Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Giáo án tự chọn Ngữ văn 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (668.17 KB, 113 trang )

Giáo án Tự chọn 8 Năm học 2012 - 2013
Tuần 1 Ngày soạn: 21/ 08/ 2012
Tiết 1 - 2
ÔN TẬP VĂN NGHỊ LUẬN
A. Mục tiêu bài học:
- HS nắm được các kiến thức về văn nghị luận
- Củng cố được kiến thức về văn nghị luận
- Rèn kỹ năng làm văn nghị luận
B. Chuẩn bị:
GV: Đọc tài liệu - soạn bài
HS: Ôn lại các kiến thức về văn nghị luận
Ôn về chủ đề và bố cục của văn bản
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
I. Ổn định tổ chức:
II. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra sách vở, đồ dùng của HS
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
GV gọi HS nhắc lại cách làm
một bài văn nghị luận về tác
phẩm văn học.
? Nêu nhiệm vụ của các phần:
Mở bài, thân bài, kết bài trong
một bài văn nghị luận về tác
phẩm văn học?
.ÔN TẬP NGHỊ LUẬN CHỨNG MINH MỘT TÁC
PHẨM VĂN HỌC
1. Xác định đề
- Có thể đưa ra 1 nhận định hoặc 1 tư tưởng,chủ đề của
1 tác phẩm hay 1 chủ đề văn học
- Tìm hệ thống luận điểm để làm rõ chủ đề đó
2. Các bước cơ bản


Mở Bài
Cách 1: Dùng biện pháp hình ảnh tu từ có liên quan đến
chủ đề để vào bài
Dùng hoàn cảnh xã hội (chiến tranh …,xã hội phong
kiến)
Cách 2: Dùng trực tiếp tác giả,tác phẩm để vào bài
Phải nêu được tư tưởng chủ đề mà đề yêu cầu
Trích dẫn đề (….Cho nên có ý kiến cho rằng/là:…)
Thân Bài
1.Giải thích ngắn (tư tưởng chũ đề,nhận định mà đề bài
yêu cầu:_là gì?)
2.Chứng minh
Trong từng luận điểm:
-Dùng lí lẽ lập luận
-Dùng tác phẩm chứng minh(rõ ràng ,lấy từ tác phẩm
nào?)
-Đưa ra luận điểm(có thể đưa từ đầu)
-Trích dẫn:”…”
Giáo viên Biện Tiến Hùng Trường THCS Thanh Đức 1
Giáo án Tự chọn 8 Năm học 2012 - 2013
GV lưu ý HS: Khi dùng tác
phẩm chứng minh phải rõ ràng,
trước hết,dùng hình ảnh,ngôn từ
của tác phẩm phải để trong
“… ”.Nếu có nghệ thuật bàn về
nghệ thuật (phân tích hình
ảnh,phân tích nghệ thuật) bàn về
nội dung (chọn những chi tiết
đắt giá nhất )


GV lưu ý HS các dạng đề văn
nghị luận về một tư tưởng đạo
lý.
GV cho HS nhắc lại nhiện vụ
của các phần trong bài văn nghị
luận về một tư tưởng đạo lý.
(Trích từ…)
Lần lượt trình bày các lận điểm và phải đảm bảo các
luận điểm tiếp theo được đi theo đúng trình tự
LƯU Ý: Khi dùng tác phẩm chứng minh phải rõ ràng,
trước hết,dùng hình ảnh,ngôn từ của tác phẩm phải để
trong “… ”.Nếu có nghệ thuật bàn về nghệ thuật (phân
tích hình ảnh,phân tích nghệ thuật) bàn về nội dung
(chọn những chi tiết đắt giá nhất )
3. Ý nghĩa của chủ đề (giá trị của tư tưởng,chủ đề đó
đối với người viết)
Mở rộng vấn đề(quay lại hiện tại)
Khẳng định tư tưởng,nhận định đó là đúng hay sai
Kết bài : Khẳng định lại vấn đề
ÔN TẬP NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (nghị luận về một tư
tưởng đạo lí)
1.Các dạng đề
1.Nghị luận về một câu danh ngôn, Nghị luận về một
câu ca dao, tục ngữ
2.Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
3.Nghị luận về một câu chuyện
2. Dàn bài
Mở bài
1. Nếu là một câu danh ngôn:nêu suy nghĩ có liên quan
đến vấn đề cần nghị luận

Giới thiệu vấn đề
2. Nếu là một lời thơ,câu chuyện
-Tác giả - tác phẩm - vấn đề - nghệ thuật
Thân bài
1.Giải thích ngắn: giải thích từ ngữ thể hiện nội dung
(Đồng nghĩa, trái nghĩa,_nghĩa vốn có)
- Giải thích vế câu (là gì?)
- Giải thích vế cả câu (Ý nghĩa,bài họcgì?)
*Nếu là một câu ca dao,tục ngữ hay một câu chuyện
-Giải thích nghĩa đen
-Giải thích nghĩa bóng
-Nghĩa cả câu là gì? (Lời răn dạy, lời khuyên?)
*Câu chuyện:Giải thích bằng hình thức tóm lại câu
chuyện
*Nếu là câu danh ngôn có từ khó giải thích từ khó
2.Vì sao? (lại có những hình ảnh như vậy?)
LL1……
3.Biểu hiện trong cuộc sống
Giáo viên Biện Tiến Hùng Trường THCS Thanh Đức 2
Giáo án Tự chọn 8 Năm học 2012 - 2013
GV lưu ý HS: Nghị luận về một
hiện tương xã hội có nghị luận
về vấn đề tích cực và nghị luận
về vấn đề tiêu cực.
GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu
nhiệm vụ của các phần trong bài
văn nghị luận về vấn đề tích cực
và nghị luận về vấn đề tiêu cực.
Khẳng định vấn đề (đây là vấn đề có ý nghĩa như thế
nào? Tác dụng chỉ đường hay lời khuyên bổ ích?)

4. Phê phán
Đáng trách cho những ai đi ngược lại vấn đề. Nêu biểu
hiện đi ngược thái độ của chúng ta.
5. Bài học và ý nghĩa trong cuộc sống
Kết bài
- Khẳng định lại giá trị của vấn đề
- Vấn đề đó trong thực tiển ngày hôm nay có ý nghĩa ra
sao?
ÔN TẬP NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
*Nghị luận về một hiện tượng xã hội
Tích cực
1. Mở bài
Giới thiệu khái quát tầm quan trọng,sự ảnh hưởng
2.Thân bài
-Những biểu hiện của hiện tượng đó (kể tóm tắt những
việc mà em biết)
-Nguyên nhân: Tại sao họ có thể làm được như vậy?
-Rút ra bài học: Đây là tấm gương cho mọi người noi
theo
-Liên hệ kể ra một số tấm gương xưa và nay)
-Mở rộng (ứng dụng trong cuộc sống, nêu ra những mặt
xấu, mặt tiêu cực)
3. Kết luận
-Khẳng định lại tầm quan trọng của hiện tượng (trên nói
quan trọng thế nào thì dưới chốt lại hoặc khuyên phải
tránh xa các tệ nạn)
-Rút ra bài học cho bản thân
Tiêu cực
1. Mở bài(giống tích cực)
2. Thân bài

-Những biểu hiện của hiện tượng đã được phổ biến như
thế nào trong từng lĩnh vực
-Nêu tác hại và hậu quả của nó
-Nguyên nhân
-Biện pháp ngăn ngừa
*Biện pháp tức thời(xử phạt)
*Biện pháp ngăn ngừa(giáo dục,tuyên truyền)
-Mở rộng (liên hệ với các tệ nạn). Báo động toàn thế
giới
Kết luận(giống tích cực)
Giáo viên Biện Tiến Hùng Trường THCS Thanh Đức 3
Giáo án Tự chọn 8 Năm học 2012 - 2013
GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu
nhiệm vụ của các phần trong bài
văn nghị luận suy nghĩ về một
câu chuyện.
SUY NGHĨ VỀ MỘT CÂU CHUYỆN
Mở bài
-Nêu suy nghĩ về nội dung cần bàn
-Nội dung ấy được viết cụ thể qua các tác phẩm nào
Thân bài
1. Kể vắn tắt câu chuyện từ 5-7 dòng
-Trong câu chuyện có những hình ảnh ẩn dụ nào?
-Giải thích hình ảnh ẩn dụ đó
-Ý nghĩa lớn lao của câu chuyện (bài học, lời khuyên?)
2. Ý nghĩa của câu chuyện đó đúng hay sai ,tại sao?
3. Biểu hiện trong cuộc sống tìm dẫn chứng chứng
minh
-Khẳng đinh lại đề
4. Phê phán :đưa ra những biểu hiện trái ngược, phân

tích hậu quả.
5. Ý nhĩa và tác dụng
-Câu chuyện để lại trong lòng em bài học gì?
Kết bài
1.Khẳng định ý nghĩa của câu chuyện
2. Bài học đạo lí làm người
3.Cuộc sống của ngày hôm nay,câu chuyện có ý nhĩa
như thế nào?
IV. Hướng dẫn học ở nhà:
- Học lại những kiến thức vừa củng cố
- Chuẩn bị ôn luyện về Chủ đề, bố cục văn bản

Giáo viên Biện Tiến Hùng Trường THCS Thanh Đức 4
Giáo án Tự chọn 8 Năm học 2012 - 2013
Tuần 2 Ngày soạn: 27/ 08/ 2012
Tiết 3 - 4
ÔN TẬP VĂN BẢN “TÔI ĐI HỌC”, CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT
CỦA TỪ NGỮ
A. Mục tiêu bài học:
- HS nắm được nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật chính của các văn bản “Tôi đi
học
- Củng cố được kiến thức về cấp độ khái quát của từ ngữ
- Rèn kỹ năng nhận biết và thực hành về cấp độ khái quát của từ ngữ.
B. Chuẩn bị:
GV: Đọc tài liệu - soạn bài
HS: Ôn các tác phẩm: Tôi đi học
Ôn về cấp độ khái quát của từ ngữ.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
I. Ổn định tổ chức:
II. Kiểm tra bài cũ:

Kiểm tra sách vở, đồ dùng của HS
III. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
GV: Giúp HS củng cố lại những kiến
thức đã học về các văn bản
- Nhận xét của em về văn bản Tôi đi học
của Thanh Tịnh?
- Khi nào thì 1 từ ngữ được coi là có
nghĩa rộng?
- Khi nào thì 1 từ ngữ được coi là có
nghĩa hẹp?
- VD: Từ giáo viên có nghĩa rộng hơn từ
thầy giáo, cô giáo, nhưng lại có nghĩa
hẹp hơn từ người.
I. Một số lưu ý:
1. Văn bản: Tôi đi học
- Tôi đi học không thuộc loại truyện ngắn chứa
đựng nhiều sự kiện, nhân vật, những xung đột
xã hội…mà là những kỷ niệm mơn man của
buổi tựu trường qua hồi tưởng của nhân vật
“Tôi”
- Cần chú ý khai thác sự kết hợp hài hoà giữa
miêu tả với biểu cảm.
2- Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và
trường từ vựng:
- Cấp độ khái quát nghĩa của từ:
+ Một từ có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của
từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của 1 số từ
ngữ khác.
+ Một từ có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ

ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của
1 từ ngữ khác.
+ Nghĩa của 1 từ ngữ có thể rộng hơn hoặc hẹp
hơn nghĩa của từ ngữ khác. Một từ có nghĩa
rộng đối với những từ này nhưng có thể có
Giáo viên Biện Tiến Hùng Trường THCS Thanh Đức 5
Giáo án Tự chọn 8 Năm học 2012 - 2013
GV: Nêu yêu cầu
HS: Phân tích cảm xúc của nhân vật Tôi
(chú ý tới mạch cảm xúc phát triển theo
trình tự từ trên đường tới trường - trên
sân trường - trong lớp học)
- Cảm xúc của chú bé trên đường tới
trường?
? Thái độ của chú bé khi đứng trước
ngôi trường?
( Chất thơ là gì? Ở đâu? Thể hiện như
thế nào?)
,
nghĩa hẹp đối với 1 từ ngữ khác.
II. Luyện tập:
. Bài tập 1:
Cảm xúc của nhân vật “Tôi” được thể hiện qua
truyện ngắn Tôi đi học của nhà văn Thanh Tịnh.
Tôi đi học của Thanh Tịnh đã thể hiện 1 cách
xúc động tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ
của nhân vật Tôi, chú bé được mẹ đưa đến
trường vào học lớp Năm trong ngày tựu trường.
Đó là “một buổi mai đầy sương thu và gió
lạnh”, chú bé mặc “chiếc áo vải dù đen dài”,

chú cảm thấy “trang trọng và đứng đắn”. Lòng
chú “tưng bừng rộn rã” được mẹ hiền “âu yếm
nắm tay” dẫn đi trên con đường làng thân thuộc
“dài và hẹp”. Chú vô cùng xúc động, cảm thấy
bỡ ngỡ, cảm thấy lạ, tưởng như con đường làng
và mọi cảnh vật xung quanh “đều thay đổi”.
Chú đã nghĩ về sự bỡ ngỡ ấy: “vì chính lòng tôi
đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học”.
- Chú bâng khuâng tự hào thấy mình đã lớn
khôn, không còn lêu lổng đi ra đồng thả diều,
nô đùa….
- Khi đứng trước ngôi trường, chú bé càng hồi
hộp, bỡ ngỡ. Chú ngạc nhiên trước cảnh đông
vui… chú lo sợ vẩn vơ
- Chú cảm thấy mình chơ vơ, vụng về, lúng
túng khi vào lớp. Chú xúc động hồi hộp đến độ
quả tim như ngừng đập… khi ông Đốc gọi đến
tên…
Thanh Tịnh đã diễn tả những kỷ niệm, những
diến biến tâm trạng của nhân vật Tôi trong buổi
tựu trường theo trình tự thời gian - không gian:
Lúc đầu là buổi sớm mai mẹ dẫn đi trên con
đường làng, sau đó là lúc đứng giữa sân trường,
một hồi trống vang lên, nghe ông Đốc đọc tên
và dặn dò, cuối cùng là khi thầy giáo trẻ đưa
vào lớp.
Kỷ niệm ấy rất sâu sắc và đẹp, vì thế sau này
“hàng năm….buổi tựu trường”.
Bài tập 2 : Hãy phân tích làm sáng tỏ chất
thơ toát lên từ thiên truyện '' Tôi đi học''?

Gợi ý: + Chất thơ là một nét đẹp tạo nên giá
Giáo viên Biện Tiến Hùng Trường THCS Thanh Đức 6
Giáo án Tự chọn 8 Năm học 2012 - 2013
trị tư tưởng và nghệ thuật của truyện ngắn này,
thể hiện ở những vấn đề sau:
- Trước hết, chất thơ thể hiện ở chổ: truyện
ngắn không có cốt truyện mà chỉ là dòng chảy
cảm xúc, là những tâm tư tình cảm của một tâm
hồn trẻ dại trong buổi khai trường đầu tiên.
Những cảm xúc êm dịu ngọt ngào, man mác
buồn, thơ ngây trong sáng làm lòng ta rung lên
những cảm xúc.
- Chất thơ toát lên từ những tình tiết sự việc
dào dạt cảm xúc( mẹ âu yếm dẫn đi , các cậu
học trò , con đường tới trường ).
- Chất thơ toát lên từ cảnh sắc thiên nhiên rất
thơ mộng và nên thơ trong trẻo.
- Chất thơ còn toả ra từ giọng nói ân cần, cặp
mắt hiền từ của ông đốc và khuôn mặt tười cười
của thấy giáo.
- Chất thơ còn toả ra từ tấm lòng yêu thương
con hết mực ( 4 lần Thanh Tịnh nói về bàn tay
mẹ). Hình tượng bàn tay mẹ thể hiện một cách
tinh tế và biểu cảm, tình thương con bao la vô
bờ của mẹ.
- Chất thơ còn thể hiện ở các hình ảnh so sánh
đầy thú vị, ở giọng văn nhẹ nhàng, trong sáng
gợi cảm ở âm điệu tha thiết.
- Chất thơ còn thể hiện ở chổ tạo được sự đồng
cảm, đồng điệu của mọi người (kỉ niệm tuổi thơ

cắp sách tới trường, hình ảnh mùa thu yên lặng
quê Việt.
IV. Hướng dẫn học ở nhà:
- Học lại những kiến thức vừa củng cố
- Chuẩn bị ôn Trong lòng mẹ, Trường từ vựng
D. Rút kinh nghiệm:
Giáo viên Biện Tiến Hùng Trường THCS Thanh Đức 7
Giáo án Tự chọn 8 Năm học 2012 - 2013
Tuần 3 Ngày soạn: 04/ 09/ 2012
Tiết 5 – 6 ÔN TẬP VĂN BẢN “TRONG LÒNG MẸ”
TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN, TRƯỜNG TỪ VỰNG
A. Mục tiêu bài học:
- Củng cố văn bản “ Trong lòng mẹ” của nhà văn Nguyên Hồng.
- HS củng cố lí thuyết về trường từ vựng, tính thống nhất về chủ đề của văn bản
- Rèn kỹ năng làm bài tập, viết đoạn văn
- Thực hành sử dụng trong nói và viết
B. Chuẩn bị:
GV: Đọc tài liệu - soạn bài
HS: Ôn kiến thức đã học phần tiếng Việt
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
I. Ổn định tổ chức:
II. Kiểm tra bài cũ:
III. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
- Nội dung chính của tập hồi ký Những
ngày thơ ấu của tác giả Nguyên Hồng?
- Thế nào là trường từ vựng ?
(Ví dụ: Trường từ vựng chỉ các môn
khoa học: Hoá học, sinh học, toán
học,vật lí, văn học )

- Em hiểu gì về chủ đề của văn bản?
I. Lý thuyết
- Những ngày thơ ấu là tập hồi ký viết về tuổi
thơ cay đắng của tác giả. Từ cảnh ngộ và tâm
sự của chú bé Hồng, tác giả còn cho thấy bộ
mặt lạnh lùng của một xã hội chỉ trọng đồng
tiền, đầy những thành kiến cổ hủ, thói nhỏ
nhen, độc ác của đám thị dân tiểu tư sản khiến
cho tình máu mủ ruột thịt cũng thành khô héo.
Tác phẩm gồm 9 chương, “Trong lòng mẹ” là
chương IV.
2. Chủ đề và bố cục của văn bản
- Khái niệm chủ đề trong lí thuyết văn bản bao
gồm đối tượng và vấn đề chính mà văn bản
biểu đạt. Chủ đề có nội dung bao quát hơn đề
tài
- Tính thống nhất về chủ đề của văn bản là một
trong những đặc trưng quan trọng tạo nên văn
bản. Đặc trưng này có liên hệ mật thiết với
tính mạch lạc, tính liên kết.
- Tính thống nhất về chủ đề của văn bản được
thể hiện trên cả hai bình diện: nội dung và cấu
trúc - hình thức
- Việc sắp xếp các ý có ảnh hưởng trực tiếp
Giáo viên Biện Tiến Hùng Trường THCS Thanh Đức 8
Giáo án Tự chọn 8 Năm học 2012 - 2013
- Việc sắp xếp các ý thường theo những
thứ tự nào?
- Muốn tìm hiểu chủ đề của văn bản, cần
tìm hiểu những yếu tố nào?

(A. Tất cả các yếu tố của văn bản)
- Tính thống nhất về chủ đề của văn bản
thể hiện ở chỗ nào?
(D. Cả ba yếu tố trên)
- Các ý trong đoạn trích Trong lòng mẹ
được sắp xếp theo trình tự nào?
(D. Cả A, B, C đều đúng)
- Nhận xét nào nói đúng nhất quan hệ ý
nghĩa của các câu trong đoạn văn với
nhau và với câu chủ đề?
(D. Gồm B và C)
- Nhận định nào sau đây nói đúng nhất
về nội dung của đoạn trích Trong lòng
mẹ?
đến việc tiếp thu của người đọc - phụ thuộc
vào đối tượng phản ánh, loại hình văn bản.
Một số cách trình bày:
+ Theo thứ tự thời gian
+ Theo lô gíc khách quan của đối tượng
+ Theo lô gíc chủ quan
+ Theo quy luật tâm lý, cảm xúc
- Trường từ vựng: Là tập hợp từ có ít nhất 1
nét nghĩa chung.
II. Luyện tập
Bài tập 1: Xác định các ý đúng trong các câu
sau:
Câu 1: Muốn tìm hiểu chủ đề của văn bản, cần
tìm hiểu những yếu tố nào?
A. Tất cả các yếu tố của văn bản
C. Các ý lớn của văn bản

B. Câu kết thúc của văn bản
D. Câu mở đầu của mỗi đoạn trong văn bản
Câu 2: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản
thể hiện ở chỗ nào?
A. Văn bản có đối tượng xác định
B. Văn bản có tính mạch lạc
C. Các yếu tố bám sát chủ đề đã định
D. Cả ba yếu tố trên
Câu 3: Các ý trong đoạn trích Trong lòng mẹ
được sắp xếp theo trình tự nào?
A. Thời gian
B. Sự phát triển của sự việc
C. Không gian
D. Cả A, B, C đều đúng
Câu 4: Nhận xét nào nói đúng nhất quan hệ ý
nghĩa của các câu trong đoạn văn với nhau và
với câu chủ đề?
A. Bình đẳng với nhau về mặt ý nghĩa.
B. Cùng làm rõ nội dung ý nghĩa của câu chủ
đề.
C. Bổ sung ý nghĩa cho nhau
D. Gồm B và C.
Câu 5: Nhận định nào sau đây nói đúng nhất
về nội dung của đoạn trích Trong lòng mẹ?
A. Chủ yếu trình bày nỗi đau khổ của mẹ chú
Giáo viên Biện Tiến Hùng Trường THCS Thanh Đức 9
Giáo án Tự chọn 8 Năm học 2012 - 2013
(D. Chủ yếu trình bày diễn biến tâm
trạng của bé Hồng)
Tình cảm yêu thương mẹ thắm thiết của

chú bé Hồng thể hiện qua đoạn trích
Trong lòng mẹ như thế nào?
bé Hồng
B. Chủ yếu trình bày tâm địa độc ác của người
cô của bé Hồng
C. Chủ yếu trình bày sự hờn tủi của bé Hồng
khi gặp mẹ
D. Chủ yếu trình bày diễn biến tâm trạng của
bé Hồng
2. Bài tập 2
- Chú bé Hồng lớn lên trong tình cảnh túng
quẫn của gia đình. Phải sống trong sự ghẻ lạnh
của họ hàng giàu có. Chú rất thương mẹ của
mình. Chú đã sớm nhận ra nỗi bất hạnh mà mẹ
chú phải gánh chịu.
- Khi thấy bà cô mình “cố ý gieo rắc vào đầu
óc những mối hoài nghi để Hồng khinh miệt
và ruồng rẫy mẹ”, chú bé đã phản ứng lại. Lúc
đầu là “cúi đầu không đáp”, sau đó là nở nụ
cười chua xót rồi im lặng cúi đầu xuống đất.
-> Tình yêu thương mẹ mãnh liệt trỗi dậy - sự
xúc động bật ra thành tiếng khóc- nước mắt
của tình thương.
- Tình thương ấy khiến bé Hồng căm giận
những cổ tục đã đầy đoạ mẹ mình. Nó đã giúp
bé Hồng nhận ra đâu là lẽ phải, đâu là những
người, những tập tục cần lên án. Nó còn được
biểu hiện một cách sinh động trong lần gặp mẹ
sau này.
IV. Hướng dẫn học ở nhà:

- Ôn kỹ phần kiến thức tiếng Việt đã học
- Ôn lại các kiến thức đã học.
Giáo viên Biện Tiến Hùng Trường THCS Thanh Đức 10
Giáo án Tự chọn 8 Năm học 2012 - 2013
Tuần 4 Ngày soạn: 10/ 09/ 2012
Tiết 7 – 8
ÔN TẬP VỀ ĐOẠN VĂN
A. Mục tiêu bài học:
- HS củng cố lại kiến thức cơ bản về đoạn văn
- Luyện tập xây dựng đoạn văn theo hai cách quy nạp, diễn dịch.
- Rèn kỹ năng viết đoạn, trình bày đoạn văn.
B. Chuẩn bị:
GV: Đọc tài liệu - soạn bài
HS: Ôn về đoạn văn
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
I. Ổn định tổ chức:
II. Kiểm tra bài cũ:
III. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
GV: Cho HS nhắc lại khái niệm đoạn
văn.
Đặc điểm của đoạn văn
GV đưa ra bài tập để HS luyện tập.
I. Kiến thức cơ bản:
Đoạn văn thường có từ ngữ chủ đề và
câu chủ đề….
Các cách xây dựng đoạn:
Diễn dịch
Quy nạp
Song hành.

II. Luyện tập:
Bài 1:
Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi :
“ Người ta nói đấy là bàn chân vất
vả. Những ngón chân của bố khum
khum, lúc nào cũng như bám vào đất để
khỏi trơn ngã. Gan bàn chân bao giờ
cũng xám xịt và lỗ rỗ, bao giờ cũng
khuyết một miếng, không đầy đặn như
gan bàn chân người khác. Mu bàn chân
mốc trắng, bong da từng bãi, lại có nốt
lấm tấm. Đêm nào bố cũng ngâm nước
nóng hòa muối, gãi lấy gãi để rồi xỏ vào
đôi guốc mộc. Khi ngủ bố rên, rên vì
đau mình, nhưng cũng rên vì nhức
chân.”
Giáo viên Biện Tiến Hùng Trường THCS Thanh Đức 11
Giáo án Tự chọn 8 Năm học 2012 - 2013
- Nội dung của đoạn văn là gì? Hãy thử
đặt tiêu đề cho đoạn văn này?
- Hãy tìm những từ ngữ chủ đề của đoạn
văn?
- Đoạn văn có câu chủ đề không? Nếu
có, hãy chỉ ra câu đó?
- Các câu trong đoạn được trình bày theo
cách nào?
- Có thể thay đổi vị trí các câu trong
đoạn đó được không? Vì sao?
- Nội dung của đoạn văn là gì?
- Các câu trong đoạn văn được liên kết

theo mô hình nào? Vì sao?
- Hãy viết một đoạn văn có cùng mô
hình với đoạn văn trên.
HS Viết đoạn văn
Trình bày – Nhận xét
( Theo ngữ văn 7 tập I)
- Đoạn văn thể hiện những cảm xúc về
người thân, người viết vừa miêu tả bàn
chân của bố vừa bày tỏ lòng thưong xót,
biết ơn trước những hi sinh thầm lặng
của bố -> Bàn chân của bố
- Những từ ngữ: bàn chân, ngón chân,
gan bàn chân, mu bàn chân, nhức
chân…
- Câu 1 là câu chủ đề
- Theo phép diễn dịch
- Các câu trong đoạn có vai trò không
giống nhau -> không thể thay đổi vị trí
các câu trong đoạn được.
Bài 2:
Đọc kĩ đoạn văn và trả lời câu hỏi:
“ Thường thường, vào khoảng đó trời đã
hết nồm, mưa xuân bắt đầu thay thế cho
mưa phùn, không còn làm cho nền trời
đùng đục như màu pha lê mờ. Sáng dậy,
nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt
xanh tươi hiện ở trên trời, mình cảm
thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa.
Trên giàn thiên lý, vài con ong siêng
năng đã đi kiếm nhị hoa. Chỉ độ tám,

chín giờ sáng, trên nền trời trong trong
có những làn sáng hồng hồng rung động
như cánh con ve mới lột.”
- Đoạn văn không có câu chủ đề. Các
câu trong đoạn cùng nói tới một nội
dung: miêu tả cảnh mùa xuân ở miền
Bắc.
- Mô hình song hành.
IV. Hướng dẫn học ở nhà:
- Ôn kỹ về đoạn văn
- Chuẩn bị ôn về xây dựng đoạn văn nghị luận
Giáo viên Biện Tiến Hùng Trường THCS Thanh Đức 12
Giáo án Tự chọn 8 Năm học 2012 - 2013
Tuần 5 Ngày soạn: 17/ 09/ 2012
Tiết 9 ÔN TẬP VỀ ĐOẠN VĂN
I. Mục tiêu: Giúp HS
- Ôn tập lại kiến thức về cách viết doạn văn
- Rèn kĩ năng viết đoạn văn theo các cách quy nạp, diễn dịch và song hành
- Giáo dục ý thức tự giác của học sinh
II. Chuẩn bị:
GV: sgk, giáo án, bài tập
Hs: sgk, vở ghi
III. Tiến trình dạy học:
A. Ổn định tổ chức
B. Bài cũ:
C. Bài mới: GV giới thiệu bài
HOẠT ĐỘNG NỘI DUNG
Hoạt động 1:
GV: Muốn viết được đoạn văn ta cần phải
làm gì?

- Nắm được ý chính của đoạn văn mà mình
định viết, tức là nắm được chủ đề của đoạn.
GV: Khi viết đoạn văn có cần thể hiện rõ
chủ đề mà mình đang viết hay không?
- Phải thể hiện rõ chủ đề.
GV: Có mấy cách viết đoạn văn?
- Có thể viết theo 3 cách chính: quy nạp,
diễn dịch, hay song hành
GV: Các ý trong đoạn văn có cần sắp sếp
theo trình tự không?
Hs: Trả lời
GV: Nhận xét và chốt ý mở rộng
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS làm bài tập
Bài 1:
- Giới thiệu khái quát về chiếc áo dài
- Giá trị văn hóa của chiếc áo dài, có thể nêu
cảm nghĩ của bản thân.
Bài 2: Gv gợi ý cho HS cách viết diễn dịch,
và cách viết quy nạp
Sau đó chọn một số bài tiêu biểu để đọc
trước lớp, rồi sửa cho HS.
I. Củng cố, mở rộng:
- Trong đoạn văn thường có từ ngữ chủ đề
hoặc câu chủ đề mở đoạn và tiếp dau là
những câu giải thích, bổ sung cho câu chủ
đề.
- Đoạn văn thường dùng phép diễn dịch,
phép quy nạp hay song hành để viết
- Các ý trong đoạn cần sắp sếp theo trình tự
của sự vật, sự việc.

II. Luyện tập:
Bài 1: Hãy viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về
chiếc áo dài Việt Nam.
Bài 2: Viết một đoạn văn theo cách diễn dịch
hay quy nạp ( chủ đề tự chọn)
Giáo viên Biện Tiến Hùng Trường THCS Thanh Đức 13
Giáo án Tự chọn 8 Năm học 2012 - 2013
D. Củng cố, dăn dò
HS học bài và soạn bài đầy đủ
Tuần 5 Ngày soạn: 18/ 09/ 2012
Tiết 10
LUYỆN KỸ NĂNG CẢM THỤ TÁC PHẨM VĂN HỌC
A. Mục tiêu bài học:
- HS nắm được những kiến thức về tác phẩm văn học,có những hiểu biết cơ bản về
việc đánh giá những tác phẩm văn học.
- Hình thành những kiến thức cơ bản về cảm thụ tác phẩm văn học.
B. Chuẩn bị:
Kiến thức về tác phẩm văn học. Các kỹ năng trình bày bài cảm thụ tác phẩm.
C. Tiến trình các hoạt động dạy học:
* Ổn định tổ chức
* Bài mới
GV: Muốn tìm hiểu, phân tích bình giảng
đánh giá một tác phẩm văn học, các em cần
phải nắm được một số hiểu biết cơ bản về
tác phẩm văn học.
GV: Tác phẩm là sự kết hợp giữa thế giới
khách quan và những tư tưởng chủ quan của
con người Dù nhân vật là người hay vật
thì đó cũng là chuyện của con người, về con
người

Hình thức TPVH có thể là những tác phẩm
dài hay ngắn
+ TPVH được chia làm 3 loại hình lớn: Tác
phẩm trữ tình, tác phẩm tự sự, tác phẩm
kịch
GV: Trong đời có thể nói: Tôi rất nhớ
anh
Nhưng với ngôn ngữ văn học có thể: Nhớ
ai bổi hổi bồi hồi. Như đứng đống lửa
như ngồi đống rơm
I-Những hiểu biết cơ bản về tác phẩm
văn học:
1. Thế nào là TPVH?
- Nội dung: TPVH bao giờ cũng là một
bức tranh sinh động về cuộc sống và con
người. Qua bức tranh đó, người viết luôn
gửi gắm những tình cảm, tư tưởng và thể
hiện một thái độ của mình trước cuộc sống.
- Hình thức: Về hình thức tồn tại của
TPVH, người ta thường nói văn học là nghệ
thuật của ngôn từ. TPVH là một công trình
nghệ thuật lấy ngôn từ làm chất liệu, có
hình thức và quy mô rất đa dạng, phong
phú.
2. Đặc trưng của TPVH:
a- TPVH là một văn bản ngôn từ nghệ
thuật:
- Ngôn từ nghệ thật trong tác phẩm mang
tính đa nghĩa, giàu tính hình tượng và màu
sắc biểu cảm.

- Mang đậm dấu ấn cá nhân
Ví dụ: Cùng diễn đạt nội dung đánh giặc là
truyền thống của dân tộc:
+ Tố Hữu: Lớp cha trước, lớp con sau.
Đã thành đồng chí chung câu quân hành.
Giáo viên Biện Tiến Hùng Trường THCS Thanh Đức 14
Giáo án Tự chọn 8 Năm học 2012 - 2013
- Hình tượng văn học hiểu theo nghĩa rộng:
Là toàn bộ bức tranh cụ thể về cuộc sống và
con người tức là toàn bộ thế giới nghệ thuật
của nhà văn được tái tạo và MT trong tác
phẩm
+Hoàng Trung Thông:
Ta lại viết bài thơ trên báng súng
Con lớn lên viết tiếp thay cha
Người đứng dậy viết tiếp người ngã xuống
Người hôm nay viết tiếp người hôm qua.
+ Trinh Đường:
Cha còn đeo quân hàm
Con đã ra nhập ngũ
Một hòn đá Trường Sơn
Cha con cùng gối ngủ
+ Lưu Trọng Lư:
Xưa tiễn chồng đi rười rười tóc xanh
Nay lại tiễn con đi rung rinh đầu bạc.
- Ngôn từ nghệ thuật cũng đòi hỏi tính chính
xác cao độ ( Khác với tính chính xác của
ngôn từ khoa học)
- Ghế trên ngồi tót sỗ sàng
- Vèo trông lá rụng đầy sân( Tản Đà)

-> Khi tìm hiểu TPVH cần chú ý khai thác
những yếu tố trên
b- Hình tượng văn học:
- Do việc sử dụng ngôn từ làm chất liêụ nên
hình tượng văn học là hình tượng ngôn từ.
VD: Sen tàn cúc lại nở hoa
Sầu dài ngày ngắn đông đà sang xuân
( Nguyễn Du)
-> Goí cả 4 mùa trong một câu thơ bằng
ngôn từ nghệ thuật.
+ Theo nghĩa rộng: Là toàn bộ bức tranh
cụ thể về cuộc sống và con người tức là toàn
bộ thế giới nghệ thuật của nhà văn được tái
tạo và MT trong tác phẩm
+ Theo nghĩa hẹp: Là những đặc điểm và
phẩm chất của một sự vật, một nhân vật nào
đó mà nhà văn thể hiện.
Ví dụ: Hình tượng chị Dậu
-> Hai phương diện trên đều được và chỉ
được thể hiện qua chữ nghĩa và các hình
thức dấu câu của một văn bản ngôn từ.
II. Các phương diện của hình thức nghệ
thuật cần chú ý khai thác khi phân tích
TPVH
Giáo viên Biện Tiến Hùng Trường THCS Thanh Đức 15
Giáo án Tự chọn 8 Năm học 2012 - 2013
Thật khó mà dùng ngôn từ để diễn tả sự im
lặng và xúc động thiêng liêng đến tận cùng
giây phút Bác Hồ trở về Tổ Quốc sau 30
năm xa cách bằng mấy câu thơ.

GV lưu ý:
Tiếng Việt giàu thanh điệu-> tạo nên tính
nhạc cho câu
1. Dấu câu và cách ngắt nhịp:
- Dấu câu được coi là 1 loại từ, là hình thức
của chữ trong tác phẩm. Ngay cả cách ngắt
nhịp trong văn bản cũng được coi như một
từ đa nghĩa.
Ví dụ: “Ôi! Sáng xuân nay, xuân 41.
Trắng rừng biên giới nở hoa mơ
Bác về Im lặng. Con chim hót.
Thánh thót bờ lau vui ngẩn ngơ”.
( Theo chân Bác- Tố Hữu)
-> Dấu câu đặt giữa câu thơ -> Có sự đặc
biệt để diễn tả sự xúc động đến vô cùng khi
được đón bác trở về Dường như mọi vật
đều im lặng trong phút giây đó thật thiêng
liêng
- Cách ngắt nhịp khác nhau đôi khi tạo ra
những cách hiểu khác nhau.:
Ví dụ: Một chiếc xe/ đạp băng vào bóng tối.
Một chiếc xe đạp / băng vào bóng tối.
->Tạo ra những cách hiểu khác nhau
* Kết luận: Chú ý đến dấu câu và cách ngắt
nhịp để đọc diễn cảm -> Cảm nhận được
những vẻ đẹp về nội dung cũng như nghệ
thuật.
2.Vần điệu, âm hưởng và nhạc tính:
- Những vần bằng thường diễn tả sự nhẹ
nhàng, bâng khuâng, chơi vơi

- Còn vần trắc thường diễn tả sự trúc trắc
nặng nề, khó khăn, vấp váp
-> Khi cần khắc sâu một ấn tượng, một cảm
xúc nào đó, tác giả thường dùng liên tiếp
một loại vần:
Ví dụ:
Sương nương theo trăng ngừng lưng trời
Tương tư nâng lòng lên chơi vơi
( Xuân Diệu)
Ô hay buồn vương cây ngô đồng
Vàng rơi, vàng rơi thu mênh mông.
( Bích Khê)
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
( Quang Dũng)
-> Khi phân tích đặc biệt là thơ hãy tập
Giáo viên Biện Tiến Hùng Trường THCS Thanh Đức 16
Giáo án Tự chọn 8 Năm học 2012 - 2013
GV cho HS ghi bài tập vào vở
-> Hãy chỉ ra hiệu quả của việc ngắt nhịp ,
sử dụng dấu câu trong câu văn sau:
“Hàng năm, cứ vào cuối thu lá ngoài đường
rụng nhiều và trên không lại có những đám
mây bàng bạc lòng tôi lại náo nức những kỷ
niệm mơn man của buổi tựu trường.
Tôi quên thế nào được những cảm giác
trong sáng ấy, nảy nở trong lòng tôi như
mấy cành hoa tươi giữa bầu trời quang
đãng”.
trung phân tích những điểm đặc biệt này để
chỉ ra giá trị vai trò và tác dụng của chúng

trong việc thể hiện nội dung.
* Luyện tập:
Hàng năm, cứ vào cuối thu lá ngoài đường
rụng nhiều và trên không lại có những đám
mây bàng bạc lòng tôi lại náo nức những kỷ
niệm mơn man của buổi tựu trường.
Tôi quên thế nào được những cảm giác
trong sáng ấy, nảy nở trong lòng tôi như
mấy cành hoa tươi giữa bầu trời quang
đãng.
-> Đoạn văn gồm 62 chữ, chỉ có 2 câu, 2
dấu phảy, 2 dấu chấm Nhịp điệu câu văn
nhanh, không gấp gáp vội vàng. Ngữ điệu
câu văn không có gì căng thẳng, cả đoạn
văn là những tiếng nói thì thầm , nhỏ nhẹ
như lá rụng mùa thu, lãng đãng như mây
bạc giữa lưng trời-> Nhằm diễn đạt một tâm
trạng, một hồi ức, một tấm lòng đang náo
nức những kỷ niệm mơn man của buổi tựu
trường đầy xúc động
* Hướng dẫn học ở nhà:
- Ôn lý thuyết. Tập phân tích giá trị của dấu câu và cách ngắt nhịp cho đoạn văn sau:
“ Không được! Ai cho tao lương thiện? Làm thế nào cho mất được những mảnh chai trên
mặt này? Tao không thể là người lương thiện được nữa. Biết không? Chỉ có một cách
Biết không ! Chỉ còn một cách là cái này! Biết không!”( Nam Cao- Chí Phèo)
Giáo viên Biện Tiến Hùng Trường THCS Thanh Đức 17
Giáo án Tự chọn 8 Năm học 2012 - 2013
Tuần 6 Ngày soạn: 23 / 09/ 2012
Tiết 11
LUYỆN KỸ NĂNG CẢM THỤ TÁC PHẨM VĂN HỌC

A. Mục tiêu bài học:
- Tiếp tục cung cấp những kiến thức về kỹ năng phân tích tác phẩm văn học về từ
ngữ, các biện pháp tu từ, hình ảnh.
- Củng cố những kỹ năng tìm hiểu tác phẩm trên cơ sở tìm hiểu dấu câu, cách ngắt
nhịp
B. Chuẩn bị:
Kiến thức cơ bản. bài tập.
C. Tiến trình các hoạt động dạy học:
* Ổn định lớp:
* Kiểm tra bài cũ: Bài tập
* Bài mới:
Giải đáp bài tập:
Đoạn văn: Hàng năm, cứ vào cuối thu : Gồm 62 chữ, chỉ có 2 câu, 2 dấu chấm, 2 dấu
phảy. Nhịp điệu câu văn nhẩn nha, không gấp gáp vội vàng. Ngữ điệu câu văn không có gì
căng thẳng. Cả đoạn văn là những tiếng nói thì thầm, nhỏ nhẹ như lá rụng cuối thu, lãng
đãng như mây bạc lưng trời -> Nhằm diễn đạt 1 tâm trạng, một hồi ức, 1 tấm lòng đang
bâng khuâng, xao xuyến bồi hồi, đang náo nức những kỷ niệm mơn man của buổi tựu
trường
Hoạt động của thầy trò Nội dung bài học
Tìm hiểu TP văn học-> Tìm hiểu nghệ
thuật: so sánh, nhân hoá từ ngữ, hình
ảnh
* - Đây là đặc trưng quan trọng nhất của
TPVH.
Đây là yếu tố cơ bản, quan trọng nhất của
hình thức chất liệu ngôn từ. Bởi vì mọi nội
dung cần thể hiện của TPVH không có cách
nào khác là nhờ vào hệ thống ngôn từ
Nhà văn muốn mô tả, tái hiện hiện thực phải
thông qua từ ngữ

1. Các biện pháp tu từ, từ ngữ, hình ảnh:
* Phân tích TPVH không thể thoát ly và
bỏ qua từ ngữ.
+ Muốn vậy trước hết cần phải nắm
vững nghĩa của từ.( Nghĩa chung và
nghiã trong văn cảnh.)
+ Tại sao tác giả dùng từ này mà không
dùng từ khác?
+ Tại sao từ ngữ này lại xuất hiện nhiều
như thế?
+ Có bao nhiêu từ đồng nghĩa với từ đó?
Có thể thay thế từ ấy bằng một từ khác
được không?
Giáo viên Biện Tiến Hùng Trường THCS Thanh Đức 18
Giáo án Tự chọn 8 Năm học 2012 - 2013
HS cần thấy biết phát hiện những từ ngữ
cần khai thác cũng là năng lưc cảm thụ
Trong trường hợp phân tích những tác
phẩm dịch cần chú ý khi phân tích những từ
dịch
Hệ thống từ ngữ gợi tả hình ảnh, cảm xúc
trong Tiếng Việt rất phong phú đa dạng:
Ví dụ: Gợi về tâm trạng: Xao xuyến, bâng
khuâng, phân vân
Gợi về thị giác: La đà, lơ lửng, chấp chới
Gợi về vị giác: mặn chát, chua lòm, ngọt
lịm
Phân tích hiệu quả của việc sử dụng dấu
câu, cách ngắt nhịp trong ví dụ đã cho.
+ Trong câu ấy, đoạn ấy, những từ ngữ

nào cần chú ý?
* Phân tích hình ảnh trong tác phẩm.
( Hình ảnh trong TPVH thực ra cũng là từ
ngữ)
Ví dụ: Tú Bà:
Nhác trông nhờ nhợt màu da
Ăn gì to lớn đẫy đà làm sao( Truyện Kiều)
Nhờn nhợt: Lột tả rõ nét nhất thần thái
của Tú bà
- Hệ thống từ ngữ gợi tả hình ảnh, cảm xúc
trong Tiếng Việt rất phong phú đa dạng:
+ Gợi về tâm trạng: Xao xuyến, bâng
khuâng, phân vân
+ Gợi về thị giác: La đà, lơ lửng, chấp
chới
+ Gợi về vị giác: mặn chát, chua lòm, ngọt
lịm
+ Gợi về thính giác: Sầm sập, rì rào, thánh
thót
- Để tạo cách nói, cách viết có hình ảnh, gợi
hình tượng, nhà văn có thể sử dụng nhiều
cách.: Từ láy, từ tượng hình, tượng thanh
Ví dụ: Nỗi niềm chi rứa Huế ơi
Mà mưa xối xả trắng trời Thừa Thiên ( Tố
Hữu)
Hay: mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những
vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt
chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về 1 bên và cái
miệng móm mém của lão mếu như con nít.
Lão hu hu khóc.

* Các biện pháp tu từ là phương diện
quan trọng khi phân tích TPVH:
- Phải chỉ ra tính hiệu quả của cách viết,
cách nói vai trò và tác dụng của chúng trong
việc diễn đạt
II- Luyện tập:
1- Bài tập 1:
Không được! Ai cho tao lương thiện? Làm
thế nào cho mất được những mảnh chai trên
mặt này? Tao không thể là người lương
thiện được nữa. Biết không? Chỉ có một
Giáo viên Biện Tiến Hùng Trường THCS Thanh Đức 19
Giáo án Tự chọn 8 Năm học 2012 - 2013
- Tìm hiệu quả của việc sử dụng từ ngữ,
hình ảnh trong câu thơ sau:
HS trình bày bài viết, GV nhận xét cho
điểm.
cách Biết không ! Chỉ còn một cách là
cái này! Biết không! ( Nam Cao- Chí Phèo)
63 chữ- gồm 9 câu, và rất nhiều dấu ngắt: 5
dấu cảm thán. 2 dấu chấm hỏi, 4 dấu chấm
lửng, 3 dấu phảy, 2 dấu chấm > Nhịp điệu
chắn bừng tỉnh, câu văn ngắt nhanh hơn,
gấp gáp hơn. Ngữ điệu căng thẳng hơn dồn
nén hơn trước-> Tái hiện lại một cuộc đối
mặt đầy căng thảng, kịch tính. Cả cuộc đời
Chí Phèo chìm trong những cơn say, mệt
mỏi, u tối. Bỗng giây phút này hắn bừng
tỉnh. Nhyưng giây phút này ngắn ngủi nên
Chí Phèo phải nói nhanh, gấp gáp. Tất cả

những hành động là kết quả của những dồn
nén căng thẳng, quyết liệt của hắn bấy lâu
2. Bài tập 2:
Cỏ non xanh rợn chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
( Truyện Kiều- Nguyễn Du)
- Từ ngữ chỉ màu sắc có hiệu quả lớn trong
việc miêu tả -> Gợi lên bức phông nền tuyệt
đẹp: Màu xanh mượt mà trải dài đến chân
trời tưởng chừng không kết thúc. Giữa bức
phông nền đó là bức họa màu trắng của
cành lê
* Hướng dẫn học ở nhà:
- Ôn theo hướng dẫn.
- Chú ý làm tiếp bài tập còn lại
Giáo viên Biện Tiến Hùng Trường THCS Thanh Đức 20
Giáo án Tự chọn 8 Năm học 2012 - 2013
Tuần 6 Ngày soạn: 24/ 09/ 2012
Tiết 12
LUYỆN KỸ NĂNG CẢM THỤ TÁC PHẨM VĂN HỌC
A- Mục tiêu bài học:
- Củng cố kiến thức về cách làm bài văn cảm thụ văn học.
- Rèn kỹ năng làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học.
B- Chuẩn bị:
- Lý thuyết : các bước tiến hành làm bài biểu cảm về đoạn văn, bài văn.
- Một số bài tập về đoạn văn, đoạn thơ.
C- Tiến trình các hoạt động dạy học:
* Ổn định:
* Kiểm tra bài cũ: Không
* Bài mới:

Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học
- Nêu tiến trình các bước làm bài cảm thụ
về tác phẩm văn học.
+ Tìm hiểu nội dung đoạn trích.
+ Nội dung đó được hiện lên qua những từ
ngữ, hình ảnh nào?
+ Hình dung, tưởng tượng, liên tưởng thông
qua những hình ảnh đó Đưa ra những lời
nhận xét, đánh giá, bình luận
+ Viết bài.( Mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn
? Nội dung chính của đoạn thơ ?
Nội dung đó được thể hiện qua những
hình ảnh nghệ thuật nào?
I- Bài tập 1:
Trình bày cảm nhận về đoạn thơ sau:
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se.
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về.
( Sang thu - Hữu Thỉnh)
* Nội dung: Vẻ đẹp bất ngờ, nhẹ nhàng của
mùa thu bất chợt đến.
* Hình ảnh:
+ Hương ổi- Tín hiệu rất riêng của mùa
thu-> Gợi mùi hương lan toả trong không
gian Màu vàng, dịu ngọt
+ Sương chùng chình: Nửa như lưu luyến
chưa nỡ rời xa mùa hạ- bảng lảng trôi trong
không gian nửa hư, nửa thực
+ Bỗng, hình như :Từ gợi tả tâm trạng:

ngỡ ngàng, ngạc nhiên,dưpờng như chưa tin
hẳn vào những gì đang hiện ra trước mắt
+ Phả: Động từ diễn tả sự chuyển đổi của
hương ổi, của gió lan toả trong không
Giáo viên Biện Tiến Hùng Trường THCS Thanh Đức 21
Giáo án Tự chọn 8 Năm học 2012 - 2013
? Phần mở bài cần nêu được những yêu cầu
gì?
+ Tác giả, tác phẩm, đoạn trích và nội dung
đoạn trích
gian
II- Bài tập 2:
Trình bày bài văn nêu cảm nhận của em về
đoạn thơ trên
Ví dụ:
Mùa thu hiện về trong nỗi nhớ của mỗi
người đó là gió heo may, là màu vàng rực
rỡ của những bông cúc vàng óng ả Cùng
với đó, Hữu thỉnh góp vào cho mùa thu đất
nước một nét thu rất riêng:
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
IV- Hướng dẫn học ở nhà:
- Học và làm bài tập đã cho.
- Chuẩn bị tiếp phần văn nghị luận.
Giáo viên Biện Tiến Hùng Trường THCS Thanh Đức 22
Giỏo ỏn T chn 8 Nm hc 2012 - 2013
Tun 7:

Tit 13+14 : ễN TP : T NG A PHNG V BIT NG X HI
TểM TT VN BN T S.

A .Mục đích yêu cầu :
- Giúp hs ôn tập và nâng cao những kiến thức đã học trong tuần.
- Rèn kĩ năng trình bày miệng, viết những kiến thức trọng tâm.
- GD ý thức hoc tập bộ môn.
B. Nội dung ôn tập:
I. Phần Tiếng Việt:
* HD hs ôn tập về Từ ngữ địa phơng và biệt ngữ xã hội.
+ GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. HS nhận xét, bổ sung.
+ VG chốt lại kiến thức cơ bản:
- Từ ngữ địa phơng: là từ ngữ chỉ sử dụng ở 1 số vùng, 1 số địa phơng nhất định.
- Biệt ngữ xã hội: là loại từ chỉ đợc dùng trong 1 tầng lớp xã hội nhất định.
(còn gọi là tiếng lóng).
VD: Bỉ vỏ: Bỉ: ngời đàn bà, con gái; vỏ: ăn cắp.
Cớm: mật thám, đội xếp
Sập kê: nhiều tiền.
II . Phần TLV:
* HD hs ôn tập về Tóm tắt văn bản tự sự:
- Tóm tắt vb TS là dùng lời văn của mình trình bày 1 cách ngắn gọn ND chính (bao
gồm sự việc tiêu biểu và nhân vật quan trọng) của vb đó.
VB tóm tắt cần phản ánh trung thành ND của vb đợc tóm tắt.
Muốn tóm tắt vb TS, cần đọc kĩ để hiểu đúng chủ đề vb, x/đ ND chính cần tóm tắt,
sắp xếp nd ấy theo 1 thứ tự hợp lí, sau đó viết thành vb tóm tắt.
C . Luyện tập:
* BTTN: Bài 4 (Tr. 27)
* BT TL: - GV HD HS làm BT.
1. Em hãy ghi lại những biệt ngữ xã hội đợc dùng trong những câu sau đây và diễn
đạt lại cho mọi ngời cùng hiểu:

a. Trong trận đấu bóng đá giữa đội X và đội Y, cầu thủ Chiến đã đốn ngã cầu thủ
Thắng.
b. Cũng trong trận đấu bóng này, đội Y đã bị thủng lới 2 bàn.
c. Nh vậy thủ môn đội Y đã phải vào lới nhặt bóng 2 lần.
d. Bài KT toán, Hoà bị trứng còn Nam bị gậy.
- Gọi HS trình bày. Nhận xét.
- GV nhận xét, chốt lại kĩ năng làm bài, cho điểm 1 số bài.
Giỏo viờn Bin Tin Hựng Trng THCS Thanh c 23
Giỏo ỏn T chn 8 Nm hc 2012 - 2013
2. Hãy tìm những từ ngữ toàn dân tơng ứng với những từ ngữ địa phơng Nam bộ sau
đây:
3. Tóm tắt vb: Trong lòng mẹ và Lão Hạc.
- HD HS làm.
- HS viết bài.
- Gọi HS trình bày.
- Thảo luận lớp:
+ Ưu điểm
+ Nhợc điểm trong bài làm của bạn.
=> Rút kinh nghiệm cho bài viết của mình.
- GV nhận xét, chốt lại kĩ năng làm bài, cho điểm 1 số bài.
* HDVN:
- Ôn tập kĩ các kiến thức trọng tâm.
- Xem lại & hoàn thiện tiếp các BT./.

Giỏo viờn Bin Tin Hựng Trng THCS Thanh c 24
Giỏo ỏn T chn 8 Nm hc 2012 - 2013
Ngy son 2/10/2011
Tun 8:
Tit 15+16: ễN TP: Cễ B BN DIấM .TR T THN T .
MIấU T V BIU CM TRONG VN T S

A .Mục đích yêu cầu:
- Giúp hs ôn tập và nâng cao những kiến thức đã học trong tuần.
- Rèn kĩ năng trình bày miệng, viết những kiến thức trọng tâm.
- GD ý thức hoc tập bộ môn.
B . Nội dung ôn tập:
I. Phần văn:
HD HS ôn tập về vb Cô bé bán diêm
- GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời.
- HS # nhận xét, bổ sung.
- GV chốt lại kiến thức trọng tâm.
* Tác giả:
* Giá trị về nội dung & NT: Đoạn trích cho ta thấy 1 NT kể chuyện hấp dẫn, các
tình ết đợc sắp xếp, miêu tả hợp lí, thủ pháp lãng mạn phát huy tối đa hiệu quả khiến cho
cái chết của cô bé bán diêm tuy rất thơng tâm nhng không bi thảm, để lại nhiều d vị, cảm
xúc tốt đẹp trong lòng bạn đọc.
II. Phần Tiếng Việt:
- HD hs ôn tập về Trợ từ, thán từ:
+ GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. HS # nhận xét, bổ sung.
+ VG chốt lại kiến thức cơ bản:
- Trợ từ là những từ chuyên đi kèm 1 TN trong câu để nhấn mạnh hay biểu thị thái
độ đánh giá sv, sviệc đợc nói đến ở TN đó.
III Phần TLV:
- HD hs ôn tập về Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự:
+ Trong VB TS, rất ít khi các tác giả chỉ thuần kể ngời, kể việc (KC), mà khi kể th-
ờng đan xen các yếu tố miêu tả và biểu cảm.
+ Các yếu tố MT và BC làm cho KC sinh động và sâu sắc hơn.
B. Luyện tập:
* BTTN: Bài 4 (Tr. 27)
* BT TL: - GV HD HS làm BT.
1. Trong truyện, cô bé đã có 4 lần quẹt diêm, tơng ứng với 4 giấc mơ. Cô

bé đã mơ thấy những gì?
- Gọi HS trình bày.
- Thảo luận lớp:
+ Ưu điểm
Giỏo viờn Bin Tin Hựng Trng THCS Thanh c 25

×