BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
==========o0o==========
NGUYỄN THỊ HÀ
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG
ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020
HUYỆN GIA LỘC - TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
==========o0o==========
NGUYỄN THỊ HÀ
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG
ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020
HUYỆN GIA LỘC - TỈNH HẢI DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NINH MINH PHƯƠNG
HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ tận
tình của TS. Ninh Minh Phương, sự giúp đỡ, động viên và những ý kiến đóng
góp quý báu của các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý đất đai, Ban Quản lý
đào tạo.
Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng cảm ơn đến tập thể cán bộ,
nhân viên cơ quan Trung tâm Triển khai quy hoạch sử dụng đất - Trung tâm
Điều tra, Đánh giá tài nguyên đất - Tổng cục Quản lý đất đai đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND huyện Gia
Lộc, phòng NN & PTNT, phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thống
kê huyện, cán bộ UBND các xã và các hộ gia đình thuộc địa bàn nghiên cứu
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và đồng nghiệp đã động viên, giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày tháng … năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình ix
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục đích nghiên cứu 2
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1 Một số vấn đề lý luận về đất và sử dụng đất 3
1.1.1 Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
bền vững 3
1.1.2 Những xu hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 4
1.1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
và phát triển nông nghiệp bền vững. 7
1.2 Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp 11
1.2.1 Khái quát về hiệu quả sử dụng đất 11
1.2.2 Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp 15
1.3 Cơ sở thực tiễn về sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 18
1.3.1 Các nghiên cứu về sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên thế giới 18
1.3.2 Những nghiên cứu về sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam 22
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
1.3.3 Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương 25
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 28
2.2 Nội dung nghiên cứu 28
2.2.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tác động đến việc sử
dụng đất 28
2.2.2 Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 28
2.2.3 Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đến năm 2020
huyện Gia Lộc 29
2.2.4 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp theo hướng bền vững 29
2.3 Phương pháp nghiên cứu 29
2.3.1 Phương pháp điều tra, khảo sát thu thập 29
2.3.2 Phương pháp điều tra 29
2.3.3 Phương pháp phân tiểu vùng 30
2.3.4 Phương pháp phân tích, tổng hợp, xử lý số liệu, bản đồ 31
2.3.5 Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất 31
2.3.6 Phương pháp minh họa bằng biểu đồ, bản đồ 32
2.3.7 Phương pháp dự báo 32
2.3.8 Phương pháp kế thừa 32
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương 33
3.1.1 Điều kiện tự nhiên. 33
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 38
3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển
kinh tế - xã hội của huyện 45
3.2 Đánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 46
3.2.1 Hiện trạng sử dụng đất 46
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
3.2.2 Thực trạng sản xuất nông nghiệp huyện Gia Lộc 50
3.2.3 Hiện trạng các loại hình sản xuất nông nghiệp 54
3.2.4 Hiệu quả kinh tế các loại cây trồng và các loại hình sử dụng đất 58
3.2.5 Hiệu quả xã hội 71
3.2.6 Hiệu quả về môi trường 77
3.3 Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 81
3.3.1 Định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp huyện Gia Lộc 81
3.3.2 Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Gia Lộc 84
3.4 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp theo hướng bền vững 89
3.4.1 Giải pháp về chính sách sử dụng đất 89
3.4.2 Giải pháp về thị trường 90
3.4.3 Giải pháp về tăng cường công tác khuyến nông 91
3.4.4 Giải pháp về hỗ trợ tín dụng nông nghiệp 91
3.4.5 Giải pháp về khoa học kỹ thuật nông nghiệp 92
3.4.6 Giải pháp về phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn 92
3.4.7 Giải pháp về nguồn nhân lực 92
3.4.8 Giải pháp về giống 93
3.4.9 Giải pháp về môi trường 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94
1 Kết luận 94
2 Kiến nghị 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
PHỤ LỤC 100
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1.
BMP Quy trình quản lý tốt
2.
BVTV Bảo vệ thực vật
3.
CNH - HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
4.
CCNNN Cây công nghiệp ngắn ngày
5.
CPTG Chi phí trung gian
6.
DVTM Dịch vụ thương mại
7.
FAO Tổ chức nông lương thế giới
8.
GAP Quy trình nông nghiệp tốt hay hoàn hảo
9.
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
10.
GTGT Giá trị gia tăng
11.
GTSX Giá trị sản xuất
12.
KCN Khu công nghiệp
13. LĐ Lao động
14.
LUT Loại hình sử dụng đất
15. LX - LM Lúa xuân - Lúa mùa
16.
NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
17. NNBV Nông nghiệp bền vững
18.
NTTS Nuôi trồng thuỷ sản
19. PTBV Phát triển bền vững
20.
QL Quốc lộ
21. TN & MT Tài nguyên và Môi trường
22.
VSV Vi sinh vật
23. UBND Ủy ban nhân dân
24.
UNEP Chương trình Môi trường Liên hợp quốc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Phân loại đất phân theo loại hình thổ nhưỡng của huyện Gia Lộc
– tỉnh Hải Dương 34
3.2 Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2005 – 2013 38
3.3 Cơ cấu giá trị sản xuất các nhóm ngành 39
3.4 Dân số và biến động dân số 41
3.5 Hiện trạng sử dụng đất huyện Gia Lộc 47
3.6 Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Gia Lộc 48
3.7 Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính ở huyện
Gia Lộc, qua các năm 2005, 2010 và 2013 52
3.8 Diện tích gieo trồng các cây trồng chính huyện Gia Lộc 55
3.9 Hiện trạng các loại hình sử dụng đất và các kiểu sử dụng đất năm
2013 huyện Gia Lộc 57
3.10 Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính tiểu vùng 1 59
3.11 Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính tiểu vùng 2 60
3.12 Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính tiểu vùng 3 62
3.13 Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính tiểu vùng 4 63
3.14 Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1 65
3.15 Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2 66
3.16 Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 3 68
3.17 Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 4 69
3.18 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất trên địa bàn huyện
Gia Lộc 70
3.19 Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao
động của các kiểu sử dụng đất ở tiểu vùng 1 tính trên 1 ha 73
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii
3.20 Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao
động của các kiểu sử dụng đất ở tiểu vùng 2 tính trên 1 ha 74
3.21 Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao
động của các kiểu sử dụng đất ở tiểu vùng 3 tính trên 1 ha 75
3.22 Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao
động của các kiểu sử dụng đất ở tiểu vùng 4 tính trên 1 ha 76
3.23 So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân đối và
hợp lý 79
3.24 Tổng hợp hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường huyện Gia Lộc 80
3.25 Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo loại hình sử
dụng đất đến năm 2020 huyện Gia Lộc 87
3.26 Tổng hợp định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đến năm
2020 huyện Gia Lộc 88
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Tên hình Trang
3.1 Cơ cấu sử dụng đất huyện Gia Lộc năm 2013 47
3.2 Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Gia Lộc
năm 2013 49
3.3 GTGT/ha của các loại hình sử dụng đất 71
3.4 So sánh diện tích đất sản xuất nông nghiệp trước và sau khi định
hướng 89
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là nước đất chật người đông, bình quân diện tích tự nhiên
đầu người rất thấp và có xu hướng giảm; trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, nhu cầu đất cho phát triển đô thị, công nghiệp và xây
dựng cơ sở hạ tầng ngày càng tăng dẫn đến phải chuyển một phần diện tích
đất sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa để đáp ứng cho các mục
đích trên. Bên cạnh đó, những tác động bất lợi của biến đổi khí hậu như: bão,
lũ, lụt, hạn hán, nước biển dâng, xâm nhập mặn, hàng năm diễn ra ngày
càng phức tạp làm cho nguy cơ suy thoái đất tăng, đất sản xuất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp, hạn chế khả năng sử dụng bền vững đất đai và tiềm ẩn
nguy cơ mất an ninh lương thực quốc gia.
Huyện Gia Lộc có 23 đơn vị hành chính cấp xã (22 xã và 1 thị trấn),
gồm: Đoàn Thượng, Đồng Quang, Đức Xương, Gia Hòa, Gia Khánh, Gia
Lương, Gia Tân, Gia Xuyên, Hoàng Diệu, Hồng Hưng, Lê Lợi, Liên Hồng,
Nhật Tân, Phạm Trấn, Phương Hưng, Quang Minh, Tân Tiến, Thống Kênh,
Thống Nhất, Toàn Thắng, Trùng Khánh, Yết Kiêu và thị trấn Gia Lộc. Huyện
có vị trí địa lý, giao thông thuận lợi để phát triển kinh tế; có tiềm năng phát
triển nông nghiệp với nhiều loại nông sản có giá trị kinh tế. Huyện có truyền
thống phát triển nông nghiệp lâu đời của tỉnh Hải Dương. Năng suất lúa bình
quân trong những năm gần đây tương đối cao, tuy nhiên tình hình sản xuất
hiện nay cho thấy bên cạnh những hộ nông dân vươn lên mạnh mẽ vẫn còn
tồn tại một bộ phận khá lớn hộ nông dân gặp khó khăn trong sản xuất. Để
nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp góp phần xoá đói, giảm
nghèo, nâng cao đời sống nhân dân trong huyện hướng tới xuất khẩu nông sản
và bảo vệ môi trường, cần phải có sự thay đổi trong cơ cấu cây trồng và xác
định loại cây trồng .
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
Những năm gần đây đất sản xuất nông nghiệp giảm xuống nhanh
chóng do chuyển mục đích sử dụng đất, càng làm cho vấn đề “tam nông” ở
Gia Lộc được quan tâm nhiều hơn. Từ năm 2005 đến năm 2013 diện tích đất
sản xuất nông nghiệp giảm 1.573,46 ha, trung bình mỗi năm giảm gần 315
ha và đang có chiều hướng tiếp tục giảm trong những năm tới.
Để có các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lộc thì việc tiến hành đánh giá hiện trạng sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp hiện nay là cần thiết. Vì vậy, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp đến năm 2020 huyện Gia Lộc - tỉnh Hải Dương”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
- Đề xuất định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đến năm 2020.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề lý luận về đất và sử dụng đất
1.1.1. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững
1.1.1.1. Nguyên tắc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn, trong khi nhu cầu của con người về các
sản phẩm lấy từ đất ngày càng tăng. Mặt khác, đất sản xuất nông nghiệp ngày
càng thu hẹp do bị trưng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, mục tiêu sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp ở nước ta là nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội trên cơ
sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công
nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên cơ sở cân
nhắc các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tận dụng tối đa lợi thế so sánh về
điều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường là những
nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững tài
nguyên đất đai. Do đó, đất sản xuất nông nghiệp cần được sử dụng theo nguyên
tắc “đầy đủ, hợp lý và hiệu quả”, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể của
từng vùng.
1.1.1.2. Quan điểm phát triển nông nghiệp bền vững
Mục đích của nông nghiệp bền vững là kiến tạo một hệ thống bền vững
về sinh thái, có tiềm lực về kinh tế, có khả năng thoả mãn những nhu cầu của
con người mà không huỷ diệt đất đai, không làm ô nhiễm môi trường. Hội
nghị thượng đỉnh về PTBV năm 2002 tại Johannesburg đã khẳng định phát
triển Nông nghiệp và Nông thôn Bền vững (SARD) là quá trình đa chiều bao
gồm: (i) tính bền vững của chuỗi lương thực (từ người sản xuất đến tiêu thụ,
liên quan trực tiếp đến cung cấp đầu vào, chế biến và thị trường); (ii) tính bền
vững trong sử dụng tài nguyên đất và nước về không gian và thời gian; (iii)
khả năng tương tác thương mại trong tiến trình phát triển nông nghiệp và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
nông thôn để đảm bảo cuộc sống đủ, an ninh lương thực trong vùng và giữa
các vùng. (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2005)
Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống quản lý thành công các
nguồn lợi phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, để thỏa mãn những nhu cầu của
con người, trong khi duy trì và nâng cao chất lượng môi trường và bảo vệ các
nguồn lợi thiên nhiên. Hệ thống đó phải bao gồm sự quản lý, bảo vệ các nguồn
lợi thiên nhiên một cách hợp lý nhất và phải có phương hướng thay đổi công
nghệ và thể chế để đảm bảo duy trì và thỏa mãn liên tục những nhu cầu của con
người ở hiện tại và trong tương lai. Sự phát triển như vậy phải gắn liền với việc
bảo vệ đất, nước, các nguồn gen cây trồng vật nuôi và bảo đảm lợi ích kinh tế
và sự chấp nhận xã hội. (Trần Danh Thìn và Nguyễn Huy Trí, 2006)
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại,
vừa đảm bảo được nhu cầu của các thế hệ tương lai (Phạm Vân Đình; Đỗ Kim
Chung và cộng sự, 1998). Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và
bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu
ngày càng tăng của con người cả hiện tại và mai sau. (FAO, 1990)
1.1.2. Những xu hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Thời gian gần đây, nhiều phương thức sản xuất nông nghiệp gắn với
những khái niệm như: nền nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, nông
nghiệp sạch, nông nghiệp đầu vào thấp và trong mỗi phương thức đều có vai
trò gắn với sự phát triển bền vững.
1.1.2.1. Nông nghiệp hữu cơ
Định nghĩa bởi nhóm nghiên cứu của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA).
‘Canh tác hữu cơ là một hệ thống sản xuất hoặc là không sử dụng hoặc loại trừ
số lớn phân hoá học tổng hợp, thuốc trừ sâu, chất điều hoà sinh trưởng và các
chất phụ gia trong thức ăn gia súc. Để mở rộng phạm vi có thể thực hiện được
lớn nhất, hệ thống canh tác hữu cơ phải dựa trên việc luân canh cây trồng, sử
dụng tàn dư thực vật, trồng cây họ đậu, sử dụng cây phân xanh, các chất thải
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
hữu cơ, phòng trừ sinh học để duy trì sức sản xuất của đất và lớp đất canh tác
nhằm cung cấp dinh dưỡng và bảo vệ cây khỏi côn trùng, dịch bệnh, cỏ dại’.
Tháng 4/1995, Ban tiêu chuẩn hữu cơ quốc gia (NOSB) của USDA
khẳng định ‘Nông nghiệp hữu cơ là hệ thống quản lý sản xuất sinh thái nhằm
thúc đẩy và nâng cao đa dạng sinh học, các chu kỳ sinh học và hoạt động sinh
học của đất. Nó dựa trên cơ sở sử dụng tối thiểu đầu vào vô cơ và các phương
thức nhằm phục hồi, duy trì và tăng cường sự hài hoà sinh học’.
Các nguyên tắc của nông nghiệp hữu cơ nhằm tăng cường sự cân bằng
sinh thái của các hệ thống tự nhiên và gắn hệ thống canh tác vào hệ sinh thái
chung. Tuy nhiên, các biện pháp thâm canh hữu cơ cũng không thể đảm bảo
chắc chắn rằng sản phẩm hoàn toàn không còn có dư lượng, song những
phương pháp đã sử dụng sẽ giảm thiểu sự ô nhiễm không khí, đất và nước.
Mục tiêu cơ bản của nông nghiệp hữu cơ là tối ưu hoá sức khoẻ, sức sản xuất
của các cộng đồng sống phụ thuộc lẫn nhau trong đất, cây trồng, động vật và
con người. Hiện nay, theo quan điểm của nhiều nhà khoa học, nông nghiệp
hữu cơ là một hệ thống gắn liền với sự phát triển nông nghiệp bền vững.
Phương thức sản xuất mà nông dân nông nghiệp hữu cơ lựa chọn phụ thuộc
không chỉ vào các điều kiện môi trường nông nghiệp mà còn phụ thuộc vào
hoàn cảnh kinh tế xã hội như: lao động, khả năng đầu tư và thị trường mục
tiêu. Nông dân nông nghiệp hữu cơ cố gắng tìm kiếm sự phát triển phù hợp,
thích ứng với điều kiện trang trại, khảo sát và xâm nhập thị trường, nhằm tạo
nên một hệ thống bền vững trong chuỗi cung cấp nông sản. Mục đích tổng thể
là cây trồng, vật nuôi cho năng suất cao nhất, mà vẫn bảo vệ tốt không khí,
đất và nguồn nước. (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2005 và FAO, 2007)
1.1.2.2. Nền nông nghiệp đầu vào thấp
Hệ thống canh tác đầu vào thấp là ‘tìm kiếm sự tối ưu hoá việc sử dụng
đầu vào từ bên trong (nghĩa là tài nguyên của đồng ruộng) và giảm tối thiểu
sử dụng đầu vào (các nguồn không phải từ trang trại) như phân hoá học, thuốc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
trừ sâu vào bất cứ thời điểm nào ở đâu có thể thực hiện được nhằm hạ thấp
chi phí sản xuất, giảm dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong sản phẩm và
giảm rủi ro chung cho nông dân, tăng lợi nhuận trang trại cả ngắn và dài hạn.
(Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2005)
1.1.2.3. Canh tác sinh học/canh tác sinh thái
Canh tác sinh học và sinh thái là khái niệm phổ biến được sử dụng ở châu
Âu và các nước phát triển. Canh tác sinh học là hệ thống trồng trọt mà người sản
xuất cố gắng giảm tối thiểu việc sử dụng hoá chất trừ sâu để bảo vệ cây trồng.
Khái niệm canh tác sinh học và sinh thái được hiểu theo nghĩa rộng hơn, bao
hàm các kỹ thuật và quy trình canh tác đặc biệt hơn đối với tính bền vững của hệ
canh tác, chẳng hạn như canh tác hữu cơ, chức năng sinh học, chính thống và tự
nhiên…(Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2005)
1.1.2.4. Canh tác tự nhiên
Canh tác tự nhiên phản ánh những kinh nghiệm và triết lý của nông dân
Nhật Bản, ông Masanobu Fukuoka. Trong cuốn sách của ông ‘Sự quay vòng của
một cọng rơm: giới thiệu về hệ thống canh tác tự nhiên và phương thức tự nhiên
của canh tác: lý thuyết và thực tế’. Phương pháp canh tác của ông đề xuất là
không cày bừa, không sử dụng phân bón hoá học và thuốc trừ sâu, không làm cỏ,
đốn tỉa cành và điều quan trọng là sử dụng ít lao động. Hoàn thành tất cả khâu trên
bằng điều chỉnh kỹ lưỡng thời gian gieo và phối hợp hệ thống cây trồng (đa canh).
Nói tóm lại, ông sử dụng nghệ thuật làm việc cùng tự nhiên để đạt được mức độ
cao của sự tinh tế. (Masanobu Fukuoka, 1985, 1992)
Theo khái niệm canh tác tự nhiên Kyusei của tác giả Teruo Higa, Nhật
Bản vào những năm 1980, "Canh tác tự nhiên Kyusei là cứu cánh nhân loại
thông qua phương pháp canh tác hữu cơ hay tự nhiên. Điểm bổ sung trong
khái niệm này là phương thức Kyusei thường khai thác kỹ thuật liên quan đến
các vi sinh vật có lợi như việc nhiễm vi sinh vật để tăng sự đa dạng sinh học
của hệ vi sinh vật đất trồng trọt và như vậy sẽ tạo nhân tố tăng sự sinh trưởng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
của cây trồng, tăng năng suất và chất lượng. (Sundar, 2006)
1.1.2.5. Nông nghiệp/phương thức canh tác chính xác
Nông nghiệp chính xác là ‘chiến lược quản lý sử dụng thông tin chi tiết, ở địa
điểm đặc trưng để quản lý chính xác đầu vào. Khái niệm này nhiều khi gọi là
nông nghiệp chính xác, canh tác chính xác hay quản lý chính xác theo vị trí đặc
trưng. Ý tưởng phải biết được đặc trưng của đất và cây đến từng mảnh ruộng để
tối ưu hoá đầu vào phù hợp từng vị trí. Đầu vào là phân bón, hạt giống, hoá chất
trừ sâu bệnh chỉ nên sử dụng vào đúng thời điểm, đúng nhu cầu để có hiệu quả
kinh tế cao nhất. Kỹ thuật này yêu cầu sử dụng một số thiết bị như máy tính cá
nhân, thiết bị viễn thông, viễn thám, hệ thống định vị toàn cầu (GPS), hệ thống
thông tin địa lý (GIS), người giám sát/kiểm tra, theo dõi. Phương thức canh tác
chính xác hứa hẹn một nền sản xuất nông nghiệp giảm sử dụng hoá chất đầu vào
tối ưu nhất, đảm bảo năng suất tính theo hiệu quả kinh tế, tuy nhiên vẫn còn
nhiều tranh cãi về tính bền vững vì phải đầu tư kinh phí lớn và yêu cầu sử dụng
kỹ thuật tiến bộ. Xu hướng này hiện đang rất phổ biến trong phát triển nông
nghiệp ở Nhật Bản. (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2005)
1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và
phát triển nông nghiệp bền vững.
1.1.3.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên là tiền đề cơ bản nhất, là nền móng để phát triển và
phân bố nông nghiệp. Mỗi một loại cây trồng, vật nuôi chỉ có thể sinh trưởng
và phát triển trong những điều kiện tự nhiên nhất định nào đó, ngoài điều kiện
đó cây trồng và vật nuôi sẽ không thể tồn tại hoặc kém phát triển. Các điều
kiện tự nhiên quan trọng nhất là đất, nước và khí hậu. Chúng quyết định khả
năng nuôi trồng các loại cây, con cụ thể trên từng điều kiện đất, nước và khí
hậu khác nhau, cũng như việc áp dụng các quy trình sản xuất nông nghiệp
trong các điều kiện tự nhiên khác nhau, đồng thời có ảnh hưởng lớn đến năng
suất cây trồng, vật nuôi.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết ) là các yếu tố đầu
vào có ý nghĩa quyết định, tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất nông
nghiệp và ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, khả năng
đầu tư trong quá trình sản xuất nông nghiệp cũng phụ thuộc rất nhiều vào điều
kiện tự nhiên.
Một trong những yếu tố hạn chế năng suất cây trồng chính là điều kiện
về độ phì của đất, điều kiện nước tưới, điều kiện khí hậu.
1.1.3.2. Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi, nhằm tạo sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để
hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những vấn đề thể
hiện sự hiểu biết về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường
và thể hiện những dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác
động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào phù hợp với
các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra là cơ sở
để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá.
Theo Frank Ellis và Douglass C.North, ở các nước phát triển, khi có tác
động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì
cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng
công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp
tăng trưởng nhanh dựa trên việc chuyển đổi sử dụng đất.
Cho đến giữa thế kỷ 21, trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có
thể góp phần đến 30% của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ
thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu
và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.(Vũ Thị Thanh Tâm, 2007)
1.1.3.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: phát triển sản xuất hàng hoá
phải gắn với công tác quy hoạch và phân vùng sinh thái nông nghiệp. Cơ sở
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
để tiến hành quy hoạch dựa vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc trưng
cho từng vùng. Việc phát triển sản xuất nông nghiệp phải đánh giá, phân tích
thị trường tiêu thụ và gắn với quy hoạch công nghiệp chế biến. Đó sẽ là cơ sở
để phát triển sản xuất, khai thác các tiềm năng của đất đai, nâng cao hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp và phát triển sản xuất hàng hoá.
- Hình thức tổ chức sản xuất: các hình thức tổ chức sản xuất ảnh hưởng
trực tiếp đến việc khai thác, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Vì vậy,
cần phải thực hiện đa dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập
một hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ
giữa sản xuất, dịch vụ và tiêu thụ nông sản hàng hoá. Tổ chức có tác động lớn
đến hàng hoá của hộ nông dân là tổ chức dịch vụ đầu vào và đầu ra.
- Dịch vụ kỹ thuật: sản xuất hàng hoá của hộ nông dân không thể tách
rời những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ
vào sản xuất. Vì sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển đòi hỏi phải không
ngừng nâng cao chất lượng nông sản và hạ giá thành nông sản phẩm.
1.1.3.4. Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội
Các nhân tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển và phân
bố nông nghiệp:
- Thị trường tiêu thụ có tác động mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp và
giá cả nông sản. Cung, cầu trên thị trường có tác dụng điều tiết đối với sự
hình thành và phát triển đối với các hàng hoá nông nghiệp. Theo Nguyễn Duy
Tính (1995), ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp là năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị trường cung ứng đầu
vào và tiêu thụ đầu ra. Trong cơ chế thị trường, các nông hộ hoàn toàn tự do
lựa chọn hàng hoá họ có khả năng sản xuất, đồng thời họ có xu hướng hợp
tác, liên doanh, liên kết để sản xuất ra những nông sản hàng hoá mà nhu cầu
thị trường cần với chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng.
Muốn mở rộng thị trường phải phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
thông tin, dự báo, mở rộng các dịch vụ tư vấn Đồng thời, quy hoạch các
vùng trọng điểm sản xuất hàng hoá để người sản xuất biết nên sản xuất cái gì?
bán ở đâu? mua tư liệu sản xuất và áp dụng khoa học công nghệ gì? Sản phẩm
hàng hoá của Việt Nam đa dạng, phong phú về chủng loại, chất lượng, giá rẻ
và đang được lưu thông trên thị trường là điều kiện thuận lợi cho phát triển
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá có hiệu quả. (Phạm Vân Đình; Đỗ
Kim Chung và cộng sự, 1998)
- Hệ thống chính sách, pháp luật về phát triển nông nghiệp, đất đai, có
vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp. Hệ
thống chính sách pháp luật tác động rất lớn đến sự phát triển của nông nghiệp
và cách thức tổ chức, sắp xếp, cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Mỗi một sự thay
đổi của chính sách, pháp luật thường tạo ra sự thay đổi lớn, sự thay đổi đó có
thể thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển hoặc giới hạn, hạn chế một
khuynh hướng phát triển nhằm mục đích can thiệp và phát triển theo định
hướng của nhà nước.
Phát triển nông nghiệp ở nước ta thực sự khởi sắc sau sự kiện đổi mới
của pháp luật và một loạt chính sách về đất đai bắt đầu từ Nghị quyết 10 của
Bộ chính trị vào tháng 4 năm 1988, người nông dân được giao đất nông nghiệp
sử dụng ổn định, lâu dài, được thừa nhận như một đơn vị kinh tế và được tự
chủ trong sản xuất nông nghiệp. Sự ra đời của Luật đất đai 1993, sau đó là luật
sửa đổi bổ sung luật đất đai năm 1998 và năm 2001; Luật đất đai năm 2003;
Nghị định 64/CP năm 1993 về giao đất nông nghiệp và Nghị định 02/CP năm
1994 về giao đất rừng và một loạt các văn bản liên quan khác đã đem lại luồng
gió mới cho sản xuất nông nghiệp. Nước ta từ chỗ phải nhập khẩu lương thực
nay đã tự túc được lương thực và trở thành một nước xuất khẩu gạo đứng thứ
hai trên thế giới.
- Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách của Nhà nước: ổn định
chính trị là yếu tố then chốt để tạo nên sự khác biệt giữa Việt Nam và các nước
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
khác trong khu vực. Đầu tư vào một nước có nền chính trị ổn định tạo tâm lý yên
tâm về khả năng tìm kiếm lợi nhuận và thu hồi vốn, giúp các nhà đầu tư có thể
tính toán chiến lược đầu tư lớn và dài hạn. Vai trò của ổn định chính sách cũng
tương tự như vậy, môi trường cởi mở và rõ ràng thu hút, hấp dẫn các nhà đầu tư
ngoại quốc.
1.2. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp
1.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Trước đây, người ta
thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, người ta nhận thấy rõ
sự khác nhau giữa hiệu quả và kết quả. Nói một cách chung nhất thì hiệu quả
chính là kết quả như yêu cầu của công việc mang lại. (Trung tâm từ điển viện
ngôn ngữ học, 1992)
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ
đợi hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có
nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi
nhuận. Trong lao động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá
bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng
số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian. (Bách khoa
toàn thư Việt Nam)
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra do mục
đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do
tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của
con người mà ta phải xem xét kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ
ra bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì vậy khi đánh giá
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết
quả mà phải đánh giá chất lượng hoạt động tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung của đánh giá hiệu quả.( Đỗ
Thị Tám, 2001)
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử
dụng đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong
hoạt động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng
tiền. Đồng thời về mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức thu hút lao động trong
quá trình hoạt động kinh tế để khai thác sử dụng đất. Riêng đối với ngành
nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng
lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là
sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý
nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu …) để đảm bảo sự ổn định
về kinh tế - xã hội đất nước. (Bách khoa toàn thư Việt Nam)
Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện
pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi
thế, khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những
hoàn cảnh cụ thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền
kinh tế quốc dân, gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế. (Bách khoa
toàn thư Việt Nam)
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ
cấu cây trồng vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu
hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp
mà còn là mong muốn của nông dân - những người trực tiếp tham gia sản
xuất nông nghiệp. (Nguyễn Thị Vòng và cộng sự, 2001)
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng, vấn đề đánh giá hiệu quả sử
dụng đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó
mà phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội và hiệu quả môi trường.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
1.2.1.1. Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo các
ngành sản xuất khác nhau. Theo nhà kinh tế Samuel - Nordhuas thì “Hiệu quả là
không lãng phí”. Theo các nhà khoa học Đức (Stienier, Hanau, Rusteruyer,
Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong
một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất
vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội. (Đỗ Thị
Tám, 2001)
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền
sản xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau.
Vì thế, hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo
quy luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý
thuyết hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
các lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về
phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai đại lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh
tế sử dụng đất là “với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối
lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
động thấp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội". (Đỗ
Thị Tám, 2001)
1.2.1.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt
xã hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối
quan hệ mật thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất. Theo Nguyễn
Duy Tính, hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu
được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất
nông nghiệp. (Nguyễn Duy Tính, 1995)
Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua mức thu hút lao động, thu
nhập của nhân dân Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc đẩy xã hội phát
triển, phát huy được nguồn lực của địa phương, nâng cao mức sống của
nhân dân. Sử dụng đất phải phù hợp với tập quán, nền văn hoá của địa
phương thì việc sử dụng đất bền vững hơn.
1.2.1.3. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng đất phải
bảo vệ được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hoá đất bảo vệ
môi trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%) đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài. (Bùi Huy Hiền và
Nguyễn Văn Bộ, 2001)
Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm:
hiệu quả hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường. (Vũ Thị
Thanh Tâm, 2007)
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường được đánh
giá thông qua mức độ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc
sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo
cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô
nhiễm môi trường.