Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của liposome doxorubicin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 62 trang )



BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI



LÊ PHƯƠNG LINH

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CỦA
LIPOSOME DOXORUBICIN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ





HÀ NỘI - 2013



BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI


LÊ PHƯƠNG LINH

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CỦA


LIPOSOME DOXORUBICIN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ





HÀ NỘI - 2013
Người hướng dẫn : ThS.Nguyễn Văn Lâm
Nơi thực hiện : Bộ môn Bào chế
Trường Đại học Dược Hà Nội



Lời cảm ơn
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới:
ThS. Nguyễn Văn Lâm
Thầy là người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá
trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phạm Thị Minh Huệ
người trực tiếp giao đề tài và chỉ bảo, định hướng cho em thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô và các anh chị kỹ thuật viên của
Bộ môn Bào chế trường Đại học Dược Hà Nội đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận
lợi cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng xin được cảm ơn những người thân trong gia đình và bạn bè
đã luôn động viên, cổ vũ trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận
của mình.

Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2013.



Lê Phương Linh




Danh mục chữ và ký hiệu viết tắt

TT

Viết tắt Từ/ cụm từ đầy đủ
1
Chol Cholesterol
2
CL Conventional liposome – Liposome quy ước
3
DĐVN Dược điển Việt Nam
4
D/L Drug / lipid- Tỷ lệ dược chất / lipid.
5
DLS Dynamic Light Scattering – Tán xạ ánh sáng động
6
DSC Differenciel Scanning Calometry- Phân tích nhiệt vi sai
7
DOX Doxorubicin
8
DSPC 1,2-Distearoyl-sn -Glycero-3-Phosphocholin
9
DSPE Distearoyl phosphatidyl ethanolamin

10
DSPE-
PEG
1,2-Distearoyl-sn-Glycero-3-Phospho ethanolamin-N-Methoxy
Polyethylene glycol
11
EE Encapsulation Efficient - Hiệu suất liposome hóa
12
GUV Giant Unilamellar Vesicle – Liposome đơn lớp khổng lồ
13
IL Immunoliposome - Liposome miễn dịch
14
HBG
HEPES Buffer Glucose – HEPES pH 7,4 trong môi trường glucose
5%
15
HBS HEPES Buffer Saline – HEPES pH 7,4 trong môi trường NaCl 9%
16
HEPES N-2- hydroxy ethyl piperazin-N-2-ethan sulfonic acid
17
HPLC
High Performance Liquid Chromatography (Sắc ký lỏng hiệu năng
cao)
18
KTTP Kích thước tiểu phân
19
LCL Long circulation liposome- Liposome tuần hoàn dài


20

LUV Large Unilamellar Vesicle – Liposome đơn lớp lớn
21
MLV Multi Lamellar Vesicle – Liposome đa lớp
22
MSPC Monostearoyl Phosphatidyl Choline
23
MUV Medium Unilamellar Vesicle – Liposome đơn lớp trung bình
24
MVV Multi Vesicular Vesicle – Liposome đa khoang
25
NEFA Non-esterified Fatty Acid – Acid béo không ester hóa
26
OLV Oligo Lamellar Vesicle – Liposome đa lớp nhỏ
27
PB KTTP Phân bố kích thước tiểu phân
28
PDI Polydispersity Index – Chỉ số đa phân tán
29
PEG Polyethylen glycol
30
PL Phospholipid
31
P-31NMR
Phosphorus-31 Nuclear magnetic resonance- Cộng hưởng từ hạt
nhân đồng vị P-31
32
SPC Soy phosphatidyl cholin - Phosphatidyl cholin dầu đậu nành
33
SUV Small Unilamellar Vesicle – Liposome đơn lớp nhỏ
34

TCCS Tiêu chuẩn cơ sở
35
TEM Transmission Electron Microscopy – Hiển vi điện tử truyền qua



Mục lục
CHƯƠNG1: TỔNG QUAN 2
1.1. Tổng quan về Doxorubicin 2
1.1.1. Công thức cấu tạo, tính chất lí hóa 2
1.1.2. Dược lý -cơ chế tác dụng và chỉ định 2
1.1.3. Dược động học 3
1.1.4. Các dạng thuốc chứa doxorubicin trên thị trường 3
1.2. Đại cương về liposom 3
1.2.1. Khái niệm, phân loại, ứng dụng 3
1.2.2. Phương pháp bào chế 5
1.2.3. Các phương pháp gắn dược chất vào liposome 6
1.2.4. Một số chỉ tiêu chất lượng hỗn dịch liposome 7
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hỗn dịch liposome 7
1.2.5.1. Kích thước và cấu trúc 7
1.2.5.2. Thành phần lớp vỏ 8
1.2.5.3. Môi trường bên trong và bên ngoài liposome 12
1.2.6. Một số biện pháp tăng độ ổn định của liposome 13
1.2.7. Liposome doxorubicin 14
1.2.7.1. Ưu điểm so với dạng thông thường 14
1.2.7.2. Một số nghiên cứu gần đây về liposome DOX 14
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
2.1. Đối tượng nghiên cứu, nguyên vật liệu và phương tiện nghiên cứu 17
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 17
2.1.2 Nguyên vật liệu 17

2.1.3 Phương tiện nghiên cứu 17
2.2. Phương pháp nghiên cứu 18
2.2.1. Phương pháp bào chế liposome doxorubicin 18
2.2.1.1. Bàochế liposome trắng chưa mang dược chất 18
2.2.1.2. Làm giảm kích thước tiểu phân 19
2.2.1.3.Tiến hành đổi hệ đệm bên ngoài liposome 19
2.2.1.4.Đưa DOX vào liposome 20
2.2.2. Phương pháp đánh giá cấu trúc và hình thái liposome 21
2.2.3. Phương pháp đánh giá kích thước và phân bố kích thước của liposome 22
2.2.4. Phương pháp định lượng 22
2.2.4.1. Xây dựng đường chuẩn bằng phương pháp đo quang UV-VIS 22
2.2.4.2. Định lượng dược chất toàn phần 22
2.2.4.3. Định lượng dược chất tự do 23
2.2.4.4. Hiệu suất liposome hóa 23
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu 24
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 25
3.1. Xây dựng đường chuẩn 25


3.2. Lựa chọn quy trình làm giảm KTTP liposome bằng phương pháp nén
qua màng 26
3.3. Ảnh hưởng của phương pháp làm giảm KTTP 28
3.4. Ảnh hưởng của yếu tố công thức 33
3.4.1. Ảnh hưởng của loại muối đệm đến hiệu suất liposome hóa 35
3.4.1.1. Ảnh hưởng của muối đệm bên trong 35
3.4.1.2. Ảnh hưởng của muối đệm bên ngoài 36
3.4.2. Ảnh hưởng của tỉ lệ dược chất lipid 37
3.5. Bàn luận 38
3.5.1. Về quy trình bào chế thuốc tiêm liposome doxorubicin 2 mg/ml 38
3.5.2. Về công thức bào chế thuốc tiêm liposome doxorubicin 2 mg/ml 38

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 42




Danh mục bảng biểu
Số hiệu Tên bảng biểu Trang
Bảng 1.1
Phân loại dựa trên thành phần phospholipid khác nhau 4
Bảng 1.2
Một số chỉ tiêu chất lượng của liposome 7
Bảng 2.1
Nguyên vật liệu chính dùng trong nghiên cứu 17
Bảng 3.1
Kết quả đo mật độ quang các mẫu dung dịch doxorubicin
ở bước sóng 233 và 481 nm
25
Bảng 3.2
Công thức các quy trình nén đẩy qua màng 26
Bảng 3.3
Sự phân bố KTTP phụ thuộc vào quy trình nén đẩy qua
màng
27
Bảng 3.4
Các công thức mẫu sử dụng phương pháp giảm KTTP và
đưa dược chất khác nhau
28
Bảng 3.5
Chất lượng hỗn dịch liposome qua các phương pháp giảm
kích thước tiểu phân

29
Bảng 3.6
Các công thức bào chế liposome DOX 33
Bảng 4.1
Tỷ lệ dược chất / lipid của một số biệt dược trên thị
trường
40




Danh mục hình vẽ, đồ thị
Số hiệu Tên hình vẽ, đồ thị Trang
Hình 1.1
Cấu trúc liposome 4
Hình 1.2
Các phương pháp tạo chênh lệch pH qua màng liposom 6
Hình 1.3
Một số trạng thái tập hợp của phospholipid 8
Hình 2.1
Sơ đồ hệ thống lọc tiếp tuyến tự động 19
Hình 2.2
Sơ đồ tóm tắt các giai đoạn của quy trình bào chế liposom
doxorubicin bằng phương pháp tráng film
21
Hình 3.1
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa nồng độ doxrubicin
và mật độ quang ở các bước sóng khác nhau
25
Hình 3.2

Đồ thị biểu diễn phân bố KTTP phụ thuộc vào quy trình
nén đẩy qua màng
27
Hình 3.3
Đồ thị biểu diễn sự thay đổi KTTP (A) và hiệu suất
liposome (B) theo thời gian
30
Hình 3.4
Sự thay đổi hiệu suất liposome hóa của các mẫu M1→M4
theo thời gian
31
Hình 3.5
Ảnh chụp TEM của liposome DOX citrat khi sử dụng các
phương pháp giảm KTTP
32
Hình 3.6
Sự thay đổi KTTP theo thời gian giữa các mẫu bào chế 34
Hình 3.7
Sự thay đổi PDI theo thời gian giữa các mẫu bào chế 34
Hình 3.8
Ảnh hưởng của hệ đệm đến hiệu suất liposome hóa. 35
Hình 3.9
Ảnh hưởng của tỷ lệ D/L đến hiệu suất liposome hóa. 37


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay căn bệnh ung thư đang là một trong những nguyên nhân tử vong hàng
đầu trên thế giới. Ở Việt Nam, theo thống kê của Dự án Mục tiêu quốc gia phòng

chống ung thư ước tính mỗi năm có khoảng 150 nghìn ca mắc mới và 75 nghìn ca tử
vong. Việc điều trị ung thư đã và đang là một thách thức to lớn đối với nền y học
hiện đại.
Doxorubicin là một dược chất chống ung thư phổ biến hiện nay, tuy nhiên
thuốc gây ra nhiều tác dụng không mong muốn nghiêm trọng vì gây độc trên cả tế
bào ung thư và tế bào lành. Để giảm độc tính cũng như tăng hiệu quả điều trị của
doxorubicin và các hóa trị liệu khác, các nhà khoa học đã nghiên cứu và phát triển
liposome như một hệ mang thuốc đến tế bào ung thư đầy triển vọng.
Các chế phẩm liposome doxorubicin đang có mặt trên thị trường Việt Nam
hiện nay như Cealyx, Doxil, Lipo-Dox, Myocet… Mặc dù dạng thuốc liposome có
nhiều ưu điểm về khả năng mang thuốc, kiểm soát giải phóng thuốc và khả năng đưa
thuốc tới đích nhưng việc ứng dụng trong thực tế còn nhiều hạn chế do liposome
không ổn định. Trong những năm gần đây liposome cũng là một trong những đề tài
được quan tâm nghiên cứu nhiều ở trường Đại học Dược Hà Nội. Chúng ta đã dần
nắm vững các quy trình kỹ thuật bào chế liposome cũng như tiềm năng ứng dụng
trong lâm sàng, tuy nhiên vẫn chưa có được biện pháp hiệu quả cải thiện chất lượng
liposome. Đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng của liposome
Doxorubicin” được thực hiện tại bộ môn Bào chế trường Đại học Dược Hà Nội dựa
trên các kết quả nghiên cứu từ trước đó nhằm hoàn thiện hơn dạng thuốc tiêm
liposome với mục tiêu:
 Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật bào chế và thành phần công thức đến
một số chỉ tiêu chất lượng của liposome doxorubicin.
 Đề xuất các cải tiến về công thức và quy trình bào chế thuốc tiêm
liposome doxorubicin 2 mg/ml.

2


CHƯƠNG1: TỔNG QUAN


1.1. Tổng quan về Doxorubicin
1.1.1. Công thức cấu tạo, tính chất lí hóa

- Công thức phân tử:C
27
H
29
NO
11.
HCL
- Khối lượng phân tử : 579,99


- Tên khoa học: (8S, 10S)-10-[(3-Amino-2,3,6-trideoxy- trideoxy-α-L-lyxo-
hexopyranosyl)oxy]-7,8,9,10-tetrahydro-6,8,11-trihydroxy-8-(2-hydroxyacetyl)-1-
methoxy-5,12-naphthacenedione [2], [20].
-Tính chất: Tinh thể hay bột vô định hình màu vàng cam, không mùi. Dung
dịch 5mg/ml có pH từ 4-5,5. Tan trong nước, methanol, acetonitril, tetrahydrofuran.
Không tan trong chloroform, aceton, ethyl ether, benzen, ether dầu [2],[20].
Doxorubicin là chất nhạy cảm với ánh sáng ở nồng độ thấp. Tuy nhiên, ở nồng
độ điều trị thì doxorubicin được cho là không bị phân hủy đáng kể bởi ánh sáng và
không nhất thiết phải có biện pháp riêng để bảo vệ doxorubicin khỏi ánh sáng. Thực
tế thì dung dịch doxorubicin trong NaCl 0,9% có thể ổn định trong 24 ngày khi bảo
quản trong lọ PV ở 25
0
C và lâu hơn nếu bảo quản trong xylanh làm bằng
polypropylen ở 4
o
C [2], [20].
1.1.2. Dược lý - cơ chế tác dụng và chỉ định

Cơ chế tác dụng của DOX chưa được rõ ràng nhưng nhiều nhà khoa học đã
đồng ý với giả thiết rằng: DOX xen vào giữa cấu trúc chuỗi xoắn kép ADN tại vị trí
giữa cặp base Guanin-Cytosin tạo ra phức hợp bền vững gây ức chế ADN phụ thuộc

3

vào enzym ARN-polymerase, làm rối loạn chức năng cũng như quá trình tổng hợp
ADN khiến tế bào ung thư không nhân lên được. DOX gây gián đoạn mạnh chu kỳ
phát triển tế bào ở giai đoạn phân bào S và giai đoạn gián phân tuy nhiên cũng tác
dụng tới các giai đoạn khác của chu kỳ phát triển tế bào.
Được chỉ định chủ yếu trong các trường hợp: ung thư bàng quang, ung thư
phổi, ung thư vú, ung thư dạ dày, ung thư buồng trứng, ung thư tinh hoàn, u lympho
dạng Hodgkin và không Hodgkin, sarcoma xương và mô mềm, Dox có thể dùng
đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc khác như vincristin, methotrexat,
cyclophosphamid [6].
1.1.3. Dược động học
Sau khi tiêm tĩnh mạch, doxorubicin nhanh chóng phân bố đến các mô phổi,
gan, tim, lách, thận. Doxorubicin bị chuyển hóa ở gan tạo thành doxorubicinol.
Khoảng 40 - 50% lượng doxorubicin bị đào thải qua mật trong 5 - 7 ngày ở
dạng chưa chuyển hóa; 5% bị đào thải qua nước tiểu trong 5 ngày. Doxorubicin
không qua được hàng rào máu não nhưng qua được nhau thai và bài tiết được qua
tuyến sữa.
1.1.4. Các dạng thuốc chứa doxorubicin trên thị trường
Thuốc tiêm dung dịch doxorubicin 2mg/ml: Adorucin, Adriamycin, Adrim.
Thuốc tiêm liposom doxorubicin: Caelyx, Doxil, Lipo-dox, Myocet.
Bột đông khô pha tiêm 10mg, 20mg, 50mg, 150mg:Adriblastina, Doxorubicina.
1.2. Đại cương về liposom
1.2.1. Khái niệm, phân loại, ứng dụng
Liposome thuộc hệ điều trị cao hơn của dạng thuốc kiểm soát giải phóng - hệ
mang thuốc hướng đích (targeted drug delivery system) có cấu trúc hình cầu đơn hay

đa lớp kép cấu tạo gồm một nhân nước ở giữa được bao bọc bởi một vỏ phospholipid
gồm một hay nhiều lớp, có kích thước thay đổi từ hàng chục đến hàng ngàn nanomet
[2],[4],[16].

4


Hình1.1: Cấu trúc liposome[6]
Phân loại
Theo cấu trúc: Dựa vào kích thước và số lớp lipid liposome gồm các loại:
+ Liposome đơn lớp (Unilamellar vesicle): Vỏ chỉ có một lớp phospholipid.
Tùy theo kích thước mà có 4loại: Loại nhỏ SUV có đường kính từ khoảng 20-50
nm, loại trung bình MUV có đường kính trên 100 nm, loại to LUV có đường kính
trên 500 nm, loại khổng lồ GLV có đường kính trên 1000 nm.
+ Liposome đa lớp (MLV: multilamellar vesicle): Cấu tạo gồm nhiều lớp lipid
và nhiều ngăn nước đồng tâm, kích thước 400 - 3.500nm. Gồm 3 loại:OLV có ít hơn
5 lớp lipid kích thước 100-1000 nm, MLVcó 5-25 lớp lipid kích thước trên 500 nm,
MVV cấu trúc liposome kép (liposome trong liposome) [16].
Theo thành phần phospholipid
Bảng 1.1: Phân loại dựa trên thành phần phospholipid khác nhau

Loại liposome Thành phần
Liposome quy ước

Phospholipid tự nhiên hoặc PL điện tích âm kết hợp với cholesterol.
Liposome nhạy
cảm với pH
Phospholipid được sử dụng như DOPE (dioleoylphosphatidyl
ethanolamin).
Liposome tích

điện dương
Lipid tích điện dương bề mặt với DOPE.
Liposome tuần
hoàn dài
Bề mặt được bao bởi polymer thân nước.
Liposome miễn
dịch
Bề mặt liposome gắn kháng thể hoặc các nhóm hướng đích có khả
năng nhận biết và liên kết với tế bào đích.

5



Ứng dụng
Liposome đã nhận được rất nhiều sự chú ý trong suốt 30 năm qua như một hệ
vận chuyển tới đích mang tiềm năng lớn, với những ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực
dược phẩm. Những ứng dụng tiêu biểu cần phải kể tới :
1. Bảo vệ các phân tử thuốc nhạy cảm (DNA, RNA, oligo-nucleotide).
2. Tăng cường sự hấp thu nội bào (chống ung thư, kháng khuẩn).
3. Thay đổi dược động học và phân bố sinh học (giải phóng kéo dài với những
thuốc có thời gian bán thải ngắn).
4. Nâng cao sự hấp thu thuốc (Amphotericin B, Minoxidil, Paclitaxels,và
Cyclosporins) [16].
Trong đó một số lĩnh vực đã thu được các kết quả đáng khả quan như: Hóa trị
liệu ung thư, bào chế liposome phun mù, kháng sinh trị liệu, enzyme trị liệu, vận
chuyển AND trong liệu pháp gene, ứng dụng trong miễn dịch trị liệu sản xuất
vaccine và kháng nguyên, các thuốc dùng trong nhãn khoa,…
1.2.2. Phương pháp bào chế
Liposome được chế tạo theo nhiều phương pháp khác nhau: phương pháp

hydrat hóa film lipid (phương pháp Bangham), phương pháp loại chất diện hoạt,
phương pháp pha loãng alcol, phương pháp bốc hơi pha đảo, phương pháp đông khô,
phương pháp sử dụng hệ thống kênh vi lỏng. Việc lựa chọn phương pháp phụ thuộc
vào: thuộc tính hóa lý của dược chất và của hợp chất dùng chế tạo liposome; đặc tính
của môi trường phân tán liposome; nồng độ tác dụng của dược chất và độc tính tiềm
tàng của nó; sự phù hợp của kích thước, thời gian tồn tại của liposome với vị trí sử
dụng hay với mô bệnh; độ lặp lại giữa các lô trong sản xuất và khả năng sản xuất các
liposome có độ an toàn và hiệu quả cao ở quy mô lớn … [15], [22].
Tất cả các phương pháp bào chế liposome trên thường tạo ra hỗn hợp các loại
liposome khác nhau với các kích thước khác nhau (trừ phương pháp sử dụng hệ
thống kênh vi lỏng). Liposome sau khi tạo ra thường được giảm kích thước và đồng
nhất kích thước bằng các phương pháp thích hợp. Có 4 biện pháp thường sử dụng để

6

đạt được mục đích này: Siêu âm, nén qua màng, đồng nhất hóa ở áp suất cao, đông
chảy nhiểu lần. Thường có sự kết hợp các phương pháp làm đồng nhất và làm giảm
kích thước tiểu phân để đạt được hiệu quả mong muốn [2].
1.2.3. Các phương pháp gắn dược chất vào liposome
Dược chất có thể đưa vào trong liposome theo cơ chế thụ động hoặc chủ động.
Theo cơ chế thụ động: dược chất được đưa vào liposome trong quá trình bào
chế liposome. Theo đó, dược chất thân nước sẽ thêm vào pha nước, dược chất thân
dầu sẽ thêm vào pha dung môi hữu cơ, sau đó tiến hành bào chế liposome bằng các
phương pháp thích hợp [3],[23]. Để tăng hiệu suất nạp thuốc, ít nhất là ba phương
pháp có thể được sử dụng:
1. Tăng thể tích khoang nước của liposome trong khi duy trì nồng độ lipid.
2. Tăng mật độ liposome trong khi vẫn giữ kích thước liposome.
3. Tạo điều kiện cho việc phân phối thuốc thông qua các lớp kép (ví dụ, sử
dụng phương pháp đông- chảy liên tục phá vỡ và tái cấu trúc các liposome trong quá
trình đó có thể đồng nhất với chất tan) [22].

Theo cơ chế chủ động:
Theo cơ chế này, trước tiên sẽ phải bào chế được liposome có kích thước và
cấu trúc phù hợp với yêu cầu. Sau đó sẽ tìm biện pháp để đưa dược chất từ ngoài
vào. Quá trình này đã được áp dụng thành công cho một số dược chất có tính acid
yếu hay base yếu nhờ tạo ra chênh lệch ion (thường là chênh lệch H
+
) giữa bên trong
và bên ngoài liposome. Doxorubicin là dược chất đầu tiên được đưa vào liposome
thành công bằng phương pháp này với hiệu suất gắn thuốc lên tới >90%.

Hình 1.2: Các phương pháp tạo chênh lệch pH qua màng liposom [11]
(A): Tạo chênh lệch ion H
+
trực tiếp.

7

(B): Tạo chênh lệch ion H
+
gián tiếp thông qua tạo chênh lệch NH4
+
.
(C): Tạo chênh lệch ion H
+
gián tiếp bằng tạo chênh lệch ion kim loại hóa trị I
hoặc II sử dụng kênh vận chuyển ion xuyên màng.
1.2.4. Một số chỉ tiêu chất lượng hỗn dịch liposome
Sau khi bào chế và trước khi sử dụng liposome phải đạt được một số chỉ tiêu
chất lượng cơ bản gồm các chỉ tiêu vật lý, hóa học và sinh học [8],[16].
Bảng1.2: Một số chỉ tiêu chất lượng của liposome

Chỉ tiêu
Phương pháp đánh giá
Tiêu
chuẩn
sinh học
Độ vô khuẩn Môi trường hiếu khí/kị khí
Nội độc tố vi khuẩn Phản ứng sốt trên thỏ
Độc tính trên động vật Theo dõi số lượng chuột sống sót

Tiêu
chuẩn
vật lý
Hình dạng và đặc điểm bề mặt TEM hoặc SEM
Phân bố kích thước TEM, nhiễu xạ ánh sáng động
Điện tích bề mặt và thế zeta Phương pháp điện di
Số lớp lipid P-31NMR
Nhiệt độ chuyển pha DSC
Tỉ lệ dược chất gắn với liposome Sắc ký lọc gel, li tâm, thẩm tích
Dược chất được giải phóng Thẩm tích, phân tán
Tiêu
chuẩn
hóa học
Hàm lượng phospholipid HPLC/Phương pháp Bartlett
Hàm lượng cholesterol HPLC
Nồng độ thuốc Phương pháp định lượng thích hợp
Phospholipid bị oxy hóa UV
Phospholipid bị thủy phân HPLC/TLC
Cholesterol tự oxy hóa HPLC/TLC
Chỉ tiêu sinh học áp dụng cho dạng thuốc vô khuẩn (thuốc tiêm, tiêm truyền,
thuốc nhỏ mắt).

1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hỗn dịch liposome
1.2.5.1. Kích thước và cấu trúc
Kích thước của liposome ảnh hưởng tới tác dụng sinh học, hiệu quả đưa thuốc
tới đích cũng như hiệu quả lâm sàng. Ann L.B. Seynhaeve và các cộng sự, đã nghiên
cứu hiệu quả điều trị khối u rắn đã nhận thấy liposome có kích thước gần 100 nm có
khả năng tập trung vào khối u rắn hơn 5-6 lần khi sử dụng liposome kích thước 400
nm. Ngoài ra liposome có kích thước nhỏ hơn 200 nm có khả năng lưu hành trong

8

máu lâu hơn liposome kích thước lớn. Độ ổn định của liposome giảm theo sự tăng
kích thước tối ưu với kích thước từ 80 đến 200 nm [6],[18].
Cấu trúc của liposome cũng ảnh hưởng tới hiệu suất đưa thuốc. Với dược chất
tan trong dầu chủ yếu nằm ở phần vỏ lipid của liposome, MLV với cấu tạo gồm
nhiều lớp lipid thể tích khoang nước nhỏ là thích hợp. Với những dược chất tan trong
nước, lượng dược chất đưa vào phụ thuộc vào thể tích khoang nước của liposome do
đó LUV là thích hợp nhất vì có dung tích nước lớn nhất, SUV có hiệu suất nạp thuốc
rất thấp do dung tích nhỏ. Benny C.L. Cheung và các cộng sự đã nghiên cứu khả
năng đưa thuốc của dược chất tan trong nước Atenolol giữa 2 loại liposome MLV và
SUV. Kết quả cho thấy hiệu suất đưa thuốc vào trong SUV cao hơn là MLV. Tuy
nhiên khi thêm Chol hoặc tăng chiều dài mạch carbon của PL hiệu suất đưa thuốc
vào MLV tăng do đường kính liposome tăng, đặc biệt khi có thêm các chất tích điện
dicetyl phosphate đươc đưa vào trong MLV sẽ khiến cho hiệu suất đưa thuốc tăng
lên đáng kể do xảy ra sự tương tác tĩnh điện giữa các lớp vỏ lipid làm tăng dung tích
khoang nước [4],[9].
1.2.5.2.Thành phần lớp vỏ
Phospholipid

Hình 1.3: Một số trạng thái tập hợp của phospholipid [6].
Các PL có một vài đặc tính ảnh hưởng tới độ ổn định của liposome trong đó phải

kể tới như quá trình oxy hóa, quá trình thủy phân, quá trình chuyển trạng thái tập hợp.

9

Hiện tượng chuyển trạng thái tập hợp: các phân tử PL có thể tồn tại nhiều trạng
thái tập hợp khác nhau như: dạng micel, dạng lớp kép, dạng micel đảo, dạng
hexagonal… trong đó ở liposome là dạng lớp kép. Các trạng thái tập hợp này có thể
chuyển đổi qua lại cho nhau với các điệu kiện nhiệt động thích hợp. Do đó, hiện
tượng chuyển trạng thái tập hợp của các phân tử PL có thể xuất hiện trong quá trình
bào chế hay bảo quản liposome gây ra sự mất ổn định của sản phẩm và đòi hỏi quá
trình bào chế phải được tiến hành cẩn thận.
Sự oxy hóa phospholipid: quá trình oxy hóa phospholipid trong liposome chủ
yếu diễn ra trong chuỗi acyl béo không bão hòa. Các PL có chuỗi acyl béo không bão
hòa như linoleic, linonic, arachidonic rất dễ bị oxi hóa tạo ra các sản phẩm thứ cấp
gây tổn hại cho màng làm tăng tính thấm của lớp màng kép mất độ ổn định của cấu
trúc liposome. Do bị oxy hóa khi tiếp xúc với bức xạ điện từ hoặc sự hiện diện của
một lượng nhỏ các ion kim loại chuyển tiếp do khơi mào quá trình hình thành các
gốc tự do [5], [ 12].
Quá trình thủy phân lipid: bốn liên kết este có trong một phân tử phospholipid
có thể bị thủy phân trong nước.

Các sản phẩm thủy phân là acid béo tự do, lysophospholipid và glycerol
phosphoric acid. Các sản phẩm này hòa tan trong nước do đó sẽ phân vùng vào môi
trường nước trong hoặc ngoài liposome.Tuy nhiên, các acid béo và lysophospholipid
sẽ là một phần của liposome trong lớp màng lipid kép sẽ ảnh hưởng đến các đặc tính
vật lý của liposome [12].

10

Cholesterol

Cholesterol có vai trò tăng độ cứng, giảm tính thấm của màng (giúp tránh rò rỉ
dược chất trong thời gian bảo quản) và tăng khả năng chịu áp suất thẩm thấu của
màng lipid kép.
Cholesterol đã được chứng minh trước đây có tính chất chống oxy hóa trong
màng sinh học và liposome gián tiếp qua cơ chế dehydrat làm giảm độ ẩm của lớp
màng kép. Do đó Chol làm giảm hàm lượng nước trong màng khiến suy giảm lượng
ion H
+
và OH
-
, dẫn đến làm giảm trực tiếp phản ứng thủy phân PL [10],[12],[17].
Sara Zalba và các cộng sự (2012) đã nghiên cứu vai trò của Chol trong cả 3
phương pháp bào chế liposome Oxaliplatin khác nhau là: tráng phim, đông khô và
bốc hơi pha đảo. Các sterol tăng sự ổn định của màng, hiệu suất gắn Oxaliplatin của
liposome có sử dụng Chol cao hơn 10% so với không sử dụng Chol trong thành phần
vỏ.Tuy nhiên, việc giải phóng thuốc trong môi trường tế bào diễn ra chậm hơn khi có
mặt Chol. Ngoài ra, các liposome có Chol cũng có giá trị PDI cao hơn các liposome
không có Chol trong công thức thành phần [23].
Tỉ lệ phospholipid:cholesterol
Cholesterol có khả năng liên kết với PL ở hàm lượng rất cao. Tỷ lệ Chol : PL
có thể là 1:1 thậm chí 2:1 nhưng đa số trong các công thức bào chế liposome tỷ lệ
Chol thường sử dụng là 20-30%. Khi sử dụng Chol với hàm lượng quá thấp dưới
20% Chol không đủ để phân bố đồng đều trong lớp lipid kép. Khi Chol dư thừa quá
50% khối lượng màng, các PL bị kéo giãn quá giới hạn cho phép không che chắn
được cho Chol, khiến Chol tiếp xúc với nước làm thay đổi đặc tính hóa lý kết tinh lại
màng dẫn tới mất nhiệt độ chuyển pha của màng, ảnh hưởng tới ổn định màng. Vì
vậy tỷ lệ Chol: PL là một thông số quan trọng cần nghiên cứu trong bào chế
liposome [2].
M. Glavas-Dodova và các cộng sự sau khi nghiên cứu bào chế liposome 5-FU
bằng phương pháp đông khô đã đưa ra kết quả khi giảm nồng độ Chol từ tỷ lệ PL:

Chol từ 9 : 1 xuống còn 12 : 1 và 15 : 1 thì hiệu suất nạp thuốc đối với các hoạt chất
không liên kết với lớp vỏ lipid như 5-FU tăng lên do thể tích khoang nước trong
liposome được cải thiện khi giảm nồng độ Chol [10].

11

Tỉ lệ dược chất: lipid (D/L)
Nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng khả năng giải phóng của DOX nạp trong
LUV có thể được điều chỉnh bằng cách thay đổi tỉ lệ D/L. Thời gian bán thải của
doxorubicin từ LUV thành phần DSPC / cholesterol trong ống nghiệm tăng hơn 6lần
bằng cách tăng tỷ lệ D/L từ 0,05 (kl/kl) lên 0,39 (kl/kl). Tuy nhiên khi tỷ lệ D/L tăng
từ 0,05- 0,46 (kl/kl) hình thái LUV biến đổi 1 cách bất thường chuyển dần sang hình
tam giác hoặc hình chữ nhật. Hiệu suất nạp thuốc từ 100% tại D/L 0,05 (kl/kl) giảm
xuống còn 70% tại D/L 0,8 (kl/kl). Sự biến đổi hình thái liposome bắt đầu tại D/L>
0,2 (kl/kl). Tỷ lệ D/L tối ưu là một thông số quan trọng trong việc nâng cao độ ổn
định của liposome. Tỷ lệ D/L thấp khó có tác dụng điều trị ngược lại D/L cao lại ảnh
hưởng trực tiếp tới độ ổn định của liposome cũng như tăng độc tính. Do đó một tỷ lệ
D/L tối ưu là có thể tối đa tải trọng của thuốc tới khối u mà không ảnh hướng tới sự
ổn định. Số lượng thuốc tối đa nạp vào trong liposome phụ thuộc vào phương pháp
nạp, kích thước liposome, [14].
Các thành phần lipid có mặt trong liposome
Gigi N.C. Chiua, và các cộng sự đã tiến hành so sánh 2 công thức bào chế
DPPC/MSPC/DSPE-PEG2000 (tỷ lệ mol 90:10:4) hoặc DPPC/DSPE-PEG2000
(95:5) về khả năng đưa thuốc vào trong liposome và khả năng giải phóng dược chất
theo thời gian với cùng một loại đệm và cùng một tỷ lệ D/L.Với cùng hệ đệm citrat
sử dụng, hiệu quả đưa thuốc không phụ thuộc vào thành phần lipid, cả 2 công thức
đều đạt được hiệu suất cao nhất sau 10-20phút ủ ở 37
o
C và giảm dần sau 80 phút.
Khi đưa thuốc thông qua cơ chế chênh lệch H

+
gián tiếp khi sử dụng ionophore
A23187 và MnSO
4,
tỷ lệ D/L ban đầu 0,2(kl/kl) sau khi ủ 80 phút cho kết quả D/L
lần lượt 0,05 (kl/kl) và 0,08 (kl/kl). Các kết quả này cho thấy xây dựng thành phần
lysolipid trong liposome nhạy cảm nhiệt sẽ hạn chế lượng doxorubicin được đưa vào
liposome thông qua kỹ thuật chênh lệch H
+
gián tiếp. DPPC/MSPC/DSPE-PEG2000
có khả năng giải phóng dược chất nhanh phụ thuộc vào nhiệt độ, chỉ có dưới 10%
dược chất giải phóng ở 37
o
C trong 24h nhưng trên 85% giải phóng ở 42
o
C trong
5phút. Trong khi đó DPPC/DSPE-PEG2000 (95:5) lại có khả năng giải phóng dược

12

chất từ từ, dưới 5% dược chất giải phóng ở 37
o
C sau 24h và 55% giải phóng ở 42
o
C
sau 60 phút [9].
1.2.5.3. Môi trường bên trong và bên ngoài liposome
Vai trò của pH
pH đóng vai trò quan trọng tới hiệu suất nạp thuốc, ảnh hưởng lớn tới độ ổn
định cũng như khả năng giải phóng dược chất của liposome.

Hiệu suất đưa thuốc: với những dược chất được đưa vào liposome dựa vào
chênh lệch pH thì hiệu suất đưa thuốc bị ảnh hưởng nhiều bởi pH. Trạng thái tồn tại
của dược chất là ion hóa hay không ion hóa; độ tan của dược chất,… đều chịu nhiều
tác động của pH. Mặt khác, độ chênh lệch pH giữa 2 bên màng cũng ảnh hưởng tới
tốc độ thấm của dược chất qua màng. Theo các nghiên cứu, tốc độ thấm dược chất
vào trong liposome sẽ giảm dần theo thời gian do đó, chênh lệch pH 2 bên màng phải
tối thiểu là 3 đơn vị mới đảm bảo thu được hiệu suất liposome hóa cao [8], [16].
Độ ổn định của liposome: quá trình thủy phân PL chịu sự ảnh hưởng của pH.
Theo như kết quả nghiên cứu của Grit et al về ảnh hưởng của pH đến quá trình thủy
phân của PC đậu tương trong một phạm vi pH từ 4,0-9,0 ở 40
0
C và 70
0
C cho thấy
tốc độ thủy phân tối thiểu ở pH 6,5 [8]. Kết quả tương tự cũng được báo cáo về sự
thủy phân của DSPC và phosphatidyl hydrogen hóa. pH cũng ảnh hưởng đến quá
trình suy thoái gián tiếp bởi sự tương tác của DOX với các ion kim loại… Ngoài ra,
pH còn ảnh hưởng đến khả năng tích điện tiểu phân, thế zeta do đó ảnh hưởng tới độ
ổn định hóa lý của liposome [8], [12].
Loại muối đệm sử dụng để tạo chênh lệch pH
Các loại muối đệm sử dụng để tạo chênh lệch pH ảnh hưởng lớn tới hiệu suất
liposome hóa do cơ chế đưa thuốc vào liposome khác nhau. Bên cạnh đó anion của
muối đệm sử dụng bản thân nó không tham gia vào quá trình nạp thuốc nhưng lại có
ảnh hưởng tới độ ổn định của liposome, do khả năng tạo kết tủa với dược chất ở bên
trong màng. Dược chất sau khi vào vận chuyển vào bên trong liposome tạo phức với
anion dạng keo tủa sẽ ổn định hơn trong quá trình nạp thuốc, hạn chế được sự rò rỉ ra

13

ngoài tuy nhiên các loại phức khác nhau lại làm thay đổi hình dạng của liposome do

thay đổi áp suất thẩm thấu.
Gigi Chiua N.C. và các cộng sự đã tiến hành so sánh hiệu quả đưa thuốc với
các hệ đệm khác nhau: citrat, MnSO
4
+ionophore A23187 khi bào chế liposome nhạy
cảm nhiệt.Tỷ lệ D/L ban đầu là 0,2 (kl/kl), sử dụng citrat chỉ đạt được một hiệu suất
nạp khoảng 25% trong công thức liposome nhạy cảm với nhiệt. Trong khi sử dụng
MnSO
4
hiệu suất nạp có thể trên 90% gấp bốn lần so với dùng citrate [9].
Chất bảo vệ khi đông khô
Một trong các biện pháp làm tăng độ ổn định liposome là đông khô hỗn dịch
liposome để bảo quản và sẽ phân tán trở lại trong nước khi sử dụng. Sự thay đổi
nhiệt độ và quá trình mất nước trong quá trình đông khô có thể làm vỡ cấu trúc của
các liposome, do đó rất cần thiết phải có các chất bảo vệ trong quá trình đông khô.
Các chất này có khả năng hấp phụ lên bề mặt màng lipid nhờ các liên kết hydro với
đầu thân nước của phân tử PL và ổn định liên kết giữa các phân tử lipid giúp chúng
không bị vỡ ra trong quá trình đông khô.
M. Glavas-Dodova tiến hành so sánh độ ổn định của 2 mẫu bào chế MUV 5-
FU bằng phương pháp tráng phim sau đó đem đông khô có sử dụng và không sử
dụng chất bảo vệ khi đông khô là saccharose. Hai mẫu được so sánh dựa trên các tiêu
chí kích thước liposome, hiệu quả nạp thuốc, khả năng giải phóng dược chất trước và
sau khi đông khô. Kết quả cho thấy mẫu bào chế không sử dụng saccharose có sự gia
tăng kích thước tiểu phân cũng như sự rò rỉ dược chất một cách đáng kể do
saccharose có khả năng làm ổn định màng cũng như giảm tính thấm tránh rò rỉ dược
chất. Khi sử dụng saccharose có tới 80% dược chất được giữ lại trong liposome sau
quá trình đông khô [10].
1.2.6. Một số biện pháp tăng độ ổn định của liposome
• Bảo quản ở nhiệt độ thấp,tránh ánh sáng và oxy.
• Sử dụng chất chống oxi hóa như tocoferol và butyl hydroxy toluen (BHT).

để bảo vệ các phân tử PL. EDTA cũng có thể được sử dụng khóa các ion kim
loại chuyển tiếp ion.
• Làm việc dưới môi trường khí trơ như nitrogen hoặc argon.

14

• Điều chỉnh pH của môi trường phân tán gần với pH trung tính.
• Đông khô hỗn dịch liposome giúp chế phẩm ở dạng bột khô dễ bảo quản
hơn, ổn định hơn, tuổi thọ dài hơn [16].
1.2.7. Liposome doxorubicin
1.2.7.1. Ưu điểm so với dạng thông thường
- Có thể mang đồng thời cả dược chất thân dầu và dược chất thân nước.
- Làm thay đổi dược động học của thuốc: tăng thời gian tuần hoàn đối với
những thuốc có thời gian bán thải ngắn, thay đổi phân bố sinh học tập trung thuốc tại
đích giảm phân bố tại cơ quan lành nên giảm độc tính, tăng hiệu quả điều trị.
- Bảo vệ dược chất khỏi các tác động bất lợi của môi trường bên ngoài trong
quá trình bảo quản và vận chuyển thuốc tới đích.
- Các ligand giúp liposome có khả năng định vị và tập trung tại mô đích.
- Có cấu trúc tương tự với màng sinh học của cơ thể sống nên là một chế phẩm
có độ an toàn sinh học cao. Ngoài ra cũng giúp liposome dễ thấm vào tế bào tăng
sinh khả dụng dược chất.
Dược động học của liposome doxorubicin khác hẳn so với doxorubicin dạng tự
do. Doxorubicin khi gắn với liposome đã PEG hóa có thời gian tồn tại trong vòng
tuần hoàn kéo dài hơn và ít phân bố tới các mô hơn. Các liposome doxorubicin phân
bố nhiều tới các mô ung thư có hệ mạch máu không bình thường. Do đó giảm độc
tính khi điều trị.
1.2.7.2. Một số nghiên cứu gần đây về liposome DOX
Yi Zhao và các cộng sự (2013) đã có phương pháp bào chế nhằm tăng hiệu quả
điều trị của Doxil bằng cách sử sụng Pluronic 85 (P85) kết hợp trong màng liposome.
P85 có tác dụng tăng tính thấm của màng làm tăng hiệu quả điều trị của Doxil do

tăng khả năng xâm nhập và giải phóng thuốc vào các khối u rắn trong các thí nghiệm
trên tế bào ung thư buồng trứng A2780. Nghiên cứu khả năng giải phóng thuốc bằng
phương pháp thẩm tích cho thấy rằng việc bổ sung P85 tăng đáng kể khả năng giải
phóng DOX khoảng 50% thuốc đã được giải phóng trong thời gian 24 giờ trong khi
giải phóng thuốc từ một mình Doxil là dưới 20%. Cụ thể, việc tăng cường giải phóng

15

tương đối mạnh với 0,02% đến 0,5% P85, ít hiệu quả với nồng độ 0,001% P85 và hầu
như không có tác dụng ở nồng độ 0,0001%. Kích thước và PDI của liposome trong
không bị ảnh hưởng ngay cả khi sử dụng nồng độ cao nhất của P85. Tác dụng chống ung
thư được tăng cường mạnh nhất khi P85 được dùng 48 giờ sau khi dùng Doxil. Trong
trường hợp này, sau 21 ngày kích thước khối u đã được giảm gần 3 lần so với Doxil
[24].
Zhaohui Wang và các cộng sự (2012) đã nghiên cứu bào chế liposome miễn dịch
gắn peptide hướng đích trong điều trị ung thư di căn (TMT-LS: tumor metastasis
targeting liposome) bằng cách sử dụng liposome ngụy trang với một peptide hướng đích
di căn ung thư cụ thể. Liposome được bào chế theo phương pháp tráng phim (SPC/
cholesterol / DSPE PEG: 20:10:02) hyrat hóa bằng 123mM amoni sulfat, siêu âm trong
30 phút sử dụng sắc ký lọc gel Sephadex G-50 thu lấy các liposome có kích thước 100
nm sau đó tiến hành nạp DOX nhờ phương pháp chênh lệch pH, tinh chế liposome cũng
bằng phương pháp lọc trên gel. Sau quy trình bào chế thu được các TMT-LS có kích
thước 94,41± 0,1 nm, hiệu suất liposome hóa gần 100%. Phân tích qua đo dòng tế bào
cho thấy nồng độ TMT-LS-DOX tập trung tại dòng tế bào ung thư di căn (MDA-MB-
435S và MDA-MB-231) cao hơn hẳn so với LS-DOX trong khi đó không có sự khác
biệt đáng kể về nồng độ dược chất tại khối u giữa TMT-LS-DOX và LS-DOX ở dòng tế
bào ung thư không di căn (MCF-7). Sau 14 ngày, kích thước khối u từ 6,6±1,57 cm
giảm xuống 3,63±0,37 cm khi điều trị bằng LS-DOX và 1,71±0,33 cm khi sử dụng
TMT-LS-DOX [21].
Constanze Hantel cùng các cộng sự (2012) đã nghiên cứu và phát triển liposome

miễn dịch gắn kháng thụ thể IGF1(SSLD-1H7) để điều trị các khối u nội tiết của hệ
thống tiêu hóa. Đánh giá kết quả trên dòng tế bào NCIH295. Kết quả sau khi đo dòng tế
bào cho tỷ lệ liposome miễn dịch IGF1 tập trung ở khối u (57,1 ± 2,4%) cao hơn các
liposome tuần hoàn dài (SPC / Chol-PEG: 50,1 ± 2%) Giảm đáng kể kích thước khối u
trong NCIH295 ở chuột phương pháp điều trị duy nhất với SSLD-1H7 (0,89 ± 0,15 cm)
cao hơn khi dùng SSLD-PEG (1,01 ± 0,19 cm) so với không được điều trị (1,5 ± 0,10
cm). Liposomes miễn dịch kháng IGF1-R đã được

thử nghiệm thành công trong ống
nghiệm và trong một mô hình tiền lâm sàng ung thư biểu mô tuyến thượng thận trong cơ
thể, đại diện cho phương pháp trị liệu đầy hứa hẹn cho các thực thể khối u này [13].

16

Antonella Accardo và cộng sự (2012) đã nghiên cứu bào chế và đánh giá tác dụng
của liposome doxorubicin gắn nhóm peptid MonY-BN tới các receptor bombesin tại các
tế bào ung thư (DSPC-MonY-BN-DOX). Liposome với thành phần bao gồm DSPC và
Mony-BN (tỉ lệ mol 97:3) được bào chế bằng phương pháp bốc hơi pha đảo rồi được
đùn qua màng polycarbonat kích thước lỗ lọc 100nm nhờ áp suất khí Nitơ tạo ra
liposome đường kính 145,5 ± 31,5 nm và chỉ số PDI 0,20 ± 0,05, thế zeta -12,8 ± 3,6
mV. Nạp DOX bằng phương pháp chênh lệch pH sử dụng citrat làm hệ đệm bên trong
liposome, môi trường bên ngoài HEPES pH 7,4 (20mmol HEPES, 150mmol NaCl) hiệu
suất liposome hóa: 95,0 ± 2,7%. Liposome DSPC/ Mony-BN tập trung trong tế bào PC-
3 là 2,7% ± 0,3% ở 37
o
C, so với liposome DSPC peptide tự do 1,4% ± 0,2% ở 37
o
C.
DSPC-MonY-BN-DOX ức chế sự phát triển khối u cao hơn (60%) so với DSPC /Dox
liposome không đặc hiệu (36%) [7].


Tại Việt Nam, trường Đại học Dược Hà Nội là đơn vị tiên phong đầu tiên trong
nghiên cứu về liposome ứng dụng làm chất mang thuốc. Các nghiên cứu về liposome
doxorubicin được thực hiện tại 2 đơn vị là Bộ môn Bào chế và Bộ môn Hóa sinh và đã
thu được nhiều kết quả quan trọng [2],[4],[5].
Tại Bộ môn Bào chế, ThS Nguyễn Văn Lâm và các cộng sự sau 1 thời gian dài
nghiên cứu đã đưa ra được công thức và quy trình bào chế cho thuốc tiêm liposome
doxorubicin 2mg/ml. Liposome được bào chế bằng phương pháp hydrat hóa film với
thành phần màng lipid gồm PC và cholesterol, sau đó sử dụng siêu âm để làm giảm kích
thước, sử dụng phương pháp lọc tiếp tuyến để tiến hành đổi đệm, tạo ra các liposome có
sự chênh lệch pH hai bên màng. Sau đó bơm hỗn dịch này vào các lọ thủy tinh có chứa
bột đông khô của doxorubicin và ủ ở 50
o
C trong 15 phút. Kết quả tạo ra liposome
doxorubicin có kích thước dưới 200 nm, hiệu suất liposome trên 80%. Đánh giá tác
dụng chống ung thư trên khối u cơ và khối u dưới da chuột cho thấy sản phẩm của
nghiên cứu cho tác dụng tốt hơn hẳn so với dạng thuốc tiêm dung dịch doxorubicin
nhưng còn hơi kém so với Lipo-Dox.
Nhìn chung, các nghiên cứu về liposome doxorubicin ở trường Đại học Dược Hà
nội hiện nay, đang gặp khó khăn lớn trong vấn đề tăng độ ổn định cho liposome.

×