Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Tổng quan về công ty giấy Bãi Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.89 KB, 17 trang )

Phần I: Tổng quan về công ty giấy bãi bằng
Tên công ty: công ty Giấy Bãi Bằng
Đơn vị sáng lập: Bộ công nghiệp nhẹ
Giám đốc: Võ Sỹ Dởng
Địa chỉ trụ sở chính: Phong Châu- Phù Ninh- Phú Thọ
Điện thoại: 0210829755
Fax: 0210829177
Email:
Trụ sở tại thành phố Hà Nội
Trụ sở tại thành phố Đà Nẵng
Trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh
Phần II: Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1. Quá trình hình thành:
Công ty giấy bãi bằng là công trình hợp tác hữu nghị Việt Nam-Thụy
Điển đợc hình thành từ một hiệp định Thỏa thuận phát triển hợp tác về công
trình nhà máy giấy bãi bằng do thứ trởng ngoại giao nớc Việt Nam dân chủ
cộng hòa( Nguyễn Cơ Thạch ) và ( ông Lenacokembec) thứ trởng ngoại giao
vơng quốcThụy Điển đại diện cho hai bên chính phủ kí kết ngày 20/8/1974
tại Hà Nội.
Đây là công trình hữu nghị đợc xây dựng bằng tiền viện trợ không hoàn
lại do chính phủ và nhân dân Thụy Điển giúp đỡ. Với tổng số vốn la 2,5 tỷ
SEK ( tơng đơng với 415 triệu USD ). Nhà máy giấy Bãi Bằng đợc xây dựng
với quy mô lớn và hiện đại, có trụ sở tại thị trấn Phong Châu-Huyện Phù
Ninh-Tỉnh Phú Thọ, với công suất thiết kế là 55.000 tấn/năm. Trong đó
50.000 tấn là giấy viết và giấy in tẩy trắng, 5000 tấn là giấy bao gói tự dùng.
Công trình chính thức khởi công vào mùa khô năm 1975 và ngày 26 /11 /
1982 công ty đợc khánh thành đi vào sản xuất. Khi mới thành lập công ty gặp
1
rất nhiều khó khăn. Trớc tiên phải nói đến trình độ quản lí, điều hành và tay
nghề của cán bộ, công nhân mới đi vào làm chủ một nhà máy lớn với thiết bị
hiện đại là cha ngang tầm. Công tác đào tạo, thực tập trong nớc và ở nớc


ngoài còn bị hạn chế về mặt thời gian, cho nên cán bộ công nhân nhà máy
cha đủ khả năng phát huy ngay những hiểu biết của mình. Thêm vào đó,
trong giai đoạn này đất nớc ta đang gặp khó khăn lớn về kinh tế xã hội, đồng
tiền mất giá, giá cả hàng hóa tăng vọt, những tiêu cực xã hội ngày một gia
tăng đã có tác động xấu đến đội ngũ cán bộ công nhân mới đợc hình thành.
Khó khăn nổi cộm nhất trong những năm đầu của thời kỳ này là cơ chế
tập chung quan liêu bao cấp trong guồng máy quản lý kinh tế, quản lý nhà n-
ớc của ta đã gây ra những trở ngại không nhỏ đến việc chuyển giao và tiếp
thu kiến thức Bắc Âu vào việc điều hành nhà máy.
Tất cả những khó khăn đó đã ảnh hởng đến nhịp độ phát triển của nhà máy.
Mặc dù vậy, nhờ những cố gắng lớn cùng với tinh thần lạc quan, ý trí quết
tâm của toàn thể CBCNV, sự ủng hộ của các cấp ngành từ trung ơng đến địa
phơng, sự giúp đỡ của nhân dân Thụy Điển và đặc biệt trong công cuộc đổi
mới do đảng ta khởi xớng và lãnh đạo, Bãi Bằng đã đứng vững trong cơ chế
thị trờng và từng bớc hoàn thiện mô hình quản lí tiên tiến, đã tỏ ra sức sống
trong thự tiễn sản xuất kinh doanh. Đến nay, Bãi Bằng đã trở thành tổ hợp
công nghiệp giấy lớn nhất Việt Nam, luôn đi đầu ngành cả về số lợng và chất
lợng, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển văn hóa - giáo dục -kinh
tế đất nớc.
Sản phẩm sản xuất chủ yếu của công ty là giấy in và giấy viết có chất l-
ợng cao, với định lợng từ 50-120g/m
2
, bao gồm các loại giấy cuộn, giấy ram
từ khổ A
0
-A
4
, giấy photo, giấy tập vở học sinh, giấy vi tính và giấy telex,
độ trắng của giấy(ISO) từ 90 đến 95
0

độ ISO. Sản phẩm của công ty đợc ngời
tiêu dùng trong và ngoài nớc a chuộng. Đợc phân phối khắp trên toàn lãnh
thổ Việt Nam, tập chung chủ yếu ở các tỉnh thành phố nh: Hà Nội, Hải
Phòng, Quảng Ninh, TP Hồ Chí Minh và xuất khẩu xang các nớc nh:
Singapore, Malaysia, Thái Lan, Mianma, Lào, Hồng Công
2
Công t y có mối quan hệ rộng rãi với ngành giấy của nhiều nớc: Thụy Điển,
Thai Lan, Singapore. Do đó có điều kiện tiếp thu, lựa chọn công nghệ, kỹ
thuật hiện đại để mở rộng sản xuất, ngày một nâng cao chất lợng sản phẩm,
đa dạng hóa chủng loại sản phẩm thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Đồng thời
việc sản xuất đợc thực hiện trên dây truyền hiện đại đã góp phần nâng cao
năng suất lao động và giảm thiểu ô nhiễm môi trờng.

2. Các giai đoạn phát triển của công ty:
a) Giai đoạn 1: Từ năm 1982 đến năm 1990
- Công ty tiếp nhận trơng trình chuyển giao từ phía Thụy Điển, vận dụng
phơng thức quản lý Bắc Âu vào việc điều hành nhà máy. Do đó trong
những năm đầu gặp không ít khó khăn vì phơng thức này đã vấp phải
những thủ tục rờm rà, những qui định cứng nhắc của hệ thống quản lý
công nghiệp cha đợc đổi mới trong thời gian đó. Ngoài ra còn trong
những năm đầu còn vấp phải vấn đề thay đổi cán bộ ở một số vị trí quan
trọng, dẫn đến chi phí tốn kém.
- Để chủ động về nguyên liệu cho sản xuất, nhà máy đã cử cán bộ đến trực
tiếp làm việc với các nhà cung cấp nhằm đảm bảo số lợng, chất lợng và
tiến độ cung ứng vật liệu.
- Trong thời kì vài năm sau khánh thành thì nhà máy giấy Bãi Bằng đã có
sự thay đổi khá cơ bản về cơ chế quản lý điều hành. Tuy nhiên sản lợng
của nhà máy vẫn cha đạt hiệu quả nh các chuyên gia, cố vấn Thụy Điển
và những ngời cộng sự mong muốn. Vào những năm cao nhất sản lợng
trên 30.000 tấn giấy/ năm thì cũng cha vợt quá 55% công suất thiết kế.

b) Giai đoạn 2: Từ năm 1991 đến năm 2000:
- 20/4/1993 theo đề nghị của bộ công nghiệp nhẹ( trên cơ sở xin thành lập
lại doanh nghiệp của XNLH giấy Vĩnh Phú), Thủ Tớng Chính Phủ đã ra
quết định số 176/TTg, thành lập công ty giấy Bãi Bằng thuộc bộ công
3
nhẹ trên cơ sở XNLH giấy Vĩnh Phú, có vốn ngân sách cấp và tự bổ xung
đăng kí trong đơn xin thành lập lai doanh nghiệp là: 557.873 triệu đồng.
- Ban lãnh đạo công ty chỉ đạo các khâu trọng yếu trong dây truyền sản
xuất, đa ra những quết sách nhằm nâng cao công suất của nhà máy.
- Qua nhiều năm sản xuất nhìn chung máy móc thiết bị của nhà máy đã
xuống cấp h hỏng, yêu cầu bảo dỡng, sửa chữa, thay thế. Vì điều kiện
thiếu thốn, và khó tìm do vậy công ty phải chuyển hớng thay thế phụ
tùng nhập ngoại bằng các phụ tùng sản xuất trong nớc. Đảng ủy và ban
giám đốc công ty đã có nhiều chủ trơng khuyến khích phát huy sáng kiến
cảI tiến kĩ thuật của cán bộ công nhân nhà máy. Và đã có rất nhiều sáng
kiến cải tiến kĩ thuật đã đợc áp dụng trong thời gian này. Đặc biệt phảI kể
đến là những sáng kiến mang tính đột phá để khai thác tiềm năng thiết bị
máy móc mà trớc đó vân ngủ yên. Đó là những sáng kiến để đa năng suất
nấu bột từ 14 lên 19 nồi trên ngày.; nâng cao tốc độ của máy xeo vợt qua
mức 380m/phút
- Trong quá trình hoạt động sản xuất ở thời gian này thì tình trạng tồn
đông nguyên liệu giấy đã xuất hiện từ cuôi năm 1995. Công ty đã có
nhiều phơng án nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất qua đó tăng cờng việc
thu mua nguyên liệu d thừa trong nhân dân
- Ngay từ sau khi đảm nhiệm chức vụ tổng giám đốc (1995) đồng chí Trần
Ngọc Quế đã trực tiếp đI kiểm tra khảo sát thực tế nguồn nguyên liệu và
làm việc với lãnh đạo các sở nông nghiệp và phát triển nông thôn của bảy
tỉnh miền núi phía Bắc trong vùng nguyên liệu của công ti giấy Bãi Bằng.
Qua khảo sát đoàn đã nhận định khả năng cung cấp nguyên liệu sẽ d
thừa; tiềm năng nguyên liệu thực tế có thể đủ cung cấp cho một nhà máy

công suất gần 200.000 tấn/năm vào năm 2001. Do đó công ty đã có nhiều
biện pháp tích cực để nâng cao năng suất của nhà máy bột và giấy, một
mặt giảI quyết tình trạng d thừa nguyên liệu cho các cơ sở trồng rừng
nguyên liệu giấy.
4
- Giai đoan 1: Nâng cấp và mở rộng dây chuyền sản xuất hiện có từ 48000
tấn / năm lên 61000 tấn bột giấy/ năm và sản lợng giấy từ 55000tấn /năm lên
100000 tấn / năm
- Giai đoạn 2 : Xây dựng một dây chuyền sản xuất mới với công suất
140000tấn bột /năm và 100000tấn giấy/ năm bắt đầu từ năm 1999 sau khi kết
thúc giai đoạn 2 công ti sẽ có công suất nấu bột là 200000 tấn / năm
C) Giai đoạn 3 : Từ năm 2001 đến nay:
- Bớc sang thời kì này ban lãnh đạo công ty có nhiều thay đổi. Vào thời
điểm 5/2001 tổng số cán bộ công nhân viên công ty có 3.152 ngời, trong
đó lao động nữ có 1.210 ngời( 38,4%). Và có 786 ngời là đảng
viên(25%); 135 ngời tốt nghiệp đại học(4,3%); 412 ngời có trình độ
trung cấp; 113 ngời là cán bộ quản lý(3,6%); 450 ngời có trình độ ngoại
ngữ tiếng Anh; 254 ngời có trình độ tin học; 186 ngời có trình độ lý luận
chính trị trung, cao cấp; 193 ngời trình độ bậc thợ 6/7; 11 ngời có trình
độ bậc thợ 7/7.
Phần III: Lĩnh vực kinh doanh, môi trờng sản phẩm kinh
doanh
Công ty kinh doanh những sản phẩm giấy( giấy in, giấy viết các loại,
giấy tissue, gỗ dán), sản phẩm của công ty chiếm lĩnh hầu hết thị trờng
giấy Việt Nam. Với chất lợng giấy rất tốt của công ty thì khả năng cạnh tranh
với các sản phẩm cùng loại của các công ty trong và ngoài nớc là rất lớn. Qua
đó công ty đã tích cực mở rộng mạng lới phân phối của mình ra thị trờng nớc
ngoài nhằm tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Cùng với quá trình đó công ty
còn tăng cờng hợp tác với nhiều đối tác nhằm học hỏi kinh nghiệm trong
kinh doanh.

5
Phần IV: Cơ cấu tổ chức
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lí công ty giấy bãi bằng
6

×