Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tổng quan công ty xăng dầu hàng không Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.2 KB, 19 trang )

LờI mở đầu
Để thực hiện quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nứơc việc nâng cao
hiệu quả kinh tế trên các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng doanh
nghiệp có ý nghĩa quan trọng đặc biệt. Hàng không dân dụng là ngành kinh tế kỹ
thuật, dịch vụ thuộc khối cơ sở hạ tầng và còn là ngành kinh tế đối ngoại của mỗi
quốc gia. Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, ngành Hàng không dân dụng của n-
ớc ta đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự giao lu và phát triển kinh tế của đất
nớc.
Để ngành Hàng không có thể hoạt động thờng xuyên, ổn định và phát triển
trong lĩnh vực vận chuyển Hàng không thì việc cung cấp nguồn nhiên liệu cho
các thiết bị Hàng không một cách liên tục, đầy đủ và đồng bộ là rất cần thiết.
Những năm qua, cùng với sự chuyển mình của đất nớc, bớc sang nền kinh tế
thị trờng, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam là đơn vị kinh doanh dịch vụ
với nhiệm vụ chính là cung ứng vật t xăng dầu cho các hoạt động bay trong nớc và
quốc tế. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty là nhiên liệu phản lực JET-A1.
Do vậy, việc tiêu thụ dầu JET-A1 là điều kiện sống còn, là cơ sở để Công ty tồn
tại và phát triển. Với sự phát triển không ngừng của ngành Hàng không dân dụng
Việt Nam, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam, một doanh nghiệp tạm thời
độc quyền trong lĩnh vực kinh doanh nhiên liệu Hàng không, nên có một số thuận
lợi trong quá trình kinh doanh. Tuy nhiên, Công ty cũng cần lu tâm giải quyết
những tồn tại hiện nay để ngày càng kinh doanh có hiệu quả hơn.
Từ những kiến thức đã học tại khoa Marketing- Trờng đại học kinh tế quốc
dân Hà nội và đợc sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Cao Tiến Cờng, tập thể cán bộ,
nhân viên Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu và ban lãnh đạo - Công ty xăng dầu
Hàng không Việt Nam tôi đã thực hiện Báo cáo tổng hợp thực tập tốt nghiệp.

1
PHầN I
KHáI QUáT LịCH Sử HìNH THàNH Và PHáT TRIểN CủA CÔNG TY
XĂNg DầU HàNG KHÔNG VIệT NAM
1. Qúa trình hình thành và phát triển:


Hàng không dân dụng là ngành kinh tế kỹ thuật dịch vụ thuộc khối cơ sở hạ
tầng và còn là ngành kinh tế đối ngoại cuả mỗi quốc gia. Trong điều kiện nền kinh
tế mở, nghành Hàng không dân dụng đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự giao
lu phát triển kinh tế của đất nớc, là cầu nối giữa các lục điạ, rút ngắn khoảng cách
và thời gian cho việc đi lại buôn bán, vận chuyển, chuyển giao thông tin khoa học
công nghệ giữa các quốc gia, các tổ chức và cá nhân hoạt động văn hoá kinh tế xã
hội.
Hoạt động của ngành Hàng không dân dụng mang tính dây chuyền đợc hình
thành bởi nhiều ngành nghề khác nhau. Các ngành nghề này có mối quan hệ mật
thiết với nhau, đan xen, hỗ trợ nhau cùng tồn tại và phát triển. Xăng dầu là nguồn
nhiên liệu chính cho các thiết bị hàng không hoạt động cả ở trên không và mặt đất.
Để ngành Hàng không có thể hoạt động bình thờng, ổn định, việc cung cấp nhiên
liệu một cách liên tục là rất cần thiết.
Công ty Xăng Dầu Hàng Không Việt Nam đợc thành lập năm 1981, trực
thuộc Tổng cục Hàng Không Dân Dụng Việt Nam.
Năm 1984, Cục Xăng Dầu Hàng Không đợc thành lập và Công ty Xăng Dầu
Hàng Không không trực thuộc Cục Xăng dầu Hàng không.
Ngày 22/4/1993, Bộ giao thông vận tải có quyết định số 768QĐ/TCCB- LĐ
thành lập Công Ty Xăng dầu Hàng không ( trên cơ sở Nghị định số 388/HĐBT
Ngày 20/11/1991 của Hội Đồng Bộ Trởng nay là Thủ tớng Chính Phủ).
Công TyXăng dầu Hàng không đợc thành lập lại theo thông báo số 76/CB
ngày 06/06/1994 của Thủ tớng Chính Phủ và quyết định số 847QĐ/TCCB-LĐ
Ngày 9/6/1994 của Bộ trởng Bộ Giao thông vận tải. Công ty có tên giao dịch quốc
tế là VINAPCO (VIETNAM AIRPETROL COMPANY), trụ sở giao dịch của
công ty đặt tại Sân bay Gia Lâm- Hà Nội.
2
Công ty Xăng dầu Hàng Không Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nớc trực
thuộc Cục Hàng Không Dân Dụng Việt Nam, hoạt động trên 3 vùng lãnh thổ chính
Hà Nội, Đà Nẵng, TPHCM, có các đơn vị thành viên:
- Xí nghiệp Xăng dầu miền Bắc trực thuộc sân bay quốc tế Nội Bài.

- Xí nghiệp Xăng dầu miền Trung trực thuộc sân bay quốc tế Đà Nẵng và
sân bay Nha Trang.
- Xí nghiệp Xăng dầu miền Nam trực thuộc sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất.
- Xí nghiệp dịch vụ vận tải kỹ thuật (VTKT) xăng dầu Hàng Không
- Xí nghiệp thơng mại dầu khí Hàng Không miền Bắc.
- Xí nghiệp thơng mại dầu khí Hàng Không miền Nam.
- Văn phòng đại diện tại Singapore.
- Văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh.
- Và các chi nhánh của công ty ở các tỉnh trong nớc nh: Phú Thọ, Nghệ
An...
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy:
2.1. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty:
Chức năng chủ yếu của Công ty Xăng Dầu Hàng Không Việt Nam là cung
cấp nhiên liệu dầu JET.A1 cho các hãng hàng không nội địa và các hãng hàng
không quốc tế cất, hạ cánh tại các sân bay của Việt Nam.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty:
- Thực hiện xuất nhập khẩu xăng dầu, vận tải dầu, mỡ, dung dịch đặc chủng
hàng không, các loại xăng dầu khác phục vụ trên mặt đất và các thiết bị phụ tùng
phát triển ngành xăng dầu.
- Thực hiện các dịch vụ có liên quan đến ngành xăng dầu.
2.2. Quyền hạn chủ yếu của công ty:
- Công ty là một tổ chức kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ t
cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng Ngoại thơng, đợc sử dụng con dấu
riêng. Các đơn vị thành viên của công ty là các đơn vị kinh tế hạch toán nội bộ.
3
- Công ty đợc quyền liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nớc.
- Công ty đợc quyền nhợng bán và cho thuê những tài sản không dùng đến
hoặc cha dùng hết công suất. Việc bán tài sản cố định thuộc vốn Nhà nớc cấp thì
phải báo cáo với cơ quan cấp trên trực tiếp.

- Công ty đợc quyền hoàn thiện các cơ cấu tài sản cố định theo yêu cầu đổi
mới công nghệ, phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lợng sản phẩm.
- Công ty đợc quyền mở cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm của công ty,
thực hiện nhiệm vụ kinh doanh xăng dầu, mỡ liên doanh, liên kết tạo ra.
2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy:
Công ty Xăng Dầu Hàng Không Việt Nam có tổng số cán bộ công nhân viên
là1028 ngời bao gồm công nhân chính thức và công nhân hợp đồng, trong đó:
Xí nghiệp Xăng Dầu Hàng Không miền Bắc 212 ngời.
Xí nghiệp Xăng Dầu Hàng Không miền Trung 165 ngời.
Xí nghiệp Xăng Dầu Hàng Không miền Nam 250 ngời
X í nghiệp dịch vụ vận tải vật t kỹ thuật xăng dầu Hàng không 127 ngời.
Các cửa hàng bán lẻ 126 ngời.
Lao động quản lý là 148 ngời
4
5
PHó
GIáM
Đốc 1
G
I
á
M

Đ

C
Phó
giám
đốc 2
P

h
ò
n
g
t
à
i

c
h
í
n
h
k
ế

t
o
á
n
P
h
ò
n
g
k
i
n
h


d
o
a
n
h
x
u

t

n
h

p
k
h

u
P
h
ò
n
g
k
ế

h
o

c

h

đ

u

t
ư
P
h
ò
n
g
t


c
h

c
c
á
n

b

P
h
ò
n

g
t
h

n
g

k
ê
t
i
n

h

c
P
h
ò
n
g
k


t
h
u

t


v
à

c
ô
n
g

n
g
h

V
ă
n

p
h
ò
n
g
c
ô
n
g

t
y
X
í


n
g
h
i

p
x
ă
n
g

d

u
m
i

n

B

c
X
í

n
g
h
i


p
x
ă
n
g

d

u
m
i

n

T
r
u
n
g
X
í

n
g
h
i

p
x

ă
n
g

d

u
m
i

n

N
a
m
X
í

n
g
h
i

p
d

c
h

v



V
T
K
T
x
ă
n
g

d

u

H
K
X
í

n
g
h
i
ê
p


t
h

ư
ơ
n
g

m

i

d

u

k
h
í

m
i

n





B

c
X

í

n
g
h
i

p
t
h
ư
ơ
n
g

m

i

d

u

k
h
í

m
i


n

N
a
m
V
ă
n

p
h
ò
n
g
đ

i

d
i

n

t

i
t
h
à
n

h

p
h


H
C
M
V
ă
n

p
h
ò
n
g
đ

i

d
i

n

t

i

S
i
n
g
a
p
o
r
e
V
ă
n

p
h
ò
n
g

đ

n
g

đ
o
à
n
2.4. Nhiệm vụ các phòng chức năng và các xí nghiệp:
- Phòng tài chính kế toán: Giám đốc về tài chính, hạch toán thu, chi toàn

công ty.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: lên kế hoạch về kinh doanh, thực hiện
các nghiệp vụ kinh doanh nh: tìm đối tác, nghiên cứu thị trờng, trực tiếp kinh
doanh xăng dầu,...
- Phòng tổ chuức cán bộ: làm công tác tổ chức nhân sự, quản lý tiền lơng,
các chế độ chính sách.
- Văn phòng công ty: làm công tác đối ngoại, đoàn, đảng
- Phòng kế hoạch đầu t: làm công tác về kế hoạch, đầu t xây dựng cơ bản
- Phòng thống kê tin hhọc: làm công tác thống kê và nối mạng thông tin
quản lý.
- Phòng kỹ thuật và công nghệ: đảm bảo trang thiết bị, kỹ thuật cho toàn
công ty.
- Xí nghiệp xăng dầu miền Bắc, Trung,Nam: Đảm bảo cấp phát xăng dầu, tra
nạp nhiên liệu cho các máy bay tại các sân bay thuộc ở khu vực trực thuộc. Các xí
nghiệp này hạch toán nội bộ, có t cách pháp nhân theo uỷ quyền của giám đốc.
- Xí nghiệp dịch vụ vận tải vật t kỹ thuật xăng dầu hàng không: vận tải các
loại xăng dầu từ cảng hoặc kho đầu nguồn về kho chứa hàng của Công ty và vận
chuyển xăng dầu tra nạp cho máy bay.
2.5. Mối quan hệ:
- Giám đốc điều hành trực tiếp các phòng ban chức năng, các xí nghiệp thành
viên, các cửa hàng bán lẻ xăng dầu, hoặc thông qua các phòng ban chức năng để
điều hành các xí nghiệp, các cửa hành.
- Có 2 phó giám đốc phụ trách về hai mảng
Cơ cấu tổ chức của Công ty theo kiểu trực tuyến chức năng, nó tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thực hiện chế độ một thủ trởng, ngời lãnh đạo phải chịu trách
nhiệm hoàn toàn về kết quả công việc của cấp dới. Cơ cấu này tập trung gánhínặng
6
vào ngời quản lý cấp cao, bởi vì khi quy mô của doanh nghiệp tăng lên thì số lợng
các bộ phận trực thuộc nhiều, ngời quản lý cấp cao rất khó kiểm soát cônh việc.
3.Thị trờng:

3.1- Thị tr ờng đầu vào:
100% nhiên liệu cung cấp cho máy bay của Công ty Xăng dầu Hàng Không
Việt Nam phải nhập từ nớc ngoài, chủ yếu của các hãng xăng dầu nổi tiếng thế giới
nh BP,SHELL, TOTAL, Tại thị trờng Singapore.
Hàng năm vào tháng t có khoảng 10 đại diện của các hãng dầu lớn nổi tiềng
này đến công ty chào hãng để ký hợp đồng cho năm sau. Trên cơ sở các hãng đến
chào hàng, Công ty đặt ra tiêu chuẩn chọn thầu gồm có:
- Chất lợng nhiên liệu.
- Gía cả: Theo giá Plat ( mặt bằng chung cho khu vực Đông Nam á )
- Chi phí vận chuyển.
- Thời hạn cho thanh toán.
Chất lợng nhiên liệu của các hãng đều tốt, giá cả của các hãng không chênh
lệch đáng kể, các hãng chủ yếu cạnh tranh với nhau về chi phí vận chuyển và khả
năng cho chậm thanh toán. Công ty ký hợp đồng với vài hãng có chi phí vận
chuyển nhỏ nhất và thời gian cho chậm thanh toán dài nhất.
3.2- Thị tr ơng đầu ra:
Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng nhất trong quá trình sản xuất kinh
doanh, có ý nghĩa sống còn đối với một doanh nghiệp. Công ty Xăng dầu Hàng
không Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Khách hàng mua nhiên liệu dầu JET.A1 của Công ty Xăng dầu Hàng không
Việt Nam có thể chia làm ba lại chính sau:
- Các hãng Hàng không nội địa.
- Các hãng hàng không quốc tế.
- Các đối tợng khác.
7

×