Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Nghiên cứu bào chế nano polyme fluconazol

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 60 trang )





BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
============





TRỊNH NGỌC DƢƠNG

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ NANO
POLYME FLUCONAZOL
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ
















HÀ NỘI - 2013




TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
============



TRẦN THỊ HUỆ


NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ HỆ NANO PIROXICAM BẰNG PHƢƠN TỦA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
============







TRỊNH NGỌC DƢƠNG


NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ NANO
POLYME FLUCONAZOL
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ


Ngƣời hƣớng dẫn:
ThS. Nguyễn Thị Mai Anh
Nơi thực hiện:
Bộ môn Bào chế
Bộ môn Công nghiệp Dƣợc

HÀ NỘI - 2013



LỜI CẢM ƠN

Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn:
ThS. Nguyễn Thị Mai Anh
DS. Đào Minh Huy
Là những thày cô đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng chân thành cảm ơn:
Các thày cô trong Ban giám hiệu, các bộ môn, phòng Đào tạo và cán bộ các
phòng ban trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội đã tận tình dạy dỗ em trong những năm
tháng học tập tại trƣờng.
Các thày cô và kỹ thuật viên bộ môn Bào chế, bộ môn Công nghiệp Dƣợc
trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực hiện
khóa luận này.

Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã cổ vũ, động viên
giúp đỡ em hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Trịnh Ngọc Dƣơng










MỤC LỤC

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ và đồ thị
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chƣơng I: TỔNG QUAN 2
1.1. Đại cƣơng về hệ nano 2
1.1.1. Khái niệm công nghệ nano 2
1.1.2. Tính chất của tiểu phân nano 2
1.1.3. Ƣu nhƣợc điểm của tiểu phân nano 3
1.1.4. Một số cấu trúc hệ nano vận chuyển thuốc 4
1.2. Nano polyme 4

1.2.1. Giới thiệu 4
1.2.2. Một số phƣơng pháp bào chế nano polyme 5
1.3. Fluconazol 8
1.3.1. Công thức hóa học 8
1.3.2. Tính chất 9
1.3.3. Tác dụng, chỉ định 9
1.3.4. Các dạng bào chế có trên thị trƣờng 10
1.4. Một số nghiên cứu bào chế nano fluconazol 10
Chƣơng II: NGUYÊN VẬT LIỆU, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.1. Nguyên liệu 15
2.2. Phƣơng tiện 15
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 16
2.3.1. Bào chế nano fluconazol 16
2.3.2. Xác định độ tan của fluconazol 16
2.3.3. Khảo sát ảnh hƣởng của tá dƣợc và thiết bị đến sự hình thành hệ nano 18


2.3.4. Đánh giá một số đặc tính của tiểu phân nano 18
2.3.5. Định lƣợng 19
2.3.6. Đánh giá khả năng giải phóng dƣợc chất từ hệ nano 20
Chƣơng III: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ NHẬN XÉT 23
3.1. Khảo sát ảnh hƣởng của tá dƣợc và thông số kỹ thuật đến hệ nano 23
3.1.1. Khảo sát ảnh hƣởng của một số thông số kỹ thuật 23
3.1.2. Khảo sát ảnh hƣởng của các tá dƣợc 24
3.2. Đánh giá một số đặc tính của hệ nano 31
3.2.1. Kích thƣớc, phân bố kích thƣớc của tiểu phân 31
3.2.2. Thế Zeta của tiểu phân 32
3.2.3. Hình dạng và cấu trúc tiểu phân 33
3.3. Xác định hiệu suất quy trình bào chế nano fluconazol 34
3.4. Sơ bộ đánh giá khả năng giải phóng dƣợc chất từ hệ nano 35

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 38
KẾT LUẬN 38
KIẾN NGHỊ 39
Phụ lục













Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt


HPLC Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High performance liquid chromatography)
HPMC Hydroxypropyl methyl cellulose
KHV Kính hiển vi
NLC Hệ vận chuyển lipid có cấu trúc nano (Nanostructured lipid carrier)
PBS Đệm phosphate (Phosphate Buffered Saline)
PDI Chỉ số đa phân tán (Polydispersion index)
PEG Polyethylen glycol
PG Propylen glycol
PLA Poly (d,l-lactic acid)
PVA Alcol polyvinic

SLN Nano lipid rắn (Solid lipid nanoparticle)
TEM KHV điện tử truyền qua (Transmission Electron Microscopy)
















Danh mục các bảng

Bảng
Tên
Trang
1.1
Một số cấu trúc của hệ nano
4
2.1
Nguyên liệu sử dụng trong quá trình thực nghiệm
15
3.1

Công thức bào chế nano fluconazol
23
3.2
Công thức bào chế nano fluconazol sử dụng các dung môi khác
nhau
25
3.3
Kích thƣớc tiểu phân nano fluconazol bào chế với các hệ dung
môi khác nhau
25
3.4
Kích thƣớc tiểu phân nano fluconazol với tỉ lệ dung môi khác
nhau
26
3.5
Công thức bào chế nano fluconazol với lƣợng Eudragit RS 100
thay đổi
26
3.6
Kích thƣớc tiểu phân fluconazol bào chế với lƣợng Eudragit RS
100 thay đổi
26
3.7
Công thức bào chế nano fluconazol với các chất nhũ hóa khác
nhau
27
3.8
Kích thƣớc, thế Zeta của mẫu khi dùng các chất nhũ hóa khác
nhau
27

3.9
Kích thƣớc, thế Zeta của mẫu với các nồng độ PVA khác nhau
28
3.10
Nồng độ fluconazol trong dịch ly tâm ở các nồng độ PVA khác
nhau
28
3.11
Độ tan của fluconazol trong diclomethan và nƣớc ở điều kiện
phòng thí nghiệm
29
3.12
Công thức bào chế nano fluconazol với thể tích pha ngoại thay
đổi
30
3.13
Kích thƣớc, thế Zeta và hiệu suất quy trình bào chế khi thay đổi
30


thể tích pha ngoại
3.14
Công thức bào chế nano fluconazol đƣợc lựa chọn
30
3.15
Kích thƣớc của tiểu phân nano trong các môi trƣờng khác nhau
(n=2)
31
3.16
Thế Zeta của tiểu phân nano trong các môi trƣờng khác nhau

(n=2)
32
3.17
Hiệu suất quy trình bào chế nano fluconazol
35
3.18
Phần trăm fluconazol giải phóng từ hỗn dịch fluconazol nguyên
liệu và hỗn dịch nano trong 7 giờ (n=2)
36
4
Công thức bào chế nano fluconazol
38
























Danh mục các hình vẽ, đồ thị

Hình
Tên
Trang
1.1
Sơ đồ phƣơng pháp nhũ hóa bay hơi dung môi
5
1.2
Sơ đồ phƣơng pháp keo tụ ion
6
1.3
Sơ đồ phƣơng pháp nhũ hóa khuếch tán dung môi
7
1.4
Sơ đồ phƣơng pháp kết tủa
7
1.5
Sơ đồ phƣơng pháp thẩm tích
8
1.6
Công thức hóa học của fluconazol
9
2.1
Sơ đồ quy trình bào chế nano polyme fluconazol

17
2.2
Hệ thống đánh giá giải phóng thuốc qua màng Hanson Research
21
3.1
Đồ thị biểu diễn sự thay đổi kích thƣớc của tiểu phân nano
fluconazol trong các môi trƣờng khác nhau
31
3.2
Đồ thị biểu diễn sự thay đổi thế Zeta của tiểu phân nano
fluconazol trong các môi trƣờng khác nhau
32
3.3
Ảnh chụp hệ tiểu phân nano fluconazol qua KHV điện tử truyền
qua
a) Độ phóng đại 4000x b) Độ phóng đại 12000x
33-34
3.4
Đồ thị biểu diễn phần trăm fluconazol giải phóng trong 7 giờ của
hỗn dịch fluconazol nguyên liệu và hỗn dịch nano
36






1

ĐẶT VẤN ĐỀ


Hơn 50 năm qua, công nghệ nano đƣợc nghiên cứu liên tục trên thế giới và đang
đƣợc phát triển ứng dụng trên nhiều lĩnh vực ở Việt Nam. Trong ngành dƣợc,
những dạng thuốc nano đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển của công nghệ bào
chế hiện đại.
Thuốc nano có thể áp dụng cho tất cả các đƣờng dùng, tuy nhiên, tác dụng trên da
là cách dùng đƣợc xem là ít độc nhất đối với cơ thể. Trong bào chế thuốc điều trị
bệnh ở da, các nhà khoa học phải đối mặt với hai thách thức lớn: một là thuốc phải
xuyên qua đƣợc lớp sừng và thấm qua lớp biểu bì; hai là thuốc phải đƣợc lƣu giữ
lâu trên da (ít hấp thu qua da để vào vòng tuần hoàn chung gây tác dụng toàn thân).
Đây là hai vấn đề đối nghịch nhau và khó giải quyết ở những dạng thuốc bôi thông
thƣờng. Những đặc tính mới của thuốc nano có thể đƣợc ứng dụng để giải quyết hai
khó khăn này, cải thiện hiệu quả điều trị các bệnh ở da.
Fluconazol là thuốc chống nấm tổng hợp thuộc nhóm triazol đƣợc chỉ định điều trị
nhiễm nấm Candida ở miệng họng, thực quản, âm đạo hoặc toàn thân. Hiện nay,
fluconazol chủ yếu đƣợc dùng qua đƣờng uống và tiêm truyền trong khi những chế
phẩm tác dụng tại chỗ trên da còn hạn chế. Do vậy để có thể bƣớc đầu xây dựng
phƣơng pháp bào chế dạng dùng qua da của fluconazol bằng cách ứng dụng công
nghệ nano, chúng tôi tiến hành đề tài ―Nghiên cứu bào chế nano polyme
fluconazol ‖, với hai mục tiêu chính sau:
1- Bào chế hệ tiểu phân nano polyme fluconazol.
2- Đánh giá một số đặc tính của hệ tiểu phân nano polyme fluconazol.






2


Chƣơng I: TỔNG QUAN
1.1. Đại cƣơng về hệ nano
1.1.1. Khái niệm công nghệ nano
Công nghệ nano là khoa học sáng tạo ra các nguyên liệu, thiết bị và hệ thống hữu
ích nhờ các thao tác, sắp xếp ở mức nguyên tử, phân tử và các cấu trúc siêu phân tử,
đồng thời khai thác các đặc tính và hiện tƣợng mới xuất hiện khi vật chất ở kích
thƣớc nano.
Công nghệ nano có ba thuộc tính quan trọng là:
- Các thao tác thực hiện ở mức nano.
- Kích thƣớc vật liệu ở mức nano.
- Kết quả của công nghệ nano là tạo ra vật liệu, thiết bị, hệ thống hữu ích mới [4].
Theo bách khoa về công nghệ dƣợc phẩm, tiểu phân nano đƣợc định nghĩa là ―các
tiểu phân keo rắn có kích thƣớc từ 1 đến 1000 nm. Chúng chứa các vật liệu phân tử
lớn và có thể đƣợc sử dụng trong điều trị nhƣ là hệ mang thuốc, trong đó các chất có
hoạt tính đƣợc hòa tan, bao, hấp phụ hoặc gắn lên hệ‖ [15]. Một số tài liệu y dƣợc
hiện nay giới hạn kích thƣớc tiểu phân nano dƣới 500 nm.
1.1.2. Tính chất của tiểu phân nano
1.1.2.1. Kích thước tiểu phân
Kích thƣớc và phân bố kích thƣớc ảnh hƣởng đến độ ổn định, khả năng giải phóng
dƣợc chất và đƣa thuốc tới đích [3].
Nhờ kích thƣớc nhỏ, tiểu phân nano có khả năng hấp thụ vào tế bào nhiều hơn so
với tiểu phân kích thƣớc micro và có thể tác dụng vào nhiều tế bào đích hơn. Nano
polyme polybutyl cyanoacrylat làm tăng khả năng đƣa nhiều thuốc qua hàng rào
máu não nhƣ dalargin, doxorubicin [31].
Khi kích thƣớc tiểu phân càng nhỏ, diện tích bề mặt càng lớn, càng nhiều các
phân tử dƣợc chất sẽ ở trên hoặc gần bề mặt tiểu phân nên khả năng giải phóng của
dƣợc chất đƣợc tăng cƣờng [20].
1.1.2.2. Đặc tính bề mặt
3


Diện tích bề mặt của tiểu phân nano lớn làm tăng lực hút Van Der-Waals nên khả
năng kết tập của chúng cao hơn [3].
Điện tích bề mặt là đặc tính quan trọng đánh giá tính chất bề mặt của tiểu phân.
Giá trị tuyệt đối của thế Zeta trên +30 mV đƣợc cho là có khả năng ngăn cản sự kết
tụ tiểu phân, do đó tăng độ ổn định của hỗn dịch nano [20].
Nhằm đạt đƣợc tác dụng tại đích, bề mặt tiểu phân nano đƣợc gắn các chất giúp
nhận biết tế bào đích theo cơ chế kháng nguyên - kháng thể, ligand - receptor nhƣ
folat, transferin, kháng thể [30]. Để giảm sự opsonin hóa, bề mặt tiểu phân đƣợc gắn
các polyme thân nƣớc nhƣ PEG giúp kéo dài thời gian di chuyển trong vòng tuần
hoàn của cơ thể [3], [30].
1.1.2.3. Đặc tính từ và quang học
Nhiều loại tiểu phân nano có tính từ và quang học. Từ tính của tiểu phân nano tinh
thể có kích thƣớc từ 10 đến 20 nm với nhân Fe
2+
và Fe
3+
bao phủ bởi dextran hoặc
PEG đã đƣợc ứng dụng để đánh dấu các phân tử sinh học [26]. Dựa vào từ tính của
tiểu phân, trƣờng điện từ đƣợc sử dụng để đƣa thuốc đến các mô đích trong cơ thể
[22].
Trong lĩnh vực chẩn đoán lâm sàng, tiểu phân nano nhƣ chấm lƣợng tử có khả
năng khắc phục những nhƣợc điểm của các chất phát huỳnh quang hữu cơ nhƣ kém
bền với ánh sáng, cƣờng độ thấp [26].
1.1.3. Ưu nhược điểm của tiểu phân nano
1.1.3.1. Ưu điểm
- Tác dụng tại đích.
- Tăng độ an toàn, giảm tác dụng phụ.
- Phù hợp với nhiều đƣờng dùng nhƣ đƣờng tiêu hóa, đƣờng tiêm, qua da.
- Tăng hấp thu, tăng sinh khả dụng của thuốc.
- Tăng hoạt tính sinh học của dƣợc chất.

- Ổn định trong máu và có thời gian tuần hoàn dài [3], [20], [22].
1.1.3.2. Nhược điểm
4

- Bào chế khó khăn, giá thành sản phẩm cao.
- Có thể gây dị ứng, gây tăng độc tính một số dƣợc chất.
- Khó khăn trong bảo quản.
- Dƣợc chất có thể bị giải phóng đột ngột do khó kiểm soát kích thƣớc và cấu trúc
tiểu phân [3], [20], [22].
1.1.4. Một số cấu trúc hệ nano vận chuyển thuốc
Hệ nano có thể chia làm hai loại: sử dụng chất mang và không sử dụng chất mang.
Một vài cấu trúc hệ nano có sử dụng chất mang [24]:
Bảng 1.1: Một số cấu trúc của hệ nano
Nano lipid
Nano polyme
Các cấu trúc khác
- Liposom
- Ethosom
- SLN
- NLC
- Dendrime
- Nano polyme
- Niosom
- Nano nhũ tƣơng
- Micell
1.2. Nano polyme
1.2.1. Giới thiệu
Nano polyme đã đƣợc ứng dụng từ những năm 1990 với mục đích kiểm soát giải
phóng dƣợc chất. Polyme sử dụng có thể có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo. Các
phƣơng pháp bào chế nano polyme thuộc hai nhóm là polyme hóa monome và phân

tán polyme.
Ba cơ chế giải phóng dƣợc chất chính tại mô tế bào của tiểu phân nano polyme:
- Polyme trƣơng nở, sau đó dƣợc chất khuếch tán ra ngoài.
- Phản ứng xúc tác enzyme gây ra vỡ, thoái hóa polyme làm giải phóng lõi dƣợc
chất.
- Dƣợc chất bị tách ra khỏi polyme và giải phóng hoặc phản hấp phụ từ tiểu phân
nano đã trƣơng nở.
Các polyme thƣờng đƣợc sử dụng:
- Polyme tự nhiên: chitosan, gelatin, natri alginat, albumin.
5

- Polyme nhân tạo: poly lactic acid, polyanhydrid, polyorthoester, poly glutamic
acid, poly methacrylic acid, poly acrylamid [21], [32].
1.2.2. Một số phương pháp bào chế nano polyme
1.2.2.1. Nhũ hóa bay hơi dung môi
Polyme đƣợc hòa tan trong dung môi hữu cơ không đồng tan với nƣớc và dễ bay
hơi nhƣ diclomethan, ete, chloroform; dƣợc chất đƣợc hòa tan hoặc phân tán trong
dung dịch này. Hỗn hợp trên đƣợc phân tán vào pha nƣớc có chất nhũ hóa để hình
thành nhũ tƣơng. Sau đó dung môi hữu cơ đƣợc bay hơi dƣới áp suất thấp hoặc
khuấy liên tục để hình thành tiểu phân nano. Pha ngoại đƣợc loại bằng cách ly tâm
hoặc lọc [9], [23], [24]. Để tạo ra tiểu phân nano có kích thƣớc nhỏ thƣờng phải
dùng máy đồng nhất hóa tốc độ cao hoặc siêu âm [20]. Phƣơng pháp có những hạn
chế nhƣ sử dụng các dung môi hữu cơ diclomethan, chloroform [24] và khó mở
rộng quy mô sản xuất [9].

Hình 1.1: Sơ đồ phƣơng pháp nhũ hóa bay hơi dung môi
1.2.2.2. Keo tụ hay gel hóa ion
Một số hệ nano polyme thân nƣớc nhƣ chitosan, gelatin, natri alginat đƣợc bào
chế theo cách này. Hai pha nƣớc đƣợc trộn lẫn vào nhau, một pha chứa polyme
mang điện dƣơng và pha còn lại có chất mang điện âm (nhƣ natri tripolyphosphat).

Tƣơng tác tĩnh điện giữa hai pha gây keo tụ tạo tiểu phân nano [20].

Bay hơi
dung môi
Bƣớc 1
Bƣớc 2
Pha dầu: polyme,
dƣợc chất trong
dung môi hữu cơ
Pha nƣớc có
chất ổn định
6



Hình 1.2:Sơ đồ phƣơng pháp keo tụ ion
1.2.2.3. Nhũ hóa khuếch tán dung môi
Polyme đƣợc hòa tan trong dung môi đồng tan với nƣớc nhƣ aceton. Dung dịch
này đƣợc bão hòa với nƣớc để tạo cân bằng nhiệt động, sau đó đƣợc nhũ hóa vào
pha nƣớc có chứa chất ổn định. Thêm nƣớc vào nhũ tƣơng gây ra sự khuếch tán của
dung môi hữu cơ sang pha ngoại dẫn đến hình thành tiểu phân nano.
Phƣơng pháp tách muối có thể coi là sự cải tiến của phƣơng pháp trên. Đầu tiên
polyme đƣợc hòa tan trong dung môi đồng tan với nƣớc. Nhũ tƣơng của dung dịch
này trong nƣớc vẫn có thể tạo thành bằng cách hòa tan lƣợng lớn muối hoặc sucrose
ở pha ngoại gây ra hiệu ứng tách muối mạnh. Sau đó nhũ tƣơng này đƣợc pha loãng
bằng nƣớc để hình thành tiểu phân nano [9], [24], [25].
1.2.2.4. Kết tủa do thay đổi dung môi
Polyme đƣợc hòa tan trong dung môi có độ phân cực trung bình đồng tan với
nƣớc. Phối hợp dung dịch này vào pha nƣớc chứa chất diện hoạt đƣợc khuấy trộn
với tốc độ thích hợp. Do sự khuếch tán nhanh của dung môi sang pha nƣớc nên

polyme bị tủa hình thành các tiểu phân nano [21].
1.2.2.5. Phương pháp polyme hóa
Các monome đƣợc polyme hóa bằng xúc tác hoặc thay đổi pH môi trƣờng để hình
thành tiểu phân nano. Dƣợc chất đƣợc đƣa vào bằng cách hòa tan trong môi trƣờng
Dung dịch
STPP
Đồng nhất
Hệ nano mang dƣợc chất

Dung dịch chitosan và
dƣợc chất
7

polyme hóa hoặc hấp phụ lên trên tiểu phân nano đã hình thành [20]. Có ba cách
phổ biến là nhũ tƣơng polyme hóa, polyme hóa bề mặt, đông tụ polyme bề mặt [25].

Hình 1.3: Sơ đồ phƣơng pháp nhũ hóa khuếch tán dung môi

Hình 1.4: Sơ đồ phƣơng pháp kết tủa
1.2.2.6. Dùng dung môi siêu tới hạn
Dung môi thƣờng đƣợc sử dụng là carbonic (CO
2
) siêu tới hạn. Hai phƣơng pháp
chính nhƣ sau:
- Dùng dung môi nhƣ methanol để hòa tan polyme và dƣợc chất. Dung dịch này
đƣợc bơm vào CO
2
siêu tới hạn. Bởi methanol đồng tan còn dƣợc chất và polyme
Dung môi hữu cơ:
Dƣợc chất, polyme,

chất diện hoạt
Pha nƣớc: chất ổn định (diện hoạt)
trong nƣớc
Dung môi
Bay hơi
Loại dung
môi
Nƣớc
Pha nƣớc: Chất
ổn định trong
nƣớc
Polyme và dƣợc chất
trong dung môi hữu cơ

8

không tan trong dung môi siêu tới hạn nên các chất tan bị kết tủa, hình thành tiểu
phân nano [20], [24].
- Chất tan đƣợc hòa tan vào CO
2
siêu tới hạn ở áp suất cao, sau đó áp suất đƣợc
giảm đột ngột gây tủa chất tan [3], [20], [25].
1.2.2.7. Thẩm tích
Polyme đƣợc hòa tan trong dung môi hữu cơ và đƣa vào túi thẩm tích chỉ cho
phân tử có khối lƣợng xác định đi qua. Quá trình thẩm tích đƣợc tiến hành với một
chất lỏng khác đồng tan với dung môi trên nhƣng không hòa tan polyme. Sự dịch
chuyển của dung môi trong màng thẩm tích dẫn đến kết tủa polyme, tạo ra hỗn dịch
có kích thƣớc tiểu phân nano [25].

Hình 1.5: Sơ đồ phƣơng pháp thẩm tích

1.3. Fluconazol
1.3.1. Công thức hóa học
Dung dịch polyme
Dung dịch polyme
Thẩm tích
Chất lỏng đồng tan
Khuấy trộn
9


Hình 1.6: Công thức hóa học của fluconazol
Công thức phân tử: C
13
H
12
F
2
N
6
O Khối lƣợng phân tử: 306,3
Tên khoa học: 2,4-difluoro-1

,1

-bis (1H-1,2,4-triazol-1-ylmethyl) benzyl alcol
Xác định: Fluconazol phải chứa từ 98,5 đến 101,5% C
13
H
12
F

2
N
6
O tính theo chế
phẩm đã làm khô [1].
1.3.2. Tính chất
1.3.2.1. Tính chất vật lý
- Đặc tính: Bột kết tinh hay tinh thể màu trắng hoặc gần nhƣ trắng, háo ẩm.
- Độ tan: Dễ tan trong methanol, tan trong ethanol, aceton; khó tan trong nƣớc,
dicloromethan và trong acid acetic. Không tan trong ete [1], [8].
1.3.2.2. Tính chất hóa học
Tính acid base: có 3 giá trị pKa là: 11,01 ± 0,29 ; 2,94 ± 0,10 và 2,56 ± 0,12 [33].
1.3.2.3. Định tính
Phổ UV, IR [1].
1.3.2.4. Định lượng
- Fluconazol nguyên liệu: Chuẩn độ trong môi trƣờng khan.
- Viên nang fluconazol: Định lƣợng bằng quang phổ tử ngoại [1].
1.3.3. Tác dụng, chỉ định
1.3.3.1. Tác dụng
Fluconazol là thuốc đầu tiên của nhóm thuốc tổng hợp triazol chống nấm mới.
Fluconazol có tác dụng chống nấm do làm biến đổi màng tế bào, làm tăng tính thấm
10

màng tế bào, làm thoát các yếu tố thiết yếu (thí dụ amino acid, kali) và làm giảm
nhập các phân tử tiền chất (thí dụ purin và pyrimidin tiền chất của DNA).
Fluconazol tác động bằng cách ức chế cytochrom P
450
14 - alpha - demethylase,
ngăn chặn tổng hợp ergosterol là sterol chủ yếu ở màng tế bào nấm [2].
1.3.3.2. Chỉ định

- Fluconazol đƣợc chỉ định trong điều trị các bệnh nấm Candida ở miệng - họng,
thực quản, âm hộ - âm đạo và các bệnh nhiễm nấm Candida toàn thân nghiêm trọng
khác (nhƣ nhiễm Candida đƣờng niệu, màng bụng, máu, phổi và nhiễm Candida
phát tán). Thuốc cũng đƣợc dùng để chữa viêm màng não do Cryptococcus
neoformans, các bệnh nấm do Blastomyces, Coccidioides immitis và Histoplasma.
- Fluconazol cũng dùng để dự phòng nhiễm nấm Candida cho ngƣời ghép tủy
xƣơng đang điều trị bằng hóa chất hoặc tia xạ. Ngoài ra thuốc còn đƣợc dùng để
phòng các bệnh nhiễm nấm trầm trọng (nhƣ nhiễm nấm Candida, Cryptococcus,
Histoplasma, Coccidioides immitis) ở ngƣời bệnh nhiễm HIV [2].
1.3.4. Các dạng bào chế có trên thị trường
- Dạng uống:
+ Viên nén 50 mg, 100 mg, 200 mg (Diflucan) [7].
+ Viên nang 50 mg (Farcozol), 150 mg (Flucomedil), 100 mg, 200 mg (Trican).
+ Dung dịch uống 5 mg/ml; bột pha hỗn dịch uống 10 mg/ml, 40 mg/ml
(Diflucan).
- Dạng tiêm truyền tĩnh mạch: lọ 50 mg/25 ml, 200 mg/100 ml trong dung dịch natri
clorid 0,9% (Diflucan).
- Dạng gel 0,5% dùng ngoài da (Diflucan, Zocon Transgel).
1.4. Một số nghiên cứu bào chế nano fluconazol
Bhalaria M. và cộng sự nghiên cứu bào chế ethosom fluconazol bằng phƣơng
pháp đồng nhất hóa theo quy trình:
- Hòa tan fluconazol trong hỗn hợp dung môi ethanol và PG (1).
- Phân tán phosphatidyl cholin đậu nành trong nƣớc (2).
11

- Phối hợp (1) vào (2), sau đó lần lƣợt siêu âm và đồng nhất ở áp suất cao.
Tác giả cũng đồng thời bào chế liposom fluconazol nhƣ sau:
- Cất quay dung dịch fluconazol, cholesterol, phosphatidyl cholin đậu nành trong
hỗn hợp cloroform và methanol để tạo lớp film.
- Hydrat hóa bằng nƣớc.

- Nhũ tƣơng sau đó đƣợc siêu âm và đồng nhất hóa.
Ethosom có kích thƣớc trung bình 188 nm, hiệu suất ethosom hóa đạt 72,21%.
Trong khi đó, liposom có kích thƣớc trung bình 212 nm và hiệu suất liposom hóa là
62,23%. Tiểu phân ethosom có bề mặt nhẵn, hình cầu và đa lớp. Ethosom đƣợc đƣa
vào gel HPMC với mục đích dùng ngoài da. Nghiên cứu in vitro cho thấy khả năng
khuyếch tán của ethosom qua da chuột cao gần gấp đôi so với liposom và gấp ba lần
cồn thuốc fluconazol [6].
Shah R. R. và cộng sự nghiên cứu bào chế nano nhũ tƣơng fluconazol với dung
môi pha nội là isopropyl myristat, hỗn hợp chất diện hoạt labrasol và labrac lipofil
trong nƣớc. Nhũ tƣơng dầu trong nƣớc thu đƣợc có kích thƣớc giọt từ 122 đến 418
nm, thế Zeta từ -0,596 đến -0,114 mV. Trong thử nghiệm in vitro trên da, sau 6 giờ,
lƣợng thuốc giải phóng đạt từ 70% đến 90,2%. Công thức tối ƣu giải phóng nhiều
gấp 5 lần chế phẩm thị trƣờng cho thấy vi nhũ tƣơng có khả năng cải thiện hiệu quả
dùng đƣờng da của fluconazol [28].
Yadav M. và Ahuja M. đã bào chế nano polyme fluconazol bằng phƣơng pháp
nhũ hóa tạo liên kết chéo với polyme cordia chiết từ quả cây C. obliqua theo quy
trình:
- Nhũ hóa dung dịch fluconazol và polyme trong nƣớc vào diclomethan chứa chất
diện hoạt natri dioctyl sulfosuccinat, sử dụng siêu âm.
- Nhũ hóa nhũ tƣơng trên vào dung dịch PVA 3,5% (siêu âm).
- Thêm calci clorid 60%.
- Khuấy từ bay hơi dung môi.
- Cất quay chân không.
- Ly tâm và đông khô thu lấy hệ nano.
12

Sản phẩm thu đƣợc có kích thƣớc tiểu phân từ 315,7 đến 847,1 nm, thế Zeta từ -
53,4 đến -37,9 mV, hiệu suất nang hóa từ 27,2 đến 93%. Công thức tối ƣu đƣợc
bào chế dƣới dạng hỗn dịch nhỏ mắt. Khả năng giải phóng sau 2 giờ của hỗn dịch
này tƣơng đƣơng với dung dịch fluconazol trên thị trƣờng [34].

Schwarz J. C. và cộng sự nghiên cứu bào chế liposom fluconazol với dẫn chất
lysin bằng phƣơng pháp hydrat hóa film theo quy trình:
- Cất quay dung dịch 1,2-dipalmitoyl-sn-glycerol-3-phosphocholin trong cloroform
để tạo lớp film.
- Hydrat hóa rồi siêu âm tạo liposom.
- Đƣa fluconazol và olygolysin vào trong liposom.
Sản phẩm liposom thu đƣợc có kích thƣớc từ 37,00 ± 1,80 nm đến 72,43 ± 12,48
nm; PDI từ 0,2 đến 0,3 và thế Zeta là từ +3 đến +10 mV. Hiệu suất nang hóa thấp,
chỉ đạt khoảng 4%. Liposom có hình cầu, đơn lớp. Kết quả thử giải phóng qua da
trên bình Franz cho thấy hệ nano giải phóng rất chậm: sau 8 giờ, chỉ có 7%
fluconazol đƣợc giải phóng [27].
Jadhav K. và cộng sự bào chế nano nhũ tƣơng fluconazol theo quy trình:
- Fluconazol đƣợc hòa tan trong isopropyl palmytat hoặc dầu parafin nhẹ.
- Pha dầu đƣợc nhũ hóa vào nƣớc có hai chất diện hoạt Aerosol OT và sorbitan
monoleat dùng khuấy từ.
Sản phẩm thu đƣợc có kích thƣớc giọt dƣới 100 nm. Mẫu dùng isopropyl palmytat
có kích thƣớc đồng đều và thấm qua da tốt hơn mẫu dùng dầu parafin. Nano nhũ
tƣơng đƣợc bào chế với Carbopol 940 thành gel dùng ngoài da. Đánh giá in vitro
cho thấy không có kích ứng trên da và tác dụng chống nấm tƣơng đƣơng chế phẩm
cùng loại trên thị trƣờng [14].
Nano nhũ tƣơng fluconazol tiếp tục đƣợc Kumar K. J. R. và cộng sự nghiên cứu
với dung môi pha nội là acid oleic, pha ngoại là dung dịch Tween 80 và PG trong
nƣớc. Sản phẩm tạo thành có kích thƣớc giọt từ 23 đến 100 nm, thế Zeta từ +29,3
đến +31,2 mV. Nano nhũ tƣơng đƣợc bào chế với gôm xanthan thành gel dùng
ngoài da. Kết quả thử giải phóng in vitro cho thấy: sau 7 giờ, lƣợng fluconazol giải
13

phóng là 72,23%. Tác dụng diệt nấm Aspergillus niger của nano nhũ tƣơng tốt hơn
so với chế phẩm thị trƣờng [16].
Gupta M. và cộng sự nghiên cứu bào chế SLN và NLC fluconazol với Compritol

888 ATO là lipid rắn và acid oleic là lipid lỏng bằng phƣơng pháp khuếch tán dung
môi theo quy trình:
- Các lipid đƣợc hòa tan trong hỗn hợp aceton và ethanol.
- Nhũ hóa dung dịch trên vào nƣớc có chất diện hoạt phosphatidyl cholin và
Pluronic F-68.
- Điều chỉnh pH về 1,2 bằng acid hydrocloric để tạo hệ nano.
Kích thƣớc, thế Zeta của SLN và NLC lần lƣợt là 134,3 ± 5,2 nm, -29 ± 2,4 mV
và 178,9 ± 3,8 nm, -25 ± 3,7 mV. Hiệu suất nang hóa của NLC là 81,4%, tốt hơn so
với mẫu SLN. Kết quả thử giải phóng in vitro cho thấy NLC giải phóng nhiều gấp 5
lần dung dịch thƣờng và 3,3 lần so với SLN sau 12 giờ [11].
Sau nghiên cứu vào năm 2011 về SLN fluconazol, Gupta M. và cộng sự tiếp tục
bào chế niosom của dƣợc chất này bằng phƣơng pháp hydrat hóa film với các loại
Span và Brij khác nhau. Hệ nano khi dùng Span 40, Span 60, Brij 72 ổn định nhất,
có kích thƣớc tiểu phân lần lƣợt là 378 ± 22 nm, 343 ± 63 nm và 287 ± 12 nm. Hiệu
suất nang hóa của các mẫu trên 41%. Ba mẫu này đƣợc lựa chọn để thử giải phóng
in vitro qua da và đều có khả năng kéo dài giải phóng fluconazol [12].
Sharma S. K. và cộng sự nghiên cứu bào chế niosom fluconazol bằng kĩ thuật
tiêm ete theo quy trình:
- Hòa tan Span 60, cholesterol và fluconazol vào cloroform.
- Dung dịch trên đƣợc tiêm chậm qua kim vào đệm phosphat pH 7,4.
- Siêu âm hỗn hợp rồi lọc qua màng 0,2 µm.
Sản phẩm thu đƣợc có kích thƣớc tiểu phân từ 70 đến 80 nm, hình cầu và đa lớp.
Hiệu suất nang hóa đạt trên 91%. Mẫu niosom tối ƣu đƣợc bào chế thành hỗn dịch
dùng đƣờng uống. Thử giải phóng in vitro cho thấy hệ có khả năng giải phóng kéo
dài: sau 25 giờ, 70% fluconazol đã giải phóng [29].
14

De Assis D. N. và cộng sự đã bào chế và đánh giá các đặc tính của nano nang
fluconazol với copolyme PLA – PEG bằng phƣơng pháp nhũ hóa bay hơi dung môi
theo quy trình:

- PLA – PEG, lecithin đậu nành, Myglyol 810N và fluconazol đƣợc hòa tan trong
hỗn hợp dung môi methanol, aceton.
- Nhũ hóa dung dịch trên vào nƣớc có PEG.
- Bốc hơi dung môi ở áp suất thấp.
Sản phẩm thu đƣợc có kích thƣớc tiểu phân từ 236 đến 356 nm, PDI từ 0,116 đến
0,418. Giá trị thế Zeta là từ -69,6 đến -55,4 mV. Hiệu suất nang hóa đạt 32,3%. Thử
giải phóng trên da cho thấy hệ nano có giai đoạn ban đầu giải phóng nhanh rồi kéo
dài và không hoàn toàn đến 4 giờ [10].
















15

Chƣơng II: NGUYÊN VẬT LIỆU, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu
Bảng 2.1: Nguyên liệu sử dụng trong quá trình thực nghiệm
STT

Nguyên liệu
Nguồn gốc
Tiêu chuẩn
1
Fluconazol
Trung Quốc
Nhà sản xuất
2
Eudragit RS 100
Đức
Nhà sản xuất
3
Methylen clorid
Trung Quốc
Nhà sản xuất
4
Alcol polyvinic
Trung Quốc
Nhà sản xuất
5
Ethanol
Việt Nam
Nhà sản xuất
6
Cremophor RH 40
Trung Quốc
Nhà sản xuất
7
Natri clorid
Việt Nam

Nhà sản xuất
8
Tween 80
Trung Quốc
Nhà sản xuất
9
Dinatri hydrophosphat

Trung Quốc
Tinh khiết hóa học
10
Kali dihydrophosphat
Trung Quốc
Tinh khiết hóa học
11
Kali clorid
Trung Quốc
Tinh khiết hóa học
12
Acid hydrochloric
Trung Quốc
Tinh khiết hóa học
13
Methanol HPLC
Mỹ
Nhà sản xuất
14
Ethyl acetat
Trung Quốc
Tinh khiết hóa học

15
Acid citric
Trung Quốc
Tinh khiết hóa học
16
Natri hydroxyd
Trung Quốc
Tinh khiết hóa học
17
Kali hydroxyd
Trung Quốc
Tinh khiết hóa học
2.2. Phƣơng tiện
- Máy khuấy cầm tay Korean Queen – Hàn Quốc
- Máy khuấy từ IKA – WERKE
- Máy đồng nhất hóa Unidrive
16

- Máy siêu âm Ultrasonic LC 60 H
- Máy đo quang phổ UV – VIS U1800 HITACHI
- Máy đo pH Eutech intrusment pH 510
- Máy ly tâm Sigma 3 – 18K Satorius
- Máy HPLC Spectra System Thermo
- KHV điện tử quét FEI Quanta 200
- Hệ thống đánh giá giải phóng thuốc qua màng Hanson Research
- Màng thẩm tích Spectra/Por 4
- Máy đo kích thƣớc tiểu phân Zetasizer Nano ZS90 Malverin
- Cân phân tích, tủ sấy, tủ sấy chân không, tủ lạnh, máy lọc nén, nhiệt kế…
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Bào chế nano fluconazol

Bào chế nano fluconazol bằng phƣơng pháp nhũ hóa bay hơi dung môi.
Bước 1:
- Tạo dung dịch dƣợc chất: hòa tan fluconazol và Eudragit RS 100 vào dung môi
(dung dịch 1).
- Tạo dung dịch chất nhũ hóa trong nƣớc, làm lạnh (dung dịch 2).
Bước 2:
- Tạo tiểu phân nano:
+ Phối hợp trực tiếp dung dịch 1 vào trong dung dịch 2.
+ Làm lạnh môi trƣờng bằng nƣớc đá.
+ Khuấy trộn liên tục bằng máy khuấy từ trong 24 giờ, điều kiện phòng thí
nghiệm.
- Tạo hỗn dịch nano trong nƣớc:
+ Lấy tiểu phân nano bằng cách ly tâm với tốc độ 17000 vòng/phút trong 45 phút
ở 4ºC. Rửa tủa 2 lần bằng nƣớc bão hòa fluconazol.
+ Phân tán tủa trong 25 ml nƣớc cất.
2.3.2. Xác định độ tan của fluconazol

×