhân tố vô cùng quan trọng ñối với sản xuất nông
nghiệp. Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát
triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng ñối với ñời sống con người thì
quốc gia nào cũng thừa nhận. Hầu hết các nước coi sản xuất nông nghiệp là
cơ sở nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh
thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn. ðể ñảm bảo an ninh
lương thực loài người phải tăng cường các biện pháp khai hoang ñất ñai. Do
ñó, ñã phá vỡ cân bằng sinh thái của nhiều vùng, ñất ñai bị khai thác triệt ñể
và không còn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ ñộ phì nhiêu cho ñất chưa
ñược coi trọng. Kết quả là hàng loạt diện tích ñất bị thoái hoá trên phạm vi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

toàn thế giới qua các hình thức bị mất chất dinh dưỡng và chất hữu cơ, bị xói
mòn, bị nhiễm mặn và bị phá hoại cấu trúc của tầng ñất Người ta ước tính
có tới 15% tổng diện tích ñất trên trái ñất bị thoái hoá do những hành ñộng bất
cẩn của con người gây ra. Theo P.Buringh, toàn bộ ñất có khả năng nông
nghiệp của thế giới chừng 3,3 tỷ ha (chiếm 22% tổng diện tích ñất liền);
khoảng 78% (xấp xỉ 11,7 tỷ ha) không dùng ñược vào nông nghiệp.
ðất trồng trọt là ñất ñang sử dụng, cũng có loại ñất hiện tại chưa sử
dụng nhưng có khả năng trồng trọt. ðất ñang trồng trọt của thế giới có khoảng
1,5 tỷ ha (chiếm xấp xỉ 10,8% tổng diện tích ñất ñai và 46% ñất có khả năng
trồng trọt). Như vậy, còn 54% ñất có khả năng trồng trọt chưa ñược khai thác.
ðất ñai trên thế giới phân bố ở các châu lục không ñều. Tuy có diện tích
ñất nông nghiệp khá cao so với các châu lục khác nhưng châu Á lại có tỷ lệ
diện tích ñất nông nghiệp trên tổng diện tích ñất tự nhiên thấp. Mặt khác, châu
Á là nơi tập trung phần lớn dân số thế giới, ở ñây có các quốc gia dân số ñông

nhất nhì thế giới là: Trung Quốc, Ấn ðộ, Indonexia. Ở châu Á, ñất ñồi núi
chiếm 35% tổng diện tích. Tiềm năng ñất trồng trọt nhờ nước trời nói chung là
khá lớn khoảng 407 triệu ha, trong ñó xấp xỉ 282 triệu ha ñang ñược trồng trọt
và khoảng 100 triệu ha chủ yếu nằm trong vùng nhiệt ñới ẩm của ðông Nam
Á. Phần lớn diện tích này là ñất dốc và chua; khoảng 40 - 60 triệu ha trước ñây
vốn là ñất rừng tự nhiên che phủ, nhưng ñến nay do bị khai thác khốc liệt nên
rừng ñã bị phá và thảm thực vật ñã chuyển thành cây bụi và cỏ dại.
ðất canh tác của thế giới có hạn và ñược dự ñoán là ngày càng tăng do
khai thác thêm những diện tích ñất có khả năng nông nghiệp nhằm ñáp ứng
nhu cầu về lương thực thực phẩm cho loài người. Tuy nhiên, do dân số ngày
một tăng nhanh nên bình quân diện tích ñất canh tác trên ñầu người ngày một
giảm.
ðông Nam Á là một khu vực ñặc biệt. Từ số liệu của UNDP năm 1995

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

cho ta thấy ñây là một khu vực có dân số khá ñông trên thế giới nhưng diện
tích ñất canh tác thấp, trong ñó chỉ có Thái Lan là diện tích ñất canh tác trên
ñầu người khá nhất, Việt Nam ñứng hàng thấp nhất trong số các quốc gia
Asean.
2.1.3. Tình hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp của Việt Nam
ðất sản xuất nông nghiệp là ñất ñược xác ñịnh chủ yếu ñể sử dụng vào
sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, hoặc nghiên cứu thí nghiệm
về nông nghiệp. Theo kết quả kiểm kê ñất ñai năm 2009, Việt Nam có tổng
diện tích tự nhiên là 33.105.100 ha, trong ñó ñất sản xuất nông nghiệp chỉ có
9.598.800 ha, dân số là 85.789.573 người, bình quân diện tích ñất sản xuất
nông nghiệp là 1118 m2/ người.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nhằm thoả mãn nhu cầu

cho xã hội về sản phẩm nông nghiệp ñang trở thành vấn ñề cấp bách luôn
ñược các nhà quản lý và sử dụng ñất quan tâm. Thực tế cho thấy, trong những
năm qua do tốc ñộ công nghiệp hoá cũng như ñô thị hoá diễn ra khá mạnh mẽ
ở nhiều ñịa phương trên phạm vi cả nước làm cho diện tích ñất nông nghiệp
ở Việt Nam có nhiều biến ñộng, theo những tư liệu của Tổng cục Thống kê
thì biến ñộng về số lượng ñất sản xuất nông nghiệp của nước ta trong 10 năm
gần ñây ñược thể hiện ở bảng 2.1.
Theo Nguyễn ðình Bồng (2002) ñất nông nghiệp của chúng ta chỉ
chiếm 28,38% và gần tương ñương với diện tích này là diện tích ñất chưa sử
dụng. ðây là tỷ lệ cho thấy cần có nhiều biện pháp thiết thực hơn ñể có thể
khai thác ñược diện tích ñất nói trên phục vụ cho các mục ñích khác nhau. So
với một số nước trên thế giới, nước ta có tỷ lệ ñất dùng vào nông nghiệp rất
thấp. Là một nước có ña phần dân số làm nghề nông thì bình quân diện tích
ñất canh tác trên ñầu người nông dân rất thấp là một trở ngại to lớn. ðể vượt
qua, phát triển một nền nông nghiệp ñủ sức cung cấp lương thực thực phẩm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

cho toàn dân và có một phần xuất khẩu cần biết cách khai thác hợp lý ñất ñai,
cần triệt ñể tiết kiệm ñất, sử dụng ñất có hiệu quả cao trên cơ sở phát triển
một nền nông nghiệp bền vững.
Bảng 2.1. Biến ñộng về sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam
(1999 –2009)
Năm
Tổng diện tích ñất sản
xuất nông nghiệp
(1000 ha)
Dân số

(1000 người)
BQ ñất sản xuất nông
nghiệp/ người (m
2
)
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
9409,70
9752,00
9979,70
10381,40
10496,90
10928,90
11316,40
11704,80
10560,80
9345,53
9589,80
67774,1
69405,2
71025,6

72509,5
73962,4
75355,2
76114,5
76325,0
76985,6
77685,2
85789,6
1388
1405
1405
1432
1419
1540
1475
1533
1372
1203
1118

2.1.4. Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
* Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp
ðất ñai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi ñó nhu cầu sử dụng ñất ngày
càng gia tăng, ñặc biệt ñất nông nghiệp có xu hướng ngày càng giảm do bị
trưng dụng sang các mục ñích phi nông nghiệp. Vì vậy, sử dụng ñất nông
nghiệp ở nước ta với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở bảo
ñảm an ninh lương thực, thực phẩm, bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng,
tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp, ñảm bảo khả năng phòng hộ môi
trường, bảo vệ tính ña dạng sinh học, bảo vệ hệ ñộng thực vật quý hiếm của


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

rừng, phát triển công nghiệp chế biến vừa và nhỏ với thiết bị công nghệ tiến
tiến; khai thác tiềm năng lao ñộng, giải quyết công ăn việc làm góp phần xoá
ñói, giảm nghèo, thu hút nguồn lực ñầu tư, nâng cao vai trò và giá trị ñóng
góp của ngành nông - lâm nghiệp vào phát triển kinh tế quốc dân.
Sản xuất nông nghiệp trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội, tận dụng ñược tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh thái và không
làm ảnh hưởng xấu ñến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết
ñể ñảm bảo cho khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên ñất. Do ñó ñất
nông nghiệp cần ñược sử dụng theo nguyên tắc "ñầy ñủ, hợp lý và hiệu quả"
- ðầy ñủ: ðây là nguyên tắc quan trọng, ñảm bảo diện tích ñất canh tác
luôn ñáp ứng ñược nhu cầu về an toàn lương thực, diện tích ñất nông nghiệp
ñáp ứng ñược tiêu chuẩn môi trường sinh thái ñược bền vững cũng như nhu
cầu sinh hoạt của con người.
- Hợp lý: ðây là nguyên tắc giúp cho việc khai thác, sử dụng ñất ñạt
hiệu quả cao nhưng vẫn ñảm bảo ñược tính an toàn và hiệu quả.
- Hiệu quả: Trong khai thác và quản lý sử dụng ñất tính hiệu quả cao
nhất cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Mặt khác có những quan ñiểm ñúng
ñắn theo xu hướng tiến bộ phù hợp với ñiều kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở
thực hiện sử dụng ñất có hiệu quả kinh tế xã hội cao.
* Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp.
Theo chiến lược phát triển nông nghiệp - nông thôn Việt nam ñến năm
2010, quan ñiểm sử dụng ñất nông - lâm nghiệp là:
- Tận dụng triệt ñể các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về
khoa học kỹ thuật, ñất ñai, lao ñộng ñể phát triển cây trồng, vật nuôi có tỷ
xuất hàng hóa cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
- Áp dụng phương thức sản xuất nông lâm kết hợp, lựa chọn các loại

hình sử dụng ñất thích hợp, ña dạng hoá sản phẩm, chống xói mòn, thâm canh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

sản xuất bền vững.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông lâm nghiệp trên cơ sở thực hiện
ña dạng hoá cây trồng vật nuôi, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp
với sinh thái và bảo vệ môi trường.
- Phát triển nông lâm nghiệp một cách toàn diện và có hệ thống trên cơ
sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển theo chiều sâu, ñáp ứng yêu cầu ña
dạng hoá của nền kinh tế quốc dân.
- Phát triển nông nghiệp toàn diện gắn liền với việc xoá ñói giảm
nghèo, giữ vững ổn ñịnh chính trị, an ninh quốc phòng và phát huy nền văn
hoá truyền thống của các dân tộc, không ngừng nâng cao vai trò nguồn lực
của con người.
- Phát triển kinh tế nông nghiệp trên cơ sở áp dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp của ñịa phương phải gắn
liền với ñịnh hướng phát triển kinh tế, xã hội của vùng và cả nước.
2.2. Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất
2.2.1.1. Bản chất hiệu quả
Bản chất của hiệu quả ñược xem là:
- Việc ñáp ứng nhu cầu của con người trong ñời sống xã hội.
- Việc bảo tồn tài nguyên, nguồn lực ñể phát triển lâu bền.
Do vậy, hiệu quả là một phạm trù trọng tâm rất cơ bản của khoa học
kinh tế và quản lý. Việc xác ñịnh hiệu quả là việc hết sức khó khăn và phức
tạp mà nhiều vấn ñề về lý luận cũng như thực tiễn chưa giải ñáp hết. Bản chất

của hiệu quả xuất phát từ mục ñích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là
ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao về ñời sống vật chất và tinh thần của mọi
thành viên trong xã hội. Muốn vậy, sản xuất phải không ngừng phát triển cả

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

về chiều rộng lẫn chiều sâu. Việc nâng cao hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ
của mỗi doanh nghiệp, mỗi người sản xuất mà là của mỗi ngành mỗi vùng.
ðây còn là vấn ñề mang tính toàn cầu, vì xu hướng chung của thế giới ngày
nay là phát triển kinh tế theo chiều sâu, sao cho với nguồn nhân lực hạn chế
mà sản xuất ra một lượng sản phẩm hàng hoá có giá trị sử dụng cao nhất với
mức hao phí ít nhất.
Ngày nay, chúng ta ñang sống trong một thời ñại "một trái ñất một gia
ñình" nên con người ngày càng nhận thức ñược các quy luật tự nhiên, kinh tế-
xã hội và môi trường. Trong ñiều kiện cụ thể của nền kinh tế mở như hiện nay
thì mọi hoạt ñộng sản xuất của con người không chỉ quan tâm ñến vấn ñề kinh
tế- xã hội mà vấn ñề môi trường ngày càng trở nên quan trọng ñòi hỏi phải
ñược quan tâm ñúng mức. Quan niệm về hiệu quả trong ñiều kiện hiện nay là
phải thỏa mãn về vấn ñề tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tài nguyên trong sản
xuất, mang lại lợi ích xã hội và bảo vệ ñược môi trường.
2.2.1.2. Phân loại hiệu quả
Mọi hoạt ñộng sản xuất của con người ñều có mục tiêu chủ yếu là kinh
tế. Tuy nhiên, kết quả hoạt ñộng ñó không chỉ duy nhất ñạt ñược về mặt kinh
tế mà ñồng thời tạo ra nhiều kết quả liên quan ñến ñời sống kinh tế xã hội của
con người. Những kết quả ñó là:
- Cải thiện ñiều kiện sống và làm việc của con người, nâng cao thu
nhập.
- Cải tạo môi sinh, nâng cao ñời sống tinh thần cho người lao ñộng.

- Cải tạo môi trường sinh thái, tạo ra một sự phát triển bền vững trong
sử dụng ñất ñai.
ðể phân loại hiệu quả thì có nhiều cách phân loại khác nhau, nếu căn
cứ vào nội dung và cách biểu hiện thì hiệu quả ñược phân thành 3 loại: Hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

* Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể
là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian
lao ñộng theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học ðức
(Stenien, Hanau, Rusteruyer, Simmerman- 1995): Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu
so sánh mức ñộ tiết kiệm chi phí trong một ñơn vị kết quả hữu ích và mức
tăng kết quả hữu ích của hoạt ñộng sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp
phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội.
Như vậy, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất, là khâu
trung tâm của các loại hiệu quả. Hiệu quả kinh tế có vai trò quyết ñịnh các
hiệu quả còn lại bởi vì trong mọi hoạt ñộng sản xuất con người ñều có mục
tiêu chủ yếu là khi có ñược hiệu quả kinh tế thì mới có các ñiều kiện vật chất
ñể ñảm bảo cho các hiệu quả về xã hội và môi trường.
Hiệu quả kinh tế có khả năng lượng hoá, tính toán chính xác trong mối
quan hệ so sánh giữa lượng kết quả ñạt ñược và chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng
sản xuất. Kết quả ñạt ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra,
lượng chi phí bỏ ra là phần các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xét
cả về phần so sánh tuyệt ñối và so sánh tương ñối cũng như xem xét mối quan
hệ chặt chẽ giữa hai ñại lư
ợng ñó.

Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng ñất là: với một diện tích
ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với
một lượng ñầu tư chi phí về vật chất và lao ñộng thấp nhất nhằm ñáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội .
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế, nó thể hiện
mục tiêu hoạt ñộng kinh tế của con người. Hiệu quả xã hội là mối tương quan
so sánh giữa kết quả xã hội và lượng chi phí bỏ ra. Ở ñây hiệu quả xã hội

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

phản ánh những khía cạnh về mối quan hệ xã hội giữa con người với con
người như vấn ñề công ăn việc làm, xoá ñói giảm nghèo, ñịnh canh, ñịnh cư,
công bằng xã hội
Hiệu quả xã hội trong sử dụng ñất nông nghiệp chủ yếu ñược xác ñịnh
bằng khả năng tạo việc làm trên một ñơn vị diện tích ñất nông nghiệp. Trong
giai ñoạn hiện nay, việc ñánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng
ñất nông nghiệp là nội dung ñang ñược nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là một vấn ñề mang tính toàn cầu, ngày nay ñang
ñược chú trọng quan tâm và không thể bỏ qua khi ñánh giá hiệu quả. ðiều này
có ý nghĩa là mọi hoạt ñộng sản xuất, mọi biện pháp khoa học kỹ thuật, mọi
giải pháp về quản lý ñược coi là có hiệu quả khi chúng không gây tổn hại
hay có những tác ñộng xấu ñến môi trường ñất, môi trường nước và môi
trường không khí cũng như không làm ảnh hưởng xấu ñến môi sinh và ña
dạng sinh học. Có ñược ñiều ñó mới ñảm bảo cho một sự phát triển bền vững
của mỗi vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia cũng như cả cộng ñồng quốc tế.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính

lâu dài, vừa ñảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu ñến tương
lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên ñất và
môi trường sinh thái.
Bên cạnh cách phân loại hiệu quả nói trên, người ta còn có thể căn cứ
vào yêu cầu tổ chức và quản lý kinh tế, căn cứ vào các yếu tố cơ bản về sản
xuất, phương hướng tác ñộng vào sản xuất cả về mặt không gian và thời gian
Tuy nhiên, dù nghiên cứu ở bất cứ góc ñộ nào thì việc ñánh giá hiệu quả
cũng phải xem xét về mặt không gian và thời gian, trong mối liên hệ chung
của toàn bộ nền kinh tế. Ở ñó, hiệu quả bao gồm cả hiệu quả kinh tế - xã hội
và môi trường với một mối quan hệ mật thiết thống nhất và không thể tách rời

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

nhau. Có như vậy mới ñảm bảo cho việc ñánh giá hiệu quả ñược ñầy ñủ,
chính xác và toàn diện.
2.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.2.2.1. ðặc ñiểm
Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là rất cần thiết, có thể xem
xét ở các mặt:
- Quá trình sản xuất trên ñất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố ñầu
vào kinh tế. Vì thế, khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trước tiên
phải ñược xác ñịnh bằng kết quả thu ñược trên một ñơn vị diện tích cụ thể
thường là 1 ha, tính trên 1 ñồng chi phí, trên 1 công lao ñộng.
- Trên ñất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân
canh, do ñó cần phải ñánh giá hiệu quả từng loại cây trồng, từng công thức
luân canh.
- Thâm canh là biện pháp sử dụng ñất nông nghiệp theo chiều sâu, tác
ñộng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế, cần

phải nghiên cứu hậu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên
cứu ảnh hưởng của việc tăng ñầu tư thâm canh ñến quá trình sử dụng ñất.
- Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp ñược khi con người biết
làm cho môi trường cùng phát triển. Do ñó, khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp cần quan tâm ñến những ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp
ñến môi trường xung quanh.
- Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Vì vậy,
khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp cần quan tâm ñến những tác
ñộng của sản xuất nông nghiệp ñến các vấn ñề xã hội khác như: giải quyết
việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình ñộ dân trí nông thôn…

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

2.2.2.2. Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp
- Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải ñảm bảo tính
so sánh có thang bậc.
- ðể ñánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác ñịnh các chỉ tiêu cơ bản
biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và ñúng ñắn theo quan
ñiểm và tiêu chuẩn ñã chọn, các chỉ tiêu bổ sung ñể hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản
làm cho nội dung kinh tế biểu hiện ñầy ñủ hơn, cụ thể hơn.
- Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, ñồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
- Hệ thống các chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thực tiễn, tính khoa học và
phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
2.2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan
hệ này là mối quan hệ hiệu số hoặc là quan hệ thương số, nên dạng tổng quát
của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sẽ là:
H = K - C
H = K/C
H = (K - C)/C
H = (K
1
- K
0
)/(C
1
- C
0
)
Trong ñó:
- H: Hiệu quả
- K: Kết quả
- C: Chi phí
- 1, 0 là chi phí về thời gian

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16

* Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả kinh tế ñược tính trên 1 ha ñất nông nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch
vụ ñược tạo ra trong 1 kỳ nhất ñịnh (thường là một năm).
+ Chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất

thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra ñể thuê và mua các yếu tố ñầu vào
và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí
trung gian, là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất ñó.
GTGT = GTSX - CPTG
- Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ñồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): ðây là chỉ tiêu tương ñối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử
dụng các chi phí biến ñổi và thu dịch vụ.
- Thu nhập hỗn hợp (TNHH)
TNHH = GTGT - Thuế (T) - chi phí lao ñộng thuê ngoài (L)
- Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao ñộng quy ñổi, bao gồm:
GTSX/Lð, GTGT/Lð, TNHH/Lð. Thực chất là ñánh giá kết quả ñầu tư lao
ñộng sống cho từng kiểu sử dụng ñất và từng cây trồng làm cơ sở ñể so sánh
với chi phí cơ hội của người lao ñộng.
- Chỉ tiêu phân tích ñược ñánh giá ñịnh lượng (giá trị tuyệt ñối) bằng
tiền theo thời gian hiện hành, ñịnh tính (giá trị tương ñối) ñược tính bằng mức
ñộ cao thấp. Các chỉ tiêu ñạt mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng nhỏ
* Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội
Theo Hội khoa học ñất Việt Nam (2000) hiệu quả xã hội ñược phân
tích bởi các chỉ tiêu sau:
+ ðảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
+ ðáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng;

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

17

+ Thu hút nhiều lao ñộng, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
+ Góp phần ñịnh canh ñịnh cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
+ Tăng cường sản phẩm hàng hoá, ñặc biệt là hàng hoá xuất khẩu.

* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
Theo ðỗ Nguyên Hải, 1999, chỉ tiêu ñánh giá chất lượng môi trường
trong quản lý sử dụng ñất bền vững ở vùng nông nghiệp ñược tưới là:
+ Quản lý ñối với ñất ñai rừng ñầu nguồn;
+ ðánh giá các tài nguyên nước bền vững;
+ ðánh giá quản lý ñất ñai;
+ ðánh giá hệ thống cây trồng;
+ ðánh giá về tính bền vững ñối với việc duy trì ñộ phì nhiêu của ñất
và bảo vệ cây trồng;
+ ðánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích hợp của môi trường ñất khi thay ñổi kiểu sử dụng ñất.
Việc xác ñịnh hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng ñất
nông nghiệp là rất phức tạp, rất khó ñịnh lượng, nó ñòi hỏi phải ñược nghiên
cứu, phân tích trong thời gian dài. Vì vậy, ñề tài nghiên cứu của chúng tôi chỉ
dừng lại ở việc ñánh giá hiệu quả môi trường thông qua việc ñánh giá thích
hợp của cây trồng ñối với ñất ñai hiện tại, thông qua kết quả ñiều tra về việc
ñầu tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và kết quả phỏng vấn nông hộ về nhận
xét của họ ñối với các loại hình sử dụng ñất hiện tại.
2.2.3. Những xu hướng sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
2.2.3.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới
Theo ðường Hồng Dật (1995), trên con ñường phát triển nông nghiệp,
mỗi nước ñều chịu ảnh hưởng của các ñiều kiện khác nhau, nhưng phải giải
quyết vấn ñề chung sau:
- Không ngừng nâng cao chất lượng nông sản, năng suất lao ñộng trong

×