Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Khảo sát các mặt hoạt động của công ty vật tư - vận tải - xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.26 KB, 28 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp Phạm Công Lợng- QTKD-QTDN-
545A
Phần I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
vật t -vận tải - Xi măng.
I. Sự ra đời và các giai đoạn phát triển của công ty
vật t -vận tải -Xi măng.
1.1. Sự ra đời và hoạt động của Xí Nghiệp Cung ứng Vật T Vận Tải Thiết
Bị Xi Măng ( là đơn vị tiền thân của công ty vật t vận tải vi măng ).
Ngày 1-4 -1980, Liên Hiệp Xí các Nghiệp Xi Măng thuộc Bộ Xây dựng ra đời nhằm
quản lý, điều hành và phát triển ngành xi măng, phục vụ cho công cuộc xây dựng và bảo vệ
tổ quốc. Liên hiệp các Xí Nghiệp Xi Măng lúc đó gồm có nhà máy xi măng Hải Phòng,
Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Hà Tiên, đòi hỏi trong Liên hiệp xi măng phải có một đơn vị
chuyên ngành làm nhiệm vụ cung ứng vận tải, vật t, thiết bị cho các nhà máy để sản xuất xi
măng.
Theo đề nghị của Liên hiệp các xí nghiệp xi măng, Bộ Xây dựng đã ra quyết định số
195/BXD-TCCB ngày 16-2-1981 về việc thành lập Xí Nghiệp Cung ứng Vận Tải Vật T
Thiết Bị Xi Măng, Xí nghiệp bắt đầu hoạt động từ ngày 1-7-1981.
- Nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp là đảm bảo cung ứng các loại nguyên vật
liệu, thiết bị phụ tùng cho dây chuyền sản xuất của các nhà máy xi măng lò
quay thuộc Liên hiệp các xí nghiệp xi măng và một số các nhà máy lo đứng của
các địa phơng. Sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là cung ứng các loại vật t, thiết
bị sau:
+ Than Hòn Gai.
+ Than Na Dơng.
+ Phụ gia Puzơlan, thạch cao.
+ Xỉ Pyzit.
+Vỏ bao xi măng.
+thuốc nổ .
1
Báo cáo thực tập tổng hợp Phạm Công Lợng- QTKD-QTDN-
545A


+ phụ tùng cơ khí . . .
Xí nghiệp đã hoạt động có hiệu quả phục vụ xuất cho các nhà máy xi măng từ
năm 1981 đến đầu những năm 1990, khi đất nớc có nhiều đổi mới theo cơ chế
thị trờng, khi đó Liên hiệp các xí nghiệp xi măng đổi tên là Tổng Công Ty Xi
Măng Việt nam.
1.2.Sự ra đời và phát triển của Công Ty Vận T - Vận Tải -Xi Măng.
a. Quyết định thành lập.
Theo quyết định số 824/ BXD-TCLĐ ngày 3-12-1990 của Bộ trởng Bộ Xây
Dựng về việc thành lập Công ty Vận T Vận Tải Xi Măng, trên cơ sở sáp nhập Xí
Nghiệp Cung ứng Thiết Bị Vận TảiVật T Xi Măng và Công Ty Vận Tải. Công
ty có trụ sở tại 21B Cát Linh- Hà Nội, bắt đầu hoạt động từ ngày 5-1-1991.
Tên giao dịch quốc tế: Meterial transport cement Company.
Viết tắt: COMATCE.
b.Các gia đoạn phát triển của Công Ty Vận T Vận Tải Xi Măng
từ năm 1991 đến nay.
* Giai đoạn 1: Từ năm 1991 đến năm 1993.
Đặc trng của giai đoạn này là thời kì mới thành lập Công ty trên cơ sở sáp
nhập hai đơn vị, Công ty có nhiệm vụ vừa tổ chức kinh doanh vật t đầu vào phục
vụ sản xuất cho các nhà máy xi măng, vừa tổ chức kinh doanh vận tải, lu thông
tiêu thụ xi măng.
Sau khi thành lập, Công ty đã nhanh chóng bắt tay vào kiện toàn bộ máy
quản lý, xây dựng mô hình sản xuất kinh doanh mới, đề ra các phơng án, biện
pháp kinh doanh có hiệu quả nhất, nhằm đảm bao cung ứng vật t đầy đủ cho các
nhà máy măng trong Tổng Công Ty hoạt động liên tục, giữ bình ổn thị trờng xi
măng trên địa bàn đợc phân công.
2
Báo cáo thực tập tổng hợp Phạm Công Lợng- QTKD-QTDN-
545A
*Giai đoạn 2: Từ năm 1994 đến giữa năm1998.
Đặc trng của giai đạn này là: Theo sự chỉ đạo của Tổng Công Ty Xi Măng

Việt Nam, kể từ tháng1/ 1994 nhiệm vụ tiêu thụ xi măng đợc chuyển từ các
công ty kinh doanh giao cho các công ty khác trong Tổng Công ty xi măng Việt
Nam. Vì vậy, Công ty Vận T Vận Tải trong giai đoạn 1994 đến giữa năm 1997
không làm nhiệm vụ kinh doanh tiêu thụ xi măng đầu ra mà chỉ tập trung vào
làm nhiệm vụ kinh doanh vật t đầu vào, kinh doanh dịch vụ vận tải gồm một số
loại vật t chủ yếu là:
+ Than Quảng Ninh.
+Các loại phụ gia cho sản xuất xi măng ( xỉ Pyzit, xỉ Phả lại, quặng sắt,
Bôxit, Thạch cao. . .).
+Cung ứng và vận tải Cliker Bắc - Nam
+Cung ứng vỏ bao xi măng
+Kinh doanh vận tải.
* Giai đoạn3: Từ tháng 6/1998 đến1/ 4/ 2000.
Đặc trng của giai đoạn này: Thời kỳ này nền kinh tế của nớc ta có nhiều thay
đổi, tốc độ phát triển khá cao, đời sống xã hội có nhiều cải thiện. Hiện nay có 3
lực lợng sản xuất xi măng trong cả nớclà:
-Các nhà máy xi măng thuộc Tổng Công ty xi măng Việt Nam ( gồm xi măng
Hải Phòng, Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Bút Sơn, Hà Tiên 1, Hà Tiên 2).
-Các nhà máy xi măng liên doanh với nớc ngoài ( gồm xi măng ChinFon, xi
măng Sao Mai, xi măng Nghi Sơn ).
-Các nhà máy xi măng lò đứng địa phơng.
Ba lực lợng sản xuất xi măng nói trên trong cả nớc đã sản xuất ra một lợng xi
măng nhiều hơn nhu cầu sử dụng, tức cung vợt cầu. Chính phủ đã có chỉ thị cấm
3
Báo cáo thực tập tổng hợp Phạm Công Lợng- QTKD-QTDN-
545A
nhập khẩu xi măng từ cuối năm 1998 đến nay để đảm bảo sản xuất xi măng
trong nớc có thị trờng tiêu thụ.
Để giữ vững thị phần và thực hiện nhiệm vụ của Tổng Công Ty Xi Măng Việt
Nam trong việc sản xuất tiêu thụ và bình ổn giá xi măng trong cả nớc theo chức

năng và nhiệm vụ Nhà nớc giao cho. Vì vậy, Tổng Công ty xi măng ra quyết
định số 605/XMVN HĐQT ngày 23-5-1998 để tổ chức lại khâu kinh doanh
tiêu thụ xi măng, trong đó kể từ ngày 1-6-1998 đến nay, Tổng Công ty xi măng
giao cho Công TyVận Tải Xi Măng có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh tiêu thụ xi
măng trên địa bàn 3 huyện ngoại thành Hà Nội và 9 tỉnh phía Bắc Sông Hồng
( gồm: Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang, Thái
Nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng ).
Ngoài nhiệm vụ kinh doanh tiêu thụ xi măng đầu ra tại các địa bàn trên,
Công ty vẫn tiếp tục làm nhiệm vụ kinh doanh cung ứng vật t đầu vào, vận
chuyển Cliker, kinh doanh dịch vụ vận tải.
* Giai đoạn 4 ( từ 1/4/2000 đến nay ).
Đến tháng 4/ 2000 theo sự chỉ đạo phân công của Tổng Công ty xi măng Việt
Nam, việc kinh doanh tiêu thụ xi măng đầu ra đợc chuyển sang cho đơn vị khác
trong Tổng Công ty. Từ đó đến nay Công ty không tham gia vào kinh doanh tiêu
thụ xi măng đầu ra mà chỉ tập chung vào kinh doanh vật t đầu vào cho các nhà
máy xi măng và kinh doanh vận tải.
2. Chức năng- nhiệm vụ chủ yếu của Công ty Vật T Vận Tải Xi Măng.
Công ty là một doanh nghiệp nhà nớc Trực thuộc tổng Công ty xi măng
Việt Nam có chức năng- nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
-Tổ chức kinh doanh vật t đầu vào phục vụ sản xuất cho các nhà máy xi
măng lò quay thuộc Tổng Công ty xi măng và một số nhà máy xi măng lò
đứng địa phơng, bao gồm cung ứng nguyên liệu, nhiên liệu, vật t phụ tùng
4
Báo cáo thực tập tổng hợp Phạm Công Lợng- QTKD-QTDN-
545A
thiết bị đảm bảo đúng số lợng chất lợng, kịp tiến độ sản xuất, giá cả theo
hợp đồng kinh tế đã ký kết.
-Tổ chức kinh doanh tiêu thụ xi măng, tiêu thụ sản phẩm của các nhà máy
theo kế hoạch và địa bàn của Tổng Công ty xi măng giao cho để đáp ứng
nhu cầu xi măng cho toàn xã hội.

-Tổ chức kinh doanh và dịch vụ vận tải phục sản xuất của các nhà máy xi
măng và lu thông tiêu thụ xi măng một cách có hiệu quả.
- Công tyVật T Vận Tải Xi măng là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc
Tổng Công ty xi măng Việt Nam, có t cách pháp nhân đầy đủ, thực hiện
chế độ hạch toán kinh tế độc lập tự chủ, tổ chức sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, chấp hành chế độ quản lý kinh tế theo đúng qui định của nhà n-
ớc.
* Cụ thể chức năng nhiệm vụ của Công ty Nh sau:
- Mua, bán, chuyển tải than theo hợp đồng ký kết với các Nhà máy xi
măng.
- Vận chuyển Clinker cho các nhà máy xi măng phía Nam.
- Vận cung ứng, vận chuyển quặng sắt, đá Bôxit,đá Bazan, xỷ Pyrit cho
các nhà máy xi măng. Kinh doanh phụ gia.
3. Cơ Cấu Tổ Chức Của Công Ty Vật T -Vận Tải -Xi Măng
3.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của Công ty Vật T Vận Tải Xi Măng.
Với chức năng nhiệm vụ là kinh doanh vật t đầu vào phục vụ cho hoạt động
sản xuất xi măng của các nhà máy xi măng thuộc Tổng Công Ty Xi Măng
Việt Nam và các nhà máy xi măng khác trong cả nớc. Do vậy mà cơ cấu tổ
chức trong Công ty cũng có những đặc điểm riêng.
Hiện nay, cơ cấu tổ chức trong Công ty là cơ cấu trực tuyến chức năng, với
chế độ một thủ trởng. Nó phù hợp với chức năng kinh doanh hiện nay của
5
Báo cáo thực tập tổng hợp Phạm Công Lợng- QTKD-QTDN-
545A
Công ty và nhiệm vụ mà Tổng Công Ty Xi Măng Việt Nam giao cho, phù
hợp với đờng lối chủ chơng lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc ta trong thời kỳ
đổi mới.
3.1.Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Của Công Ty.
6
Giám Đốc

Phòn
g kế
hoạch
Phòng
TCKT
thống

Phòng
tổ chức
lao
động-
tiền l-
ơng
Phòng
kỹ
Thuật
Phòng
điều
độ
Phòng
kinh
doanh
xi
măng
Phòng
vận tải
Văn
phòng
công
ty

Ban
thanh
tra
Phòng
Kinh
doanh
Phụ
gia
Các chi nhánh
đầu nguồn tại:
Quảng Ninh,Phú
Thọ, Phả Lại
Các chi nhánh cuối
nguồn tai hoàng
thạch , Hải Phòng,
Bỉm Sơn,Bút Sơn,
Hoàng Mai
Đại diện tại
TP. HCM
Đoàn Vận
Tải
Trung Tâm
KD Vật
Liệu XD
Phó Giám
Đốc Kỹ Thuật
Phó Giám Đốc
Kinh Doanh
Báo cáo thực tập tổng hợp Phạm Công Lợng- QTKD-QTDN-
545A

3.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban , đơn vị trong Công ty
Vật T Vận Tải Xi Măng
Giám đốc: Là ngời chịu trách nhiệm toàn diện, trực tiếp chỉ đạo và điều hành
kế hoạch kinh doanh trực tiếp về các lĩnh vực, phơng án, công tác tài chính kế
toán, công tác tổ chức lao động và công tác thanh tra.Trực tiếp chỉ đạo các đơn
vị trong công ty.
Phó Giám đốc Kỹ thuật Là ngời giúp việc cho giám đốc và đợc phân công
trực tiếp phụ trách các lĩnh vực kỹ thuật, đầu t, xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn.
Phó Giám Đốc Kinh Doanh. Phụ trách điều hành sản xuất kinh doanh
Phòng kế hoạch: Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tháng, quý, năm. Các
phơng án kinh doanh, phơng án giá cả để trình giám đốc ký giao cho các đơn vị
thực hiện, theo dõi thực hiện và tổ chức quyết toán vật t hàng hoá, quản lý công
tác hợp đồng kinh tế.
Phòng tài chính kế toán thống kê: Chịu trách nhiệm quản lý vốn, công tác
hạch toán kinh tế, công tác thanh quyết toán, quản lý sử dụng chứng từ, hoá đơn
theo qui định của pháp luật, công tác thống kê.
Phòng tổ chức lao động: Chịu trách nhiệm về công tác qui hoạch và tổ chức
bộ máy nhân sự công tác lao động tiền lơng, thực hiện chế độ chính sách đối với
ngời lao động, công tác thi đua khen thởng , kỷ luật,an toàn , quân sự . .
Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về quản lý chất lợng sản phẩm KCS, quản
lý hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, công tác quản lý thiết bị, phơng tiện vận
tải, công tác cải tiến kỹ thuật.
Phòng điều độ: Chịu trách nhiệm theo dõi thực hiện kế hoạch, đôn đóc và
điều độ phơpng tiện vận tải, các điều kiện kỹ thuật vật chất khác để đảm bảo
tiến độ cho sản xuất kinh doanh, tổng hợp số liệu hàng ngày để báo cáo giao
ban các buổi sáng.
7
Báo cáo thực tập tổng hợp Phạm Công Lợng- QTKD-QTDN-
545A
Phòng kinh doanh xi măng: Chịu trách nhiệm lập phơng án kinh doanh và

trực tiếp chỉ đạo các chi nhánh vận tải Clinker vãi măng Bắc -Trung -Nam theo
kế hoạch đợc giao, quản lý hợp đồng kinh tế và quyết toán mặt hàng kinh doanh
xi măng.
Phòng kinh doanh phụ gia: Lập phơng án và triển khai thực hiện kinh doanh
các loại phụ gia, hợp đồng kinh tế và quyết toán mặt hàng phụ gia.
Phòng vận tải: Lập phơng án kinh doanh vận tải và tổ chức khai thác phơng
tiện vận tải xã hội để thực hiện vận chuyển các loại vật t, Than, các loại phụ gia
theo kế hoạch đợc giao, hợp đồng kinh tế và quyết toán các hợp đồng vận tải.
Văn phòng: Phục vụ, đảm bảo cơ sở vật chất nh nơi làm việc, phơng tiện đi
lại, thông tin cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh , lập lịch công tác cho lãnh
đạo Công ty, công tác văn phòng tiếp khách, y tế,. . .Quản lý tài sản nhà đất của
công ty.
Ban thanh tra: Thực hiện thanh tra kiểm tra theo qui định của nhà nớc và kế
hoạch của giám đốc công ty nhằm đamr bảo đungs chế độ quản lý kinh tế, quản
lý doanh nghiệp, thực hiện chính sách thoả ớc lao động trong công ty.
Các chi nhánh kinh doanh vật t đầu vào; các chi nhánh kinh doanh xi măng;
chi nhánh Phả Lại và đoàn vận tải có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của giám
đốc Công ty giao cho, đảm bảo đúng nguyên tắc chế độ định mức theo qui định
hiện hành, lập các chứng từ hoá đơn theo qui định, đợc ký hợp đồng theo sự
phân công của Công ty.
Nhận xét chung về bộ máy quản lý của Công tyVận T- Vận Tải Xi măng:
Đây đợc coi là một cơ cấu tổ chức hợp lý có hiệu quả, có thể đủ sức để phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty trong hiện tại và từng bớc kiện
toàn bộ máy quản lý để đáp ứng yêu cầu trong hoạt động SXKD trong tơng lai.
8
Báo cáo thực tập tổng hợp Phạm Công Lợng- QTKD-QTDN-
545A
4. Một số kết quả đã đạt đ ợc trong sản xuất kinh doanh của Công ty Vật
T -Vận Tải Xi Măng trong thời gian 10 năm qua ( 1991 - 2001)
4.1. Biểu thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian

( 1991 -1993 )
Năm Chỉ tiêu
Doanh thu Sản lợng Nộp ngân
sách
lợi nhuận thu nhập
bình quân
1000đ tấn 1000đ 1000đ
1991 172.521.000 570.180 3.843.000 5.725.000
1992 192.346.000 492.760 5.197.000 3.599.000
1993 320.504.000 717.346 3.766.000 3.766.000
1994 116.315.000 472.994 3.497.700 6.020.000 684.432
1995 189.062.000 805.105 6.724.000 910.055 910.055
1996 178.065.000 712.307 7.821.000 765.274 765.274
1997 183.623.000 675.274 6.660.000 901.526 901.526
1998 360.289.000 805.1.05 5.015.000 -211.000 981.000
1999 477.000.000 1.143.259 3.102.000 2.560.000 1.102.884
2000 330.000.000 1.100.000 3.300.000 2.600.000 1.230.000
2001 242.000.000 1.010.050 2.473.566 2.800.000 1.500.000
Sau 3 năm đầu đi vào hoạt động, tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn
Công ty đã không ngừng phấn đấu, chủ động tìm mọi biện pháp đẩy mạnh sản
xuất kinh doanh và đã đạt đợc những thành tích đáng kể. Điều đó đợc thể hiện
thông qua các chỉ tiêu, cho thấy hiệu quả trong quá trình SXKD của Công ty
trong giai đoạn đầu mới hình thành nhng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ kế hoạch
đợc giao, dần đi vào ổn định, chỉ tiêu nộp ngân sách cho nhà nớc năm sau cao
hơn năm trớc.
Sang đến giai đoạn từ 1/1994 đến năm 1997, do có sự thay đổi về SXKD
theo quyết định của cấp trên, Công ty Vận T Vận Tải Xi Măng đã bàn giao
9
Báo cáo thực tập tổng hợp Phạm Công Lợng- QTKD-QTDN-
545A

nhiệm vụ kinh doanh tiêu thụ xi măng sang các Công ty khác trong Tổng công
ty xi măng Việt Nam.
Nhiệm vụ chính của Công ty lúc này là cung ứng các loại vật t đầu vào cho
các nhà máy xi măng, sản xuất và kinh doanh các loại phụ gia, vỏ bao cho sản
xuất xi măng; kinh doanh dịch vụ vận tải xi măng, Clinker đi các tỉnh miền
Trung và miền Nam. Với kết quả sản xuất kinh doanh đạt đợc nói trên cho ta
thấy trong thời kỳ này do có sự thay đổi nhiệm vụ ( không kinh doanh tiêu thụ
xi măng ), đã dẫn đến giảm cơ cấu mặt hàng kinh doanh, giảm khối lợng sản
xuất kinh doanh và đồng nghĩa với sự giảm sút về doanh thu. Nhng trớc tình
hình đầy khó khăn đó, ban lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên đã không ngững
nỗ lực phấn đấu, tìm ra những giải pháp mới trong hoạt động SXKD và đã mang
lại những kết quả khả quan trong những năm sau. Đặc biệt là tính hiệu quả đợc
thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận luôn tăng năm sau cao hơn năm trớc. Công ty
vẫn thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nớc, đã tạo công ăn việc làm,
ổn định thu nhập và đời sống cho ngời lao động.
Đến tháng 6/1998, Công ty Vật T -Vận Tải Xi Măng đợc tổng công ty
giao thêm nhiệm vụ nhiệm vụ kinh doanh tiêu thụ xi măng trên địa bàn 3 huyện
ngoại thành và 9 tỉnh phía Bắc Sông Hồng. Đây là thời kì rất khó khăn đối với
Công ty, lao động thì dôi d, phơng tiện vận tải tiếp nhận cũ nát, hoạt động
không có hiệu quả, đặc biệt là kinh doanh các loại vật t, xi măng, phụ gia và các
dịch vụ vận tải do phải chịu sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng với các thành
phần kinh tế.
Để đảm bảo giữ vững thị phần cung ứng vật t cho khách hàng truyền thống là
các nhà máy xi măng, Công ty đã phải giảm giá vật t nguyên liệu đầu vào và đặc
biệt là mặt hàng than cám. Trong khi đó chi phí sản xuất lu thông để giảm giá
thành sản phẩm giảm đợc không đáng kể so với sự giảm giá. Điều này khiến
cho doanh thu vàlợi nhuận của Công ty có xu hớng hớng giảm. Đặc biệt là năm
10
Báo cáo thực tập tổng hợp Phạm Công Lợng- QTKD-QTDN-
545A

1998, đây là thời kỳ Công ty gặp khó khăn nhất, do nhiệm vụ kinh doanh tiêu
thụ xi măng phải đảm nhiệm những vùng thị trờng hết sức phức tạp, địa hình
khó khăn trong vận chuyển lu thông đẫn đến chi phí tăng cao và kinh doanh
không có lãi. Với nhiệm vụ khó khăn đó, tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân
viên trong Công ty đã nỗ lực từng bớc tháo gỡ khó khăn và dần đi vào ổn định
sản xuất kinh doanh đảm bảo công ăn việc làm từng bớc nâng cao thu nhập cho
CBCN trong Công ty và đóng góp nghĩa vụ cho nhà nớc.
Biểu đồ biểu diễn quá trình phát triển của công ty trong hơn 10
năm qua
Phần II. Khảo Sát các mặt hoạt động của Công ty
Vật T - Vận tải - xi măng
I. Tổ chức kinh doanh vật t và tiêu thụ xi măng của Công ty
Vật t - vận tải - xi măng .
1.Tổ chức kinh doanh vật t đầu vào phục vụ sản xuất cho các nhà máy
11
-2000000
0
2000000
4000000
6000000
8000000
10000000
năm
1992
1994
1996
1998
2000
năm
lợi nhuận ( 1000đ)

Sản lượng( tấn )

×