Lời nói đầu
Lời nói đầu
Tài sản cố định( TSCĐ) là cơ sở vật chất kỹ thuật không thể thiếu đợc
trong bất kỳ một nền kinh tế quốc dân nào cũng nh trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. TSCĐ không những phản ánh năng lực sản
xuất trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ vào sản xuất, mà còn phản ánh đợc bộ phận vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. TSCĐ xét về mặt tồn tại thì nó là điều kiện cần có để doanh
nghiệp đợc thành lập, xét về mặt phát triển thì nó là điều kiện cần thiết để tiết
kiệm sức lao động và nâng cao năng xuất lao động. Trong giai đoạn hiện nay
khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố
quan trọng để tạo sức cạnh tranh đối với các doanh nghiệp.
Để tăng năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh trên thị trờng, các doanh
nghiệp không chỉ đơn giản là quan tâm đến vấn đề có và sử dụng TSCĐ mà điều
quan trọng là phải tìm ra các biện pháp hữu hiệu để bảo toàn, phát triển và nâng
cao hơn nữa hiệu quả sử dụng TSCĐ. Muốn vậy các doanh nghiệp phải xây
dựng đợc chế độ quản lý khoa học toàn diện để có thể sử dụng hợp lý, đầy đủ
phát huy hết công suất của TSCĐ, tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, thu hồi
nhanh vốn đầu t để tái sản xuất trang thiết bị và đổi mới công nghệ. Hạch toán
kế toán với chức năng và nhiệm vụ của nó là một công cụ đắc lực của quản lý,
cung cấp các thông tin chính xác kịp thời cho quản lý. Góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn và bảo toàn vốn cho doanh nghiệp. Một trong những phần của
hạch toán kế toán đó là kế toán TSCĐ. Kế toán TSCĐ giúp cho việc hạch toán
TSCĐ đợc chính xác và theo dõi tình hình TSCĐ một cách chặt chẽ và đầy đủ.
Công ty vật t vận tải xi măng ( tên giao dịch COMATCE ) là một doanh
nghiệp nhà nớc cùng hoạt động kinh doanh tự chủ với hành ngàn doanh nghiệp
khác trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Từ khi chuyển sang
kinh tế thị trờng, TSCĐ của công ty đã và đang từng bớc đợc đổi mới nhằm đáp
ứng đợc nhu cầu phục vụ sản xuất. Tuy nhiên nhìn chung việc đổi mới công
nghệ vẫn còn đang ở mức độ thấp, TSCĐ hầu hết là cũ và lạc hậu so với thời
đại, mặc dù vậy nó vẫn có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất
của công ty. Chính vì vậy việc quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả vốn cố
định thông qua việc hạch toán chính xác TSCĐ vừa đúng chế độ chung vừa phù
hợp với điều kiện của doanh nghiệp là vấn đề mà công ty rất quan tâm. Thời
1
gian qua, nhiều ý kiến đóng góp cho vấn đề này đã đợc đa ra bàn luận, nhiều
giải pháp đã đợc nghiên cứu vận dụng và tỏ ra có hiệu quả nhất định. Tuy nhiên,
không phải đã hết những tồn tại vớng mắc, đòi hỏi phải tiếp tục tìm ra phơng h-
ớng hoàn thiện. Từ thực tế đó, trên cơ sở những kiến thức đã tích luỹ đựợc, với
sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo TS Phan Trọng Phức cùng các cô chú, anh
chị trong phòng Tài chính kế toán thống kê của công ty em đã mạnh dạn lựa
chọn nghiên cứu đề tài Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty vật t
vận tải xi măng" Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3
phần chính:
Phần I: Lý luận chung về hạch toán kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng hạch toán và quản lý TSCĐ tại công ty vật t vận tải
xi măng.
Phần III: Phơng hóng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán và quản lý
TSCĐ tại công ty vật t vận tải xi măng.
2
Phần i
Phần i
lý luận chung về hạch toán kế toán
lý luận chung về hạch toán kế toán
tscđ trong các doanh nghiệp
tscđ trong các doanh nghiệp
1.1. Những vấn đề chung về TSCĐ .
1.1. Những vấn đề chung về TSCĐ .
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ.
Khái niệm TSCĐ.
TSCĐHH là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ
để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐHH.
TSCĐ là những t liệu lao động và các đặc quyền có giá trị lớn và thời gian
sử dụng lâu dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao
mòn dần và giá trị của nó đợc chuyển dịch dần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Khác với đối tợng lao động, TSCĐ tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc h hỏng.
- Căn cứ để phân biệt TSCĐ với công cụ lao động nhỏ là giá trị tối thiểu
và thời gian sử dụng tối thiểu của tài sản. Mức giá trị và thời gian này
do các cơ quan có thẩm quyền của nhà nớc qui định và các mức này
không cố định mà có thể thay đổi cho phù hợp với thời giá trên thị tr-
ờng và các yếu tố khác xuất phát từ yêu cầu sản xuất. Hiện nay theo
tiêu chuẩn qui định TSCĐHH ban hành theo quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trởng BTC . Tiêu chuẩn
ghi nhận TSCĐHH nh sau:
Các TS đợc ghi nhận là TSCĐHH phải thoả mãn đồng thời Tất cả 4 tiêu chuẩn
ghi nhậ sau:
- Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dung tài sản đó;
- Nguyên giá TS phải đợc xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ớc tính trên 1 năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành;
3
Những t liệu lao động thiếu một trong 4 tiêu chuẩn trên thì coi là công cụ
dụng cụ nhỏ. Tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu quản lý đặc thù của mỗi ngành, bộ
chủ quản, sau khi đợc sự đồng ý của Bộ Tài chính, có thể qui định những t liệu
lao động không đủ các tiêu chuẩn nói trên vẫn đợc coi là TSCĐ và ngợc lại.
Đặc điểm TSCĐ.
TSCĐ có đặc điểm nổi bật là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Khi
tham gia vào chu kỳ sản xuất thì:
- Về mặt hiện vật: TSCĐ tham gia hoàn toàn vào nhiều lần trong sản
xuất với hình thái vật chất ban đầu giữ nguyên cho đến khi bị loại thải
khỏi quá trình sản xuất.
- Về mặt giá trị: TSCĐ đợc biểu hiện dới 2 hình thái:
+ Một bộ phận giá trị tồn tại dới hình thái ban đầu gắn với hiện vật TSCĐ
(nguyên giá ). Bộ phận giá trị này bị hao mòn dần trong quá trình hoạt động.
+ Một bộ phận giá trị chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm,
dịch vụ mới tạo ra. Khi sản phẩm tiêu thụ thì bộ phận này đợc chuyển thành vốn
tiền tệ.
1.1.2. Vai trò của TSCĐ và yêu cầu quản lý TSCĐ
1.1.2. Vai trò của TSCĐ và yêu cầu quản lý TSCĐ
Vai trò của TSCĐ.
Xu hớng hiện nay tỷ trọng TSCĐ là các thiết bị máy móc, đợc đầu t ngày
càng nhiều, giá trị ngày càng cao, ngợc lại tỷ trọng các tài sản khác không trực
tiếp phục vụ quá trình sản xuất có xu hớng giảm. Nh vậy TSCĐ là nguồn tài
sản lớn nhất trong mỗi doanh nghiệp . TSCĐ tạo cho doanh nghiệp một tiềm lực
để phát triển kinh doanh. Tăng cờng đổi mới TSCĐ, nâng cao chất lợng là một
trong những biện pháp có tính then chốt để tăng năng suất lao động, tạo ra sản
phẩm có chất lợng cao, giá thành hạ, đủ sức cạnh tranh trên thị trờng, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp phát triển, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nớc, góp phần
cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho ngời lao động.
Với vai trò quan trọng nh vậy, nếu quản lý và sử dụng TSCĐ có hiệu quả
thì khả năng sinh lời từ nguồn tài sản này rất lớn, ngợc lại sẽ gây ra sự lãng phí,
thất thoát rất lớn, làm suy giảm năng lực sản xuất, làm hoạt động của doanh
4
nghiệp bị bê trễ. Do đó yêu cầu quản lý TSCĐ đòi hỏi phải có phơng pháp riêng
để đảm bảo sử dụng TSCĐ có hiệu quả.
Yêu cầu quản lý TSCĐ .
Quản lý là một quá trình định hớng và tổ chức thực hiện các hớng đã định
trên cơ sở những nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Quản lý TSCĐ cũng dựa trên cơ sở này và nó đợc cụ thể nh sau:
- Về đánh giá TSCĐ.
Phải tuân theo nguyên tắc đánh giá, theo nguyên giá, giá trị hao mòn luỹ
kế và giá trị còn lại. Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên
bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị
còn lại, số hao mòn luỹ kế của TSCĐ trên sổ kế toán và tiến hành hạch toán
theo quy định hiện hành.
- Về điều động, nhợng bán, thanh lý TSCĐ.
Chỉ đợc điều động, nhợng bán, thanh lý TSCĐ không cần dùng hoặc
không dùng đợc khi có quyết định của cấp có thẩm quyền theo đúng chế độ
quản lý tài sản hiện hành của nhà nớc và doanh nghiệp phải làm đầy đủ các thủ
tục cần thiết, phải căn cứ vào biên bản giao nhận, thanh lý, xử lý tài sản và các
chứng từ liên quan để ghi giảm TSCĐ theo quy định tại chế độ kế toán.
- Về xử lý tài sản mất, h hỏng.
Do nguyên nhân chủ quan của ngời quản lý, sử dụng, doanh nghiệp phải
báo cáo rõ cho cơ quan tài chính trực tiếp quản lý, cơ quan chủ quản cấp trên và
xác định rõ nguyên nhân, quy kết rõ trách nhiệm vật chất cụ thể và cá nhân có
liên quan theo đúng chế độ hiện hành của nhà nớc.
- Về quản lý các tài sản là công cụ, dụng cụ lâu bền.
Những tài sản có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên hoặc có thời gian sử dụng
trên 1 năm mà không coi là TSCĐ thì đợc xếp vào nhóm tài sản công cụ, dụng
cụ lâu bền từ khi xuất ra sử dụng cho tới khi báo hỏng.
Mặc dù yêu cầu quản lý TSCĐ đã đợc quy định cụ thể song những yêu cầu
quản lý này lệ thuộc vào biến đổi tuỳ theo cơ chế quản lý nền kinh tế quốc dân
và cơ chế quản lý trong doanh nghiệp miễn sao khắc phục đợc những kẽ hở
5
trong công tác quản lý. Bảo đảm mọi TSCĐ của doanh nghiệp đều có ngời chịu
trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo vệ.
1.1.3. Phân loại TSCĐ.
1.1.3. Phân loại TSCĐ.
TSCĐ gồm nhiều loại và khác nhau về công dụng kinh tế, đơn vị tính toán,
chức năng kỹ thuật và thời gian sử dụng. Do đó để tạo điều kiện cho việc quản
lý TSCĐ, toàn bộ TSCĐ đợc phân thành nhiều loại, nhiều nhóm theo những đặc
trng nhất định. Việc phân loại TSCĐ nhằm mục đích lập kế hoạch sản xuất, sửa
chữa và hiện đại hoá TSCĐ; là cơ sở để xác định mức khấu hao và giá trị còn
lại. Nếu nh việc phân loại TSCĐ chính xác sẽ phát huy hết tác dụng của TSCĐ,
phục vụ tốt cho công tác quản lý TSCĐ.
Nh vậy, phân loại TSCĐ là sắp xếp TSCĐ thành từng loại, từng nhóm theo
những đặc trng về công dụng, tính chất, quyền sơ hữu, nguồn hình thành... Để
tổ chức công việc kế toán một cách phù hợp, hiệu quả cao.
TSCĐ đợc phân loại theo nhiều cách khác nhau, dựa trên các tiêu thức
khác nhau. Thông thờng các doanh nghiệp phân loạiTSCĐ theo một số cách
sau:
1.1.3.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
1.1.3.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ đợc chia thành hai loại: TSCĐ hữu
hình, TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình:
Là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể có đủ tiêu chuẩn giá trị, thời
gian sử dụng theo chế độ qui định. Loại này gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm các công trình xây dựng cơ bản nh:
Nhà cửa, kho tàng, bể tháp nớc... phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh (SXKD).
- Máy móc, thiết bị: Gồm các loại máy móc, thiết bị dùng trong SXKD.
- Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Bao gồm các phơng tiện vận tải
đờng bộ, đờng không, đờng biển, thiết bị truyền dẫn...
6
- Thiết bị dụng cụ quản lý: Bao gồm thiết bị và dụng cụ sử dụng cho hoạt
động quản lý kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp nh:
dụng cụ đo lờng, máy tính, máy điều hoà...
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Bao gồm các loại cây
gieo trồng và cho sản phẩm trong nhiều năm ở các nông lâm trờng nh
cà phê, cao su... và các loại súc vật làm việc, cho sản phẩm.
- TSCĐ hữu hình khác: Ngoài các loại kể trên còn có tranh ảnh, tác
phẩm nghệ thuật... cũng đợc xếp vào TSCĐ hữu hình.
1.1.3.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
1.1.3.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
Theo cách phân loại này, TSCĐ chia làm hai loại: TSCĐ tự có và TSCĐ
thuê ngoài.
TSCĐ tự có:
Là những TSCĐ xây dựng hoặc mua sắm, chế tạo bằng nguồn vốn của
doanh nghiệp, do ngân sách cấp, do đi vay, nguồn vốn tự bổ sung...
TSCĐ thuê ngoài:
Là những tài sản thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp hoặc cá nhân
ngoài đơn vị, qua quan hệ thuê mợn mà doanh nghiệp có quyền sử dụng chúng
vào hoạt động SXKD của mình trong thời gian thuê mợn. TSCĐ thuê ngoài gồm
hai loại sau:
_ TSCĐ thuê tài chính.
_ TSCĐ thuê hoạt động.
Cách phân loại này cho phép xác định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp đối với các TSCĐ, từ đó có đợc phơng pháp quản lý đúng đắn đối
với mỗi loại TSCĐ, tính toán hợp lý các chi phí về TSCĐ để đa vào giá thành
sản phẩm.
1.1.3.3. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành.
1.1.3.3. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành.
Theo cách này TSCĐ gồm có:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn đợc cấp (Ngân sách cấp trên)
7
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn tự bổ sung của đơn vị (Quỹ phát
triển, quỹ phúc lợi...).
- TSCĐ nhận góp liên doanh bằng hiện vật.
- Cách phân loại này chỉ rõ nguồn hình thành các tài sản, từ đó có kế
hoạch bù đắp, bảo toàn các nguồn vốn bằng các phơng pháp thích hợp.
1.1.3.4. Phân loại TSCĐ theo mức độ tham gia vào quá trình sản xuất .
1.1.3.4. Phân loại TSCĐ theo mức độ tham gia vào quá trình sản xuất .
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ đợc phân thành hai loại:
- TSCĐ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất: Là các loại máy móc,
thiết bị, nhà xởng tham gia vào quá trình tạo nên sản phẩm của doanh
nghiệp.
- TSCĐ gián tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất: Là các TSCĐ dùng cho
mục đích quản lý hoặc sử dụng để đảm bảo an toàn, đảm bảo môi tr-
ờng,... cho quá trình sản xuất. Các tài sản này không trực tiếp tạo nên
sản phẩm nhng bắt buộc phải có trong quá trình sản xuất.
Cách phân loại này cho thấy tỷ trọng của bộ phận TSCĐ trực tiếp và gián
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất. Từ đó, doanh nghiệp có đợc phơng án đầu
t phù hợp tăng tỷ trọng TSCĐ trực tiếp tham gia quá trình sản xuất.
1.1.3.5. Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng.
1.1.3.5. Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng.
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ đợc phân thành 4 loại: TSCĐ dùng
trong SXKD, TSCĐ dùng trong hành chính sự nghiệp, TSCĐ dùng cho mục
đích phúc lợi, TSCĐ chờ xử lý.
- TSCĐ dùng trong SXKD: Là TSCĐ đang thực tế sử dụng trong các hoạt
động SXKD của đơn vị và bắt buộc phải trích khấu hao vào chi phí
SXKD.
- TSCĐ dùng trong hành chính sự nghiệp: Là những TSCĐ của các đơn
vị hành chính sự nghiệp (Đoàn thể quần chúng, tổ chức y tế, văn
hoá...).
8
- TSCĐ cho mục đích phúc lợi: Là những TSCĐ dùng cho nhu cầu phúc
lợi công cộng nh nhà văn hoá, nhà nghỉ, câu lạc bộ, nhà trẻ.
- TSCĐ chờ xử lý: Gồm những TSCĐ không cần dùng vì thừa so với nhu
cầu sử dụng, do không thích nghi với sự đổi mới qui trình công nghệ,
hoặc h hỏng chờ thanh lý... TSCĐ loại này cần xử lý nhanh chóng để
thu hồi vốn sử dụng cho đầu t TSCĐ.
Cách phân loại này giúp ngời quản lý thấy rõ kết cấu tài sản, nắm đợc
trình độ trang bị kỹ thuật của mình, tổng quát đợc tình hình sử dụng về số l-
ợng,chất lợng TSCĐ hiện có, vốn cố định còn tiềm tàng hoặc ứ đọng, tạo điều
kiện thuận lợi cho quản lý TSCĐ và tính khấu hao chính xác, phân tích và đánh
giá tiềm lực sản xuất cần đợc khai thác.
Nh vậy, trong công tác quản lý và sử dụng TSCĐ ngoài việc phân loại
TSCĐ theo các đặc trng nhất định còn phải theo dõi chặt chẽ, chi tiết theo từng
TSCĐ cụ thể và riêng biệt với kết cấu độc lập và thực hiện một chức năng nhất
định hoặc có thể là một hệ thống gồm nhiều bộ phận liên kết với bộ phận chính
gọi là chính thể, thực hiện một chức năng tổng hợp. Trong sổ kế toán, mỗi đối t-
ợng ghi TSCĐ đợc đánh một số hiệu nhất định để tiện lợi cho việc ghi chép và
quản lý gọi là danh điểm TSCĐ. Kết cấu của TSCĐ là tỷ trọng giữa phần
nguyên giá của một TSCĐ nào đó so với tổng nguyên giá toàn bộ TSCĐ của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Vì vậy khi đã phân loại TSCĐ, có thể
phân tích kết cấu của nó để có những thông tin cần thiết khác phục vụ quản lý.
1.1.4. Đánh giá TSCĐ .
1.1.4. Đánh giá TSCĐ .
1.1.4.1. Nguyên giá TSCĐ.
1.1.4.1. Nguyên giá TSCĐ.
Khái niệm :
Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã bỏ ra để có TSCĐ cho tới khi
đa TSCĐ đi vào hoạt động bình thờng nh: Giá mua thực tế của TSCĐ, các chi
phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt chạy thử, lãi tiền vay cho đầu t TSCĐ
khi cha bàn giao và đa tài sản vào sử dụng, thuế và lệ phí trớc bạ (nếu có)
ý nghĩa của việc tính giá theo nguyên giá.
- Tính giá TSCĐ phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán TSCĐ .
9
- Thông qua đó ta có đợc thông tin tổng hợp về tổng giá trị TSCĐ của
doanh nghiệp.
- Xác định đợc giá trị TSCĐ để tiến hành khấu hao.
- Sử dụng tính giá TSCĐ để phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong
doanh nghiệp.
Các trờng hợp xác định nguyên giá.
- Đối với các TSCĐ hữu hình tuỳ thuộc vào các nguồn hình thành khác
nhau, nguyên giá đợc xác định nh sau:
+ Nguyên giá TSCĐ loại mua sắm ( Kể cả mua mới và cũ ) bao gồm: Giá
mua thực tế phải trả theo hoá đơn của ngời bán cộng với thuế nhập khẩu và các
khoản phí tổn mới trớc khi dùng ( Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí sửa
chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí lắp đặt chạy thử, thuế và lệ phí trớc bạ) trừ các
khoản giảm giá, chiết khấu mua hàng (nếu có)
Nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ thì giá mua là giá cha tính
thuế giá trị gia tăng (VAT).
Nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng và
TSCĐ sử dụng cho phúc lợi, sự nghiệp, dự án thì giá mua là giá có tính thuế giá
trị gia tăng.
+ Nguyên giá TSCĐ loại đầu t xây dựng cơ bản ( Cả tự làm và thuê ngoài)
là giá thực tế của công trình xây dựng đợc duyệt y quyết toán theo qui định tại
điều lệ quản lý đầu t và xây dựng hiện hành, các chi phí liên quan và lệ phí trớc
bạ (nếu có)
Đối với TSCĐ là súc vật làm việc, súc vật cảnh, và cho sản phẩm, vờn cây
lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế, hợp lệ đã chi ra cho con
súc vật, mảnh vờn đó từ lúc hình thành cho tới khi đa vào khai thác, sủ dụng
theo điều lệ quản lý đầu t và xây dựng hiện hành, các chi phí liên quan và lệ phí
trớc bạ nếu có.
+ Nguyên giá TSCĐ loại đợc cấp và điều chuyển đến:
Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Đó là giá trị còn lại trên sổ kế toán của
TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển, hoặc giá trị theo đánh giá thực tế
10
của hội đồng giao nhận và các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, lắp đặt chạy thử, lệ phí trớc bạ (nếu có) mà bên nhận chi ra trớc
khi đa máy vào sử dụng.
Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong
doanh nghiệp, nguyên giá TSCĐ là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều
chuyển phù hợp với bộ hồ sơ TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên
giá , số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ và phản ánh
vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển TSCĐ giữa các
đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ
mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
+ Nguyên giá TSCĐ loại đợc cho, đợc biếu, đợc tặng, nhận vốn góp liên
doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa... giá trị theo đánh giá của hội đồng
giao nhận; các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, bốc dỡ, lắp đặt ,chạy thử, lệ
phí trớc bạ (nếu có) mà bên nhận tài sản phải chi ra trớc khi đa vào sử dụng.
Các tài sản đặc biệt ( tài sản vô giá) đợc sử dụng giá qui ớc làm căn cứ ghi
sổ kế toán, nhng không cộng vào TSCĐ của đơn vị. Giá qui ớc đợc xác định
trên cơ sở giá thị trờng hoặc giá trị các tài sản tơng đơng.
1.1.4.2. Giá trị còn lại của TSCĐ.
1.1.4.2. Giá trị còn lại của TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ là số vốn đầu t hiện còn trong tài sản ở một thời
điểm nhất định. Giá trị còn lại phản ánh trên sổ kế toán đợc xác định bằng hiệu
số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế TSCĐ tính tới thời điểm xác
định, nó là căn cứ để lập kế hoạch tăng cờng đổi mới tài sản.
1.2 kế toán chi tiết TSCĐ.
1.2 kế toán chi tiết TSCĐ.
1.2.1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán TSCĐ.
1.2.1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán TSCĐ.
Kế toán là hệ thống thông tin phục vụ quản lý nền kinh tế. Vì vậy để phục
vụ tốt công tác quản lý, giám đốc chặt chẽ nhằm sử dụng có hiệu quả TSCĐ cần
phải tổ chức công tác kế toán TSCĐ . Vai trò của kế toán đối với công tác quản
lý và sử dụng TSCĐ đợc thể hiện qua các nhiệm vụ sau:
11
Giá trj còn lại của Nguyên giá Giá trị hao mòn
TSCĐ tài sản cố định số đ trích KHTSCĐã
=
-
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách đầy đủ kịp thời
về số lợng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có , tình hình tăng giảm và
di chuyển TSCĐ.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn trong quá trình sử dụng, tính toán và
phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tham gia lập dự án chi phí nâng cấp, cải tạo TSCĐ, chi phí sửa chữa
TSCĐ, phản ánh và giám sát tình hình thực hiện dự toán chi phí nâng
cấp, cải tạo TSCĐ, chi phí sửa chữa TSCĐ nhằm tiết kiệm chi phí
TSCĐ.
- Hớng dẫn kiểm tra các bộ phận, đơn vị phụ thuộc,thực hiện đúng chế
độ hạch toán TSCĐ, tham gia kiểm kê đánh giá TSCĐ.
1.2.2 Thủ tục và hồ sơ:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ của doanh nghiệp thờng xuyên biến
động. Để quản lý tốt TSCĐ kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ phản ánh mọi tr-
ờng hợp tăng giảm TSCĐ.
Mỗi khi TSCĐ tăng thêm, doanh nghiệp phải lập ban nghiệm thu, kiểm nhận
TSCĐ. Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại diện đơn vị giao TSCĐ
lập biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản này lập cho từng đối tợng TSCĐ. Với
những TSCĐ từng loại giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao
thì có thể lập chung một biên bản. Sau đó phòng kế toán phải sao cho mỗi đối t-
ợng một bản để lu vào hồ sơ riêng. Hồ sơ đó bao gồm biên bản giao nhận
TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn, giấy vận chuyển, bốc dỡ.
Phòng kế toán giữ lại để làm căn cứ hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết
TSCĐ.
Căn cứ vào hồ sơ phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ theo mẫu
thồng nhất. Thẻ TSCĐ đợc lập một bảng và để lại phòng kế toán để theo dõi,
phản ánh diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng. Toàn bộ thẻ TSCĐ đợc
bảo quản tập trung tại hòm thẻ trong đó chia thành nhiều ngăn để xếp theo yêu
cầu phân loại TSCĐ. Mỗi ngăn đợc dùng để xếp thẻ của một nhóm TSCĐ chi
tiết theo đơn vị sử dụng và số hiệu TS. Mỗi nhóm lại đợc lập chung một phiếu
tăng, giảm hàng tháng trong năm.
12
Thẻ TSCĐ sau khi lập xong, đợc đăng kí vào sổ TSCĐ. Sổ này lập chung cho
toàn doanh nghiệp một quyển và cho từng đơn vị sử dụng TSCĐ mỗi nơi một
quyển để theo dõi (từng phân xởng, phòng ban )
1.2.3. Hạch toán chi tiết TSCĐ.
1.2.3. Hạch toán chi tiết TSCĐ.
1.2.3.1. Chứng từ kế toán.
1.2.3.1. Chứng từ kế toán.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ của doanh nghiệp thờng
xuyên biến động. Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán phải phản ánh theo dõi chặt
chẽ, đầy đủ mọi trờng hợp tăng giảm TSCĐ và trong mọi trờng hợp đều phải có
chứng từ hợp lệ theo chế độ chứng từ kế toán quy định tại quyết định số 1141/
TC/ CĐKT ngày 1/ 11/1995 về các chứng từ tăng giảm TSCĐ. Hệ thống chứng
từ này bao gồm:
a. Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu số 01-TSCĐ ): Đợc dùng làm thủ tục giao
nhận TSCĐ giữa các đơn vị kinh tế, làm căn cứ lập thẻ và qui trách nhiệm
bảo quản, sử dụng giữa bên giao và bên nhận. Biên bản này đợc lập cho từng
đối tợng TSCĐ.
13
Mẫu số 1: Biên bản giao nhận TSCĐ.
Đơn vị: Mẫu số 01-TSCĐ
Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính.
Số:
Biên bản giao nhận TSCĐ Nợ:
Ngày tháng năm Có:
Căn cứ quyết định số: Ngày tháng năm của ..... về việc bàn giao TSCĐ.
Ban giao nhận TSCĐ:
- Ông( Bà) ...................... Chức vụ Đại diện bên giao
-Ông( Bà) ....................... Chức vụ Đại diện bên nhận
-Ông (Bà) ....................... Chức vụ Đại diện
Địa điểm giao nhận TSCĐ:
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ nh sau:
STT
Tên ký mã
hiệu, qui
cách cấp
hạng
TSCĐ
Số
hiệu
TSCĐ
Nớc
sản
xuất,
xây
dựng
Năm
sản
xuất
Năm
đa vào
sử
dụng
Công
suát
(diên
tích
thiết
kế)
Tính nguyên giá TSCĐ
Giá
mua
(giá
thành
SX)
Cớc
phí vận
chuyể
n
Chi
phí
chạy
thử
Nguyên
giá
TSCĐ
Tỷ lệ
hao
mòn
%
A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8
Cộng: x x x x x
Dụng cụ phụ tùng kèm theo
STT Tên qui cách dụng cụ, phụ tùng Đơn vị tính Số lợng Giá trị
A B C 1 2
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Ngời nhận Ngời giao
( Ký, họ tên, đóng dấu) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
b. Thẻ TSCĐ (mẫu số 02/TSCĐ ): Dùng để ghi chép kịp thời và đầy đủ các tài
liệu hạch toán có liên quan đến quá trình sử dụng TSCĐ từ khi nhập đến khi
thanh lý, chuyển giao.
14
Mẫu số 2: Thẻ TSCĐ.
Đơn vị: ........... Mẫu số 02-TSCĐ
Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính.
Thẻ tài sản cố định
Số:...................
Ngày tháng năm lập thẻ:
Kế toán trởng ( Ký, họ tên):
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số: Ngày tháng năm
Tên, ký mã hiệu, qui cách( cấp hạng) TSCĐ: Số hiệu TSCĐ:
Nớc sản xuất (xây dựng): Năm sản xuất:
Bộ phận quản lý,sử dụng : Năm đa vào sử dụng:
Công suất ( diện tích) thiết kế:
Đình chỉ sử dụng TSCĐ . Ngày .. tháng . năm ..
Lý do đình chỉ:
Số hiệu
chứng
từ
Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày,tháng,
năm
Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn
A B C 1 2 3 4
Dụng cụ phụ tùng kèm theo.
STT Tên qui cách dụng cụ, phụ tùng Đơn vị tính Số lợng Giá trị
A B C 1 2
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số: .. Ngày . tháng năm .
Lý do giảm
c. Biên bản thanh lý TSCĐ ( Mẫu số 03-TSCĐ ): Dùng làm thủ tục thanh lý
TSCĐ h hỏng từng phần hay toàn bộ và làm căn cứ ghi thẻ TSCĐ.
d. Biên bản giao nhận sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 04-TSCĐ ): Dùng làm
thủ tục xác nhận việc giao nhận TSCĐ khi hoàn thành việc sửa chữa lớn giữa
bên có TSCĐ sửa chữa và bên thực hiện sửa chữa, là căn cứ để ghi sổ kế toán
và thanh toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
15
e. Biên bản đánh giá lại TSCĐ ( Mẫu số 05-TSCĐ ): Biên bản này đợc lập cho
từng đối tợng TSCĐ, dùng để xác định giá trị thực của TSCĐ phù hợp với
giá cả hiện hành. Công việc bắt đầu từ khâu kiểm kê tính giá lại cho từng
TSCĐ theo bảng giá chung của hội đồng định giá, sau đó lập biên bản về
định giá lại TSCĐ để làm căn cứ ghi sổ.
Ngoài các chứng từ nêu trên, doanh nghiệp có thể sử dụng thêm một số
chứng từ khác để quản lý và hạch toán TSCĐ.
1.1.3.2. Sổ sách kế toán và ghi sổ kế toán TSCĐ.
1.1.3.2. Sổ sách kế toán và ghi sổ kế toán TSCĐ.
a. Sổ sách kế toán.
Căn cứ để hạch toán chi tiết là dựa vào chứng từ có liên quan đến mỗi đối
tợng ghi TSCĐ lập hồ sơ TSCĐ. Mỗi đối tợng ghi TSCĐ đợc lập riêng một hồ
sơ. Căn cứ vào hồ sơ này kế toán lập sổ hoặc thẻ chi tiết cho các đối tợng ghi
TSCĐ. Có hai hớng mở sổ chi tiết TSCĐ.
-Kết hợp trên cùng một sổ chi tiết theo dõi cả loại TSCĐ và nơi sử dụng
TSCĐ . Phơng pháp này thờng áp dụng đối với đơn vị có ít loại tài sản và tài sản
có tính chất chuyên dùng theo bộ phận.
Sổ chi tiết TSCĐ có mẫu chung nh sau:
16
Mẫu số 3 : Sổ chi tiết tài sản cố định.
Sổ chi tiết TSCĐ
Đơn vị: Loại TSCĐ :
S
T
T
Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
SH NT
Tên,
đặc
điểm
ký hiệu
Nớc
sản
xuất
Năm đ-
a vào
sử
dụng
Số
hiệu
TS
CĐ
NG
TS
CĐ
khấu hao
Tỷ lệ
khấu
hao
Mức
KH
KH đã
tính đến
khi ghi
giảm
TSCĐ
Chứng từ
SH NT
Lý do
ghi
giảm
TSCĐ
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
Ngời ghi sổ Kế toán trởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Tách mẫu sổ chi tiết TSCĐ thành hai loại: Sổ chi tiết theo loại TSCĐ đợc
thiết kế giống mẫu sổ chi tiết TSCĐ và sổ chi tiết theo bộ phận sử dụng chỉ để
theo dõi nguyên giá tăng, giảm mà không theo dõi hao mòn và giá trị còn lại.
Mẫu số 4: Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng.
Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng
Năm
Tên đơn vị (Phòng, ban hoặc ngời sử dụng)
Ghi tăng TSCĐ và công cụ lao động Ghi giảm TSCĐ và công cụ lao động
Chứng từ
SH NT
Tên nh nã
hiệu qui
cách
TSCĐ và
CCLĐ
Đv
tính
Số l-
ợng
Đơn
giá
Số
tiền
Chứng từ
SH NT
Lý
do
Số l-
ợng
Số
tiền
Ghi chú
Ngày tháng năm
Ngời ghi sổ Kế toán trởng
(Ký,ghi họ tên) (Ký,ghi họ tên)
b. Ghi sổ kế toán.
17
Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ sách theo chế độ qui định. Sổ kế
toán phải mở khi bắt đầu niên độ kế toán và khoá sổ khi kết thúc niên độ kế
toán. Tuy nhiên , việc sử dụng hình thức sổ nào, có số lợng, kết cấu và quan hệ
ghi chép giữa các sổ ra sao là phụ thuộc vào hình thức sổ mà doanh nghiệp áp
dụng.
Theo mỗi hình thức tổ chức, kế toán tổng hợp TSCĐ sử dụng hệ thống sổ
sau:
- Hình thức sổ Nhật ký chung
- Hình thức sổ Chứng từ ghi sổ
- Hình thức sổ Nhật ký sổ cái
- Hình thức sổ Nhật ký chứng từ
c. Quy trình tổ chức chứng từ kế toán TSCĐ:
Quy trình tổ chức chứng từ kế toán TSCĐ
(4)
(1) (2) (3)
1.2.4 Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ:
Quy trình hạch toán chi tiết TSCĐ
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc TSCĐ nh biên bản giao nhận,
thanh lý TSCĐ kế toán lập hoặc huỷ thẻ TSCĐ đợc mở cho từng TSCĐ, trên cơ
sở đó kế toán tiến hành vào sổ chi tiết TSCĐ. Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết
TSCĐ kế toán tiến hành lập sổ tổng hợp tăng giảm TSCĐ và đa ra các báo cáo
kế toán.
18
Thủ trưởng
Kế toán trưởng
Hội đồng
(ban )
Kế toán
TSCĐ
Ra quyết
định về
TSCĐ
Giao nhận
TSCĐ (chứng
từ TSCĐ )
Lập thẻ,
huỷ thẻ,
bảng tính
khấu hao,
ghi sổ kế
Nghiệp vụ
TSCĐ
Lưu hồ sơ
kế toán
Chứng từ
TSCĐ
(hồ sơ
giao
nhận)
Lập
thẻ,
huỷ
thẻ
Sổ
chi
tiết
Tổng
hợp
tăng,
giảm
TSCĐ
Báo
cáo kế
toán
1.3. Hạch toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ
1.3. Hạch toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ
TSCĐ của doanh nghiệp tăng do nhiều nguyên nhân nh: tăng do mua sắm,
xây dựng cơ bản, cấp phát, góp vốn liên doanh... Tơng tự nh vậy TSCĐ giảm
cũng do nhiều nguyên nhân nh nhợng bán, thanh lý, góp vốn với đơn vị khác,
do điều chuyển nội bộ... để quản lý tốt TSCĐ kế toán cần phải theo dõi chặt
chẽ, phản ánh đầy đủ mọi trờng hợp biến động tăng hay giảm TSCĐ. Mỗi một
TSCĐ đều có một bộ hồ sơ kế toán riêng bao gồm biên bản giao nhận, hoá đơn,
giấy vận chuyển, bốc dỡ... do phòng kế toán giữ để làm căn cứ ghi vào thẻ
TSCĐ và sổ TSCĐ (Mẫu đã nêu ở phần 1.2.2).
1.3.1. Tài khoản sử dụng.
1.3.1. Tài khoản sử dụng.
Để tiến hành hạch toán tổng hợp TSCĐ, kế toán sử dụng một số tài khoản chủ
yếu sau:
a. Tài khoản 211: TSCĐ hữu hình: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến
động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình theo nguyên giá .
Nợ TK211
Có
Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ
hữu hình theo nguyên giá
Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu
hình theo nguyên giá
D: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có
TK211 đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản:
2112: Nhà cửa, vật kiến trúc.
2113: Máy móc, thiết bị.
2114: Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn.
2115 : Thiết bị, dụng cụ quản lý.
2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
2118: TSCĐ hữu hình khác.
1.3.2. Trình tự hạch toán.
1.3.2. Trình tự hạch toán.
19
Sơ đồ hạch toán tổng quát tăng TSCĐ
(áp dụng cho doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
(1): Mua thanh toán ngay (Kể cả phí tổn mới).
(2): Thuế GTGT đợc khấu trừ.
(3): Phải trả ngời bán.
(4): Trả tiền cho ngời bán.
(5) Thanh toán tiền trực tiếp cho ngời xây dựng ngời lắp đặt
(6) Giá giao thầu không thuế.
(7) Kết chuyển tăng nguyên giá TSCĐ khi hoàn thành bàn giao.
(8): Nhận cấp phát, tặng thởng, liên doanh.
(9): Kết chuyển nguồn vốn đầu t.
(10): Các trờng hợp tăng khác (nhận lại vốn góp, đánh giá tăng tài sản).
Sơ đồ hạch toán tổng quát tăng TSCĐ
(áp dụng cho doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp)
20
TK 111,112,341
TK 414,431,441
TK 111,112,341
TK 211
TK 1332
TK 331
TK 411
(1)
(2)
(3)
(4)
(8)
(9)
(10
(3)
TK 241
(5)
(6)
(7)
(1): Mua thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới).
(2): Phải trả ngời bán.
(3): Trả tiền cho ngời bán.
(4): Phải trả ngời nhận thầu về xây dựng lắp đặt.
(5): Thanh toán ngay cho ngời xây dựng lắp đặt.
(6): Kết chuyển tăng nguyên giá khi hoàn thành.
(7): Nhận cấp phát, tặng thởng, liên doanh.
(8): Kết chuyển nguồn vốn đầu t.
(9): Các trờng hợp tăng khác (Nhận lại vốn góp, đánh giá tăng tài sản).
Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ hữu hình
21
TK 111,112,341 TK 211,213
TK 331
(1)
(2)(3)
TK 111,112,341
(9)
TK 411
TK 414,431,441
(7)
(8)
TK 211
TK 111,112,331
TK 111,112,153,131...
TK 711
TK 214
TK 33311
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(7)
TK 811
TK 1381
TK 222,128
TK 412
TK 411
(6)
(8)
(9)
TK 241
(5)
(4) (6)
(1): Giá trị hao mòn của TSCĐ giảm do các nguyên nhân.
(2): Giá trị còn lại của TSCĐ giảm do các nguyên nhân.
(3): Các chi phí liên quan đến nhợng bán thanh lý.
(4): Giá nhợng bán TSCĐ (không thuế) và các khoản thu hồi khác từ thanh
lý.
(5): Thuế GTGT phải nộp.
(6): Giá trị thiệt hại do thiếu mất (Theo giá trị còn lại ).
(7): Giá trị vốn góp liên doanh xác nhận.
(8): Khoản chênh lệch giữa giá trị còn lại lớn hơn giá trị vốn góp.
(9): Trả lại vốn góp liên doanh, vốn cổ phần, vốn cấp phát.
22
1.4. Hạch toán khấu hao TSCĐ.
1.4. Hạch toán khấu hao TSCĐ.
1.4.1. Tài khoản sử dụng
1.4.1. Tài khoản sử dụng
TK214 : Hao mòn TSCĐ: Dùng để phản ánh giá trị hao mòn của các loại
TSCĐ của doanh nghiệp.
Nợ TK214
Có
Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguồn khấu
hao cơ bản
Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng nguồn khấu hao
cơ bản
D: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có
Tài khoản 214: Đợc chi tiết thành 3 tiểu khoản.
2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình.
2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
2143: Hao mòn TSCĐ vô hình.
Ngoài ra còn sử dụng tài khoản ngoài bảng TK 009 nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Theo dõi quá trình hình thành và sử dụng số vốn khấu hao cơ bản TSCĐ.
Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản.
D Nợ: số vốn khấu hao cơ bản hiện còn.
1.4.2. Trình tự hạch toán
1.4.2. Trình tự hạch toán
a. Các phơng pháp tính khấu hao TSCĐ .
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào qui định
của nhà nớc về chế độ quản lý tài sản đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp mà kế toán lựa chọn phơng pháp khấu hao cho phù hợp với
khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp. Việc tính khấu hao có thể tiến
hành theo nhiều phơng pháp. Hiện nay có các phơng pháp sau:
Phơng pháp khấu hao đờng thẳng.
23
Số khấu hao
phải trích
tháng này
Số khấu hao
đã trích trong
tháng trước
Số khấu hao của những
TSCĐ tăng thêm
trong tháng trước
Số khấu hao của những
TSCĐ giảm đi trong
tháng trước
+
-
=
Theo quyết định số 166/1999/QĐ- BTC ngày 30/12/1999 của Bộ tài chính
thì phơng pháp tính khấu hao TSCĐ đợc áp dụng ở các doanh nghiệp là phong
pháp khấu hao đờng thẳng. Theo phơng pháp này mức khấu hao hàng năm của
một TSCĐ đợc xác định theo công thức sau:
Phơng pháp tính khấu hao đờng thẳng là phơng pháp đơn giản, dễ tính
toán, mức độ hao mòn của chúng đợc tính đều vào các tháng trong suốt thời
gian sử dụng của TSCĐ. Việc khấu hao tính theo cách này sẽ làm chậm thời
gian thu hồi vốn, chi phí khấu hao tính cho một đơn vị sản phẩm sẽ không đều
nhau. Để làm giảm bớt mức độ hao mòn vô hình của TSCĐ thì phơng pháp này
chỉ nên áp dụng để tính khấu hao cho những TSCĐ giữ nguyên đợc hiện trạng
từ năm này qua năm khác hoặc chỉ tính cho những TSCĐ tham gia gián tiếp vào
quá trình sản xuất nh nhà cửa, đất đai... Còn đối với những tài sản cơ bản tham
gia trực tiếp vào việc tạo ra sản phẩm nh máy móc, thiết bị ta có thể áp dụng các
phơng pháp khấu hao khác.
Do khấu hao TSCĐ đựoc tính vào ngày 1 hàng tháng (nguyên tắc tròn
tháng) để đơn giản cho việc tính toán, quy định những tài sản cố định tăng
(hoặc giảm) trong tháng này thì tháng sau mới tính (hoặc thôi tính) khấu hao.
Vì thế, số khấu hao giữa các tháng chỉ khác nhau khi có biến động (tăng, giảm)
về TSCĐ. Bởi vậy, hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức
sau:
24
Mức khấu hao Nguyên giá Tỷ lệ Nguyên giá
TSCĐ
bình quân năm tài sản cố định khấu hao Số năm sử dụng
=
x
=
Mức khấu hao phải trích
bình quân tháng
=
Mức khấu hao bình quân năm
12
Cần chú ý rằng, với TSCĐ sau khi sửa chữa nâng cấp hoàn thành, mức
khấu hao mới trích hàng tháng đợc tính theo công thức sau:
Phơng pháp khấu hao theo đơn vị sản phẩm.
Theo phơng pháp này ta phải dự kiến đợc số lợng sản phẩm mà TSCĐ sẽ
phục vụ, tạo ra trong suốt thời gian hoạt động của nó. Từ đó xác định đơn giá
khấu hao trên một đơn vị sản phẩm theo công thức:
Phơng pháp này chỉ thích hợp khi tổng khối lợng sản phẩm mà TSCĐ tạo
ra trong những năm sử dụng có thể dự tính đợc với mức độ chính xác, hợp lý.
Theo phơng pháp này doanh nghiệp muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục đợc
hao mòn vô hình phải tăng ca, tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản
phẩm.
Tuy nhiên theo phơng pháp tính khấu hao này thì mức khấu hao phụ thuộc
vào số lợng sản phẩm hoàn thành, do vậy nếu sản phẩm sản xuất ra ít thì thu hồi
vốn chậm.
Phơng pháp khấu hao nhanh.
Một số phơng pháp khấu hao có mức khấu hao rất lớn trong những năm
đầu của thời gian hữu dụng của TSCĐ và càng về sau mức khấu hao càng giảm
dần. Các phơng pháp này gọi là phơng pháp khấu hao nhanh. Có hai phơng
pháp khấu hao nhanh.
- Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần.
25
Mức khấu hao Nguyên giá
Trên 1 ĐV sản phẩm SL sản phẩm tạo ra theo dự tính
=
Mức khấu hao phải trích SL sản phẩm thực tế tạo ra Mức khấu hao
1 tháng (quý, năm) trong tháng (quý, năm) trên 1 ĐV SP
= x
Mức khấu hao 2 Giá trị còn lại
hàng năm Số năm sử dụng của TSCĐ
=
x
Mức khấu hao
phải
trích hàng tháng
Giá trị còn lại trước khi nâng cấp + Giá trị nâng cấp
Số năm ước tính sử dụng sau khi sửa chữa x 12
=