Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của cục hải quan tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.42 KB, 117 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
PHÙNG QUANG HỘI
QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS NGUYỄN XUÂN QUANG
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố
trong bất cứ công trình nào.
Tác giả luận văn
Phùng Quang Hội

i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc
Học viện Chính trị khu vực I đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học
tập.
Đầu tiên cho phép tôi chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của PGS,
TS Nguyễn Xuân Quang, người đã trực tiếp hướng dẫn, sửa chữa trong suốt
thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo
Khoa Kinh tế, Ban đào tạo và bộ phận sau Đại học; Tôi xin cảm ơn gia đình,
bạn bè, các đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập
và hoàn thiện luận văn. Bản thân tôi đã cố gắng song do năng lực, điều kiện


còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận
được những ý kiến góp ý của Thầy cô giáo, cơ quan quản lý để tôi hoàn thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Người thực hiện
Phùng Quang Hội
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC iii
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ vii
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 6
CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ THU THUẾ 6
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA HẢI QUAN 6
1.1. THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU 6
1.1.1. Khái niệm thuế xuất nhập khẩu 6
1.1.2. Các sắc thuế xuất nhập khẩu và nội dung cơ bản của thuế XNK 9
1.1.3. Đặc điểm cơ bản của thuế xuất nhập khẩu 27
1.1.4. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu trong nền kinh tế quốc dân 28
1.2. QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA HẢI QUAN 29
1.2.1. Khái niệm, vai trò của quản lý thu thuế xuất nhập khẩu trong hoạt
động của hải quan 29
1.2.2. Mục tiêu quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của hải quan 30
1.2.3. Nguyên tắc quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của hải quan 30
1.2.4. Phương pháp quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của hải quan 31
1.2.5. Nội dung quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 32

1.3. CÁC NHÂN TỐ CƠ BẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN LÝ THU THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA HẢI QUAN 37
1.3.1. Hệ thống văn bản pháp lý 38
1.3.2. Cơ chế quản lý và quy trình nghiệp vụ 39
1.3.3. Hệ thống tổ chức, phân cấp quản lý và mối liên hệ 39
1.3.4. Chất lượng nguồn nhân lực hải quan 40
1.3.5. Ý thức và hành vi của đối tượng nộp thuế 40
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
MỘT SỐ CỤC HẢI QUAN ĐỊA PHƯƠNG VÀ RÚT RA BÀI HỌC CHO
CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN 42
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan
tỉnh Lào Cai 42
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan
tỉnh Quảng Ninh 43
1.4.3. Rút ra bài học kinh nghiệm cho Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn 43
Chương 2 45
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU 45
iii
CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN 45
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN 45
2.1.1. Quá trình phát triển Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn 45
2.1.2. Tổ chức bộ máy của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn 48
2.2. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA QUA CÁC CỬA
KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN 49
2.2.1. Thực trạng hàng hóa xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2011 - 2014 49
2.2.2. Quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn
51
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2011 - 2014 51

2.3.1. Quản lý đối tượng kê khai nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 52
2.3.2. Quản lý căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu 53
2.3.3. Quản lý quá trình thu nộp thuế 59
2.3.4. Quản lý miễn, giảm, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, không
thu thuế, thanh khoản hồ sơ 62
2.3.5. Kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế xuất nhập khẩu 63
2.3.6. Phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại 64
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP
KHẨU CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2011 -
2014 65
2.4.1. Kết quả đạt được về quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải
quan tỉnh Lạng Sơn 65
2.4.2. Hạn chế trong quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan
tỉnh Lạng Sơn 68
2.4.3. Nguyên nhân tồn tại hạn chế trong quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn 70
Chương 3 78
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT
NHẬP KHẨU CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH 78
LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2015 – 2020 78
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT
NHẬP KHẨU CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN 78
3.1.1. Quan điểm trong quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải
quan tỉnh Lạng Sơn 78
3.1.2. Dự báo các yếu tố tác động đến quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn trong những năm tới 80
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của
Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn 87
iv
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP

KHẨU CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN 88
3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ cung cấp thông tin cho đối
tượng nộp thuế và xây dựng chiến lược “tuân thủ pháp luật tự nguyện”
của đối tượng nộp thuế 88
3.2.2. Kiên quyết chống gian lận qua căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu,
đặc biệt chống gian lận qua giá tính thuế 90
3.2.3. Hoàn thiện quy trình quản lý thanh khoản, quyết toán thuế, xét
miễn, giảm, hoàn thuế 92
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu 92
3.2.5. Tăng cường công tác quản lý theo dõi nợ thuế xuất nhập khẩu, tổ
chức cưỡng chế thuế, đấu tranh phòng chống buôn lậu và gian lận
thương mại 95
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CỤC HẢI QUAN
TỈNH LẠNG SƠN 95
3.3.1. Kiến nghị Bộ Tài chính 96
3.3.2. Kiến nghị Tổng cục Hải quan 99
3.3.3. Kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn 101
KẾT LUẬN 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
v
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
XK Xuất khẩu
NK Nhập khẩu
NSNN Ngân sách nhà nước
XNK Xuất khẩu, nhập khẩu
XNC Xuất cảnh, nhập cảnh
HQCK Hải quan cửa khẩu
GTGT Giá trị gia tăng

TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
BVMT Bảo vệ môi trường
WTO
Tổ chức thương mại thế giới (World Trade
Organization)
CK Cửa khẩu
CKQT Cửa khẩu quốc tế
WCO
Tổ chức Hải quan thế giới (World Customs
Organization)
C/O
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate
of Origin)
QLRR Quản lý rủi ro
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Số thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu từ năm 2011 đến năm 2014 42
Bảng 1.2 : Số thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu từ năm 2011 đến năm 2014.43
Bảng 2.1: Kim ngạch XNK giai đoạn 2011 - 2014 50
Bảng 2.2: Tình hình quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh
Lạng Sơn 51
Bảng 2.3: Bảng thống kê số nợ đọng thuế tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn 53
Bảng 2.4: Tình hình truy thu qua tham vấn giá 55
Bảng 2.5: Biểu thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, tổng số thu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu từ năm 2011 đến năm 2014 59
Bảng 2.6: Số thuế nợ đọng thuế tại Cục Hải quan Lạng Sơn năm 2014 62
Bảng 2.7: Kết quả kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn 63
Bảng 2.8: Số liệu vi phạm được phát hiện trong những năm 2011 - 2014 65
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Cục Hải quan tỉnh

Lạng Sơn hiện nay 48
Sơ đồ 2.2 : Tổ chức bộ máy thu thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu (cấp Cục) 49
Biểu đồ 3.1: Diễn biến kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa và cán cân thương mại giai đoạn 2004 - 2014 81
vii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Thuế xuất khẩu (XK), thuế nhập khẩu (NK) là nguồn thu quan trọng của ngân
sách Nhà nước, việc thu thuế quyết định đến nguồn ngân sách hàng năm của quốc
gia. Trong đó thuế XK, thuế NK đóng góp hàng năm với tỷ lệ cao cho nguồn thu
ngân sách Nhà nước (NSNN), có vai trò quan trọng nhằm duy trì sự cân đối ngân
sách, đảm bảo đáp ứng tốt các nhu cầu hoạt động của bộ máy nhà nước. Vai trò của
thuế xuất nhập khẩu (XNK) càng trở nên quan trọng khi đất nước ta hội nhập quốc tế,
Đảng và Nhà nước ta đã và đang đổi mới phát triển kinh tế đất nước theo nền kinh tế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng x· héi chñ nghÜa, đồng thời
đẩy mạnh chính sách kinh tế đối ngoại với các nước trong khu vực và trên thế giới,
nhằm đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Do vậy, trong công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đòi hỏi phải thu
đúng thu đủ, chống thất thu thuế có hiệu quả đối với thuế XK, thuế NK hiện nay ở
nước ta nói chung và trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn nói riêng là vấn đề hết sức khó
khăn, phức tạp, nhưng cũng là yêu cầu cấp bách nhằm tăng số thu nộp NSNN, kích
thích sản xuất kinh doanh phát triển. Từ đó góp phần ổn định tình hình kinh tế - xã
hội, thúc đẩy sản xuất trong nước, tạo ra những tiền đề cần thiết để chuyển nền kinh
tế nước ta sang một thời kỳ phát triển mới, thời kỳ hội nhập quốc tế.
Những năm gần đây, chính sách và cơ chế quản lý thuế XNK đã có nhiều đổi
mới, góp phần tăng thu ngân sách Nhà nước, khuyến khích sản xuất kinh doanh
trong nước phát triển, từng bước tạo môi trường kinh doanh lành mạnh trong nước,
thực hiện sự bình đẳng và công bằng xã hội, đáp ứng kịp thời việc cân đối thu chi
của Nhà nước. Song công tác quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu còn có bất

cập, việc tuân thủ thực thi pháp luật của một số doanh nghiệp còn chưa nghiêm,
chính sách thuế còn có những điểm quy định chưa chặt chẽ, tạo kẽ hở cho các tổ
chức, cá nhân lợi dụng gian lận thuế, tình trạng nợ đọng thuế vẫn diễn ra, hoạt động
1
kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chính sách thuế chưa được tiến hành thường
xuyên liên tục làm cho hiệu quả công tác quản lý thu thuế XK, NK còn thấp. Thực
trạng trên đòi hỏi phải không ngừng tăng cường công tác quản lý thuế đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu. Đây là yêu cầu cấp bách nhằm tăng thu cho ngân sách, điều
này càng đặc biệt có ý nghĩa quan trọng hơn khi nước ta đang bước vào giai đoạn
hội nhập sâu rộng với yêu cầu cắt giảm thuế quan theo các thỏa thuận song phương
và đa phương ngày càng quyết liệt, dẫn đến nguồn thu thuế xuất nhập khẩu đã giảm
đáng kể trong khi đó vẫn phải đảm bảo yêu cầu cân đối ngân sách để đáp ứng hoạt
động chi của Nhà nước.
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi biên giới phía Bắc, điều kiện kinh tế - xã hội
còn nhiều khó khăn, có 231,7 km đường biên giới với tỉnh Quảng Tây – Trung
Quốc, 02 cửa khẩu quốc tế (Cửa khẩu Hữu Nghị và cửa khẩu Ga đường sắt Quốc tế
Đồng Đăng), 01 cửa khẩu chính (cửa khẩu Chi Ma) và 09 cửa khẩu phụ. Tỉnh Lạng
Sơn đã và đang phát triển cùng Khu kinh tế trọng điểm Bắc Bộ thành trục tứ giác
kinh tế trọng điểm (Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh), giữ vai trò
trọng yếu là đầu mối giao lưu quan trọng của tuyến hành lang kinh tế và vanh đai
kinh tế ven vịnh Bắc Bộ. Với vị trí địa kinh tế gắn với hệ thống giao thông và cửa
khẩu thuận lợi, trong những năm qua Lạng Sơn đã trở thành một địa bàn hấp dẫn,
sôi động trong hoạt động thương mại – dịch vụ - xuất nhập khẩu, hiện nay đã và
đang trở thành một trong những địa bàn chính trong hoạt động xuất nhập khẩu với
thị trường Trung Quốc và tương lai không xa sẽ là đầu cầu quan trọng trong trung
chuyển, thông thương hàng hóa ASEAN – Trung Quốc và ngược lại. Để phát triển
kinh tế - xã hội trong giai đoạn hội nhập quốc tế, tỉnh Lạng Sơn xác định mục tiêu
chủ yếu từ nay đến năm 2020 là tranh thủ lợi thế để phát triển kinh tế cửa khẩu, tạo
động lực phát triển các lĩnh vực kinh tế-xã hội khác của tỉnh. Với vị trí là cửa ngõ
đường bộ phía Bắc quan trọng của cả nước, trong nhiều năm qua Cục Hải quan tỉnh

Lạng Sơn luôn đứng đầu về kim ngạch và số thu ngân sách so với các Cục Hải quan
địa phương có cửa khẩu đường bộ. Đồng thời, số thu thuế từ hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn đóng góp trên 80% tổng số thu hàng
2
năm NSNN trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Nếu nguồn thu từ hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu bị giảm sút, chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành nhiệm vụ
thu ngân sách của ngành, của tỉnh Lạng Sơn. Chính vì vậy đòi hỏi công tác quản lý
thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường
xuyên của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn.
Thực hiện đổi mới cơ chế quản lý thuế, quản lý thu ngân sách Nhà nước, quy
trình thủ tục hải quan điện tử hiện nay của ngành Hải quan, trước những vấn đề
thực tế bức xúc đang đặt ra đòi hỏi phải tìm những giải pháp quản lý thu thuế xuất
nhập khẩu để ngày càng hiệu quả hơn. Vì vậy, việc nghiên cứu Đề tài “Quản lý thu
thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn” có ý nghĩa thiết thực,
mang tính thời sự cấp bách cả về lý luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay và
những năm tiếp theo.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và chống thất thu thuế hiện nay là vấn
đề hết sức phức tạp và cấp bách. Trong thời gian qua đã có nhiều tác giả nghiên
cứu liên quan đến đề tài này dưới nhiều góc độ khác nhau, song chủ yếu chỉ tập
trung vào việc đổi mới quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của Chi cục hải
quan; Chống thất thu thuế, chống buôn lậu gian lận thương mại; Quản lý thu thuế
xuất khẩu, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn v.v…Riêng đề tài nghiên cứu đề
xuất các giải pháp quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hầu như rất ít, trong
thực tế công tác quản lý thu thuế XNK và chống thất thu thuế XNK tại tỉnh Lạng
Sơn mới chỉ có một số kiến nghị của những người trực tiếp làm công tác quản lý thu
thuế xuất nhập khẩu mà chưa có sự nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống. Cho đến
nay, chưa có tác giả nào nghiên cứu đề tài về Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của
Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn. Điều này cho thấy, vấn đề luận văn nghiên cứu là cần
thiÕt, đòi hỏi phải có sự phân tích một cách cụ thể tình hình thực trạng quản lý thuế

XK, NK trong những năm qua của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn để từ đó có những
căn cứ đề xuất các giải pháp quản lý thu thuế xuất nhập khẩu một cách đầy đủ hơn.
3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu trong luận văn là tìm ra những giải pháp nhằm quản lý
thu thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn hiệu quả hơn.
Để hoàn thành mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu.
- Phân tích thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu trong những năm qua
và yêu cầu về quản lý thu thuế xuất nhập khẩu trong giai đoạn hiện nay khi ngành
Hải quan đang áp dụng thủ tục hải quan điện tử và Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn
chính thức thực hiện áp dụng hệ thống thông quan tự động (VNACSS/VCIS) trong
việc làm thủ tục hải quan từ ngày 01/4/2014.
- Một số giải pháp quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh
Lạng Sơn.
- Một số nghiên cứu khác có liên quan đến quản lý thu thuế xuất nhập khẩu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là hoạt động quản lý thu thuế xuất thuế
nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn.
Phạm vi nghiên cứu chủ yếu từ năm 2011 – 2014. Đề xuất giải pháp quản lý
thu thuế xuất nhập khẩu cho giai đoạn 2015 – 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được dựa trên cơ sở duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ
nghĩa Mác – Lê Nin, các cơ sở lý luận về quản lý hải quan hiện đại của tổ chức Hải
quan thế giới và những quy định về quản lý hải quan mà Nhà nước Việt Nam ta
cam kết với Tổ chức Thương mại thế giới và các cam kết song phương, đa phương.
Để giải quyết nhiệm vụ của luận văn, tác giả có sử dụng các phương pháp
nghiên cứu quản lý kinh tế như: logic, lịch sử, phương pháp tổng hợp, phân tích,
thống kê so sánh dựa trên số liệu báo cáo của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn, lý luận

kết hợp với thực tiễn để nghiên cứu.
4
6. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn
Qua việc nghiên cứu thực trạng và đề ra các các giải pháp hoàn thiện quản lý
thu thuế XK, thuế NK trên địa bàn do Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn quản lý, luận
văn đã đóng góp mới về mặt khoa học những vấn đề sau:
- Phân tích đánh giá thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải
quan tỉnh Lạng Sơn.
- Đề xuất giải pháp quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh
Lạng Sơn giai đoạn 2015 - 2020.
- Góp phần hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý thu thuế xuất nhập khẩu,
nâng cao vai trò chức năng quản lý Nhà nước về Hải quan của Cục Hải quan tỉnh
Lạng Sơn và chính quyền tỉnh Lạng Sơn trong quản lý thu thuế XK, thuế NK trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội
dung chính của Luận văn được chia thành 3 Chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết nghiên cứu quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của
hải quan.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan
tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của
Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2015 – 2020.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ THU THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA HẢI QUAN
1.1. THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1.1. Khái niệm thuế xuất nhập khẩu
1.1.1.1. Khái niệm chung về thuế

Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng thuế ra đời, tồn
tại và phát triển là đòi hỏi khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của
Nhà nước. Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu, nhà nước thường sử
dụng ba hình thức động viên là: quyên góp của dân, vay dân và dùng quyền lực bắt
dân đóng góp. Trong đó quyên góp và vay của dân là những hình thức không mang
tính ổn định lâu dài, thường chỉ được sử dụng trong giới hạn trong những trường
hợp đặc biệt. Trong chế độ phong kiến, ý niệm về thuế rất đơn giản, thuế là sự đóng
góp tiền bạc của dân chúng nhằm cung cấp lương bổng cho quân sỹ và quan lại. Khi
giai cấp tư sản lên nắm chính quyền và thực hiện mô hình Nhà nước không can
thiệp vào kinh tế, thuế chỉ đóng vai trò huy động nguồn lực tài chính tối thiểu để
nuôi sống bộ máy Nhà nước và đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho quốc phòng, an ninh.
Vào những năm 1929-1933 nền kinh tế tư bản lâm vào khủng hoảng, mô hình trên
đã bộc lộ những hạn chế. Sau thời gian này một mô hình kinh tế mới ra đời, tỏ ra có
hiệu quả, được đa số các nước áp dụng đó là nền kinh tế thị trường có sự can thiệp
của Nhà nước. Thuế lúc này được Nhà nước sủ dụng như một công cụ sắc bén để
điều chỉnh nền kinh tế.
Có nhiều khái niệm khác nhau về thuế, theo C.Mác “thuế là cơ sở kinh tế của
bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn giản tiện cho kho bạc thu tiền”, còn Lê Nin cho rằng
“thuế là cái Nhà nước thu của dân mà không bù lại”. Còn một cách hiểu khác về
thuế: thuế là một hình thức phân phối thu nhập tài chính của Nhà nước để thực hiện
6
chức năng của mình, dựa vào quyền lực chính trị, tiến hành phân phối sản phẩm
thặng dư của xã hội một cách cưỡng chế bắt buộc không hoàn lại. Như vậy tuỳ theo
góc độ đề cập, quan niệm về thuế còn khác nhau, điểm chung các quan điểm này là
hoặc mới chỉ nêu được những yếu tố cơ bản của thuế hoặc mới chỉ coi thuế là một
khoản đóng góp nghĩa vụ bắt buộc mà chưa thấy được những quyền lợi mà đối
tượng nộp thuế được hưởng khi làm nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.
Dưới một góc nhìn mới về thuế, việc tổ chức, cá nhân nộp thuế cho Nhà
nước không phải chỉ để thực hiện nghĩa vụ được quy định trong Hiến pháp, nộp
thuế còn là quyền lợi của mọi người dân trong xã hội. Thông qua nộp thuế, các tổ

chức, cá nhân thể hiện quyền được đóng góp theo nghĩa vụ cho Nhà nước, quyền
được tiếp tục hoạt động kinh doanh và hưởng những dịch vụ công cộng mà xã hội
đem lại.
Xuất phát từ cách tiếp cận trên có thể khái niệm thuế là một khoản tiền hoặc
hiện vật mà các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi đóng góp theo
luật định cho Nhà nước theo mức độ, thời hạn cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu chi
của Nhà nước, điều tiết vĩ mô nền kinh tế , phân phối lại một phần thu nhập và của
cải của xã hội, kiểm soát quá trình phân phối và mức chi tiêu trong nề kinh tế, thay
đổi tập quán tiêu dùng của xã hội và không mang tính hoàn trả trực tiếp cho người
nộp thuế. Một phần thuế mà các tổ chức và cá nhân đóng góp cho Nhà nước được
trả cho người dân một cách gián tiếp dưới các hình thức như trợ cấp xã hội, phúc lợi
xã hội và các quỹ tiêu dùng khác.
1.1.1.2. Khái niệm về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Theo từ điển Kinh tế học (Anh- Việt): “Thuế nhập khẩu (Import duty) là
khoản thuế mà Chính phủ đánh vào sản phẩm nhập khẩu. Thuế nhập khẩu được sử
dụng để tăng nguồn thu cho Chính phủ và bảo vệ các ngành sản xuất trong nước
khỏi sự cạnh tranh của nước ngoài” [tr.539].
Giáo trình thuế của Học viện Tài chính: thuế XK, thuế NK là sắc thuế đánh
vào hàng hóa XK, NK theo quy định của pháp luật Việt Nam [tr.104]
7
Trên thực tế có rất nhiều loại thuế được chia ra do hai cơ quan thu chủ yếu
đó là cơ quan Thuế và cơ quan Hải quan. Cơ quan Thuế chịu trách nhiệm thu thuế
nội địa, cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm thu thuế đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu qua biên giới Việt Nam, bao gồm:
+ Thuế Xuất khẩu (thuế thu từ hàng hoá xuất khẩu): là khoản tiền người xuất khẩu
phải nộp khi tiến hành làm thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hoá ra khỏi biên giới.
+ Thuế Nhập khẩu (thuế thu từ hàng hoá nhập khẩu).
+ Thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu động viên từ người tiêu dùng hàng hóa
nhập khẩu nhằm góp phần bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước và bảo hộ
sản xuất trong nước. Thuế nhập khẩu với mục tiêu kinh tế là bảo hộ sản xuất trong

nước và tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua việc thu vào hàng hoá
được phép nhập khẩu từ nước ngoài hoặc từ khu phi thuế quan vào thị trường trong
nước; là thuế đánh vào hàng hóa khi nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới quốc gia;
hàng hoá đưa từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. Thuế nhập khẩu là
thuế gián thu - một trong những yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá.
Thuế nhập khẩu do các tổ chức, cá nhân có hàng hoá nhập khẩu thuộc đối
tượng chịu thuế phải thực hiện nghĩa vụ đóng góp theo quy định của pháp luật với
mức độ và thời hạn cụ thể. Sử dụng tốt chính sách thuế nhập khẩu là phát huy đầy
đủ chức năng, vai trò của thuế, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và điều
tiết vĩ mô nền kinh tế. Đặc biệt, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, thuế nhập
khẩu còn là công cụ thể hiện chính sách kinh tế đối ngoại của quốc gia với các quốc
gia khác trong thương mại quốc tế.
Việc sử dụng có hiệu quả thuế nhập khẩu chính là phát huy đầy đủ các chức
năng cơ bản của nó trong lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa. Đặc
biệt, trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và khu vực thì thuế nhập khẩu càng
thể hiện vai trò và tác dụng không chỉ là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, mà còn
là công cụ thể hiện chính sách đối ngoại giữa các quốc gia với nhau.
8
1.1.2. Các sắc thuế xuất nhập khẩu và nội dung cơ bản của thuế XNK
1.1.2.1. Thuế nhập khẩu
a. Các loại sắc thuế nhập khẩu:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam
sẽ chịu sự điều chỉnh của các sắc thuế, bao gồm: Thuế nhập khẩu (NK), thuế tiêu
thụ đặc biệt (TTĐB), thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế bảo vệ môi trường
(BVMT). Nội dung cơ bản của các sắc thuế áp dụng đối với hàng hóa NK hiện hành
ở Việt Nam như sau:
b. Nội dung cơ bản của thuế NK
(***) Thuế nhập khẩu
Theo quy định tại các văn bản hiện hành hướng dẫn về thuế NK, nội dung
cơ bản của thuế NK bao gồm:

(**) Phạm vi áp dụng
* Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng chịu thuế NK:
- Hàng hóa NK qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam bao gồm: hàng hóa NK
qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển, cảng hàng không, đường sắt liên
vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục hải quan khác được thành lập
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan. Khu phi
thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế,
kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các
khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có
quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ XK, NK.
- Hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa NK.
* Đối tượng không chịu thuế
Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế NK:
9
- Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam
theo quy định của pháp luật.
- Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại của các
Chính phủ, các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ
chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (NGO), các tổ chức kinh tế
hoặc cá nhân người nước ngoài cho Việt Nam nhằm phát triển kinh tế - xã hội, hoặc
các mục đích nhân đạo khác được thực hiện thông qua các văn kiện chính thức giữa
hai Bên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các khoản trợ giúp nhân đạo, cứu trợ
khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh.
- Hàng hóa NK từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu
phi thuế quan; hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.
(*) Đối tượng nộp thuế; Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế
+ Đối tượng nộp thuế bao gồm:
- Chủ hàng hóa NK;

- Tổ chức nhận ủy thác nhập khẩu NK;
- Cá nhân có hàng hóa NK khi nhập cảnh; nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên
giới Việt Nam.
+ Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế, bao gồm:
- Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế ủy
quyền nộp thuế NK;
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc
tế trong trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế;
- Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các
tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế
theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
(**) Phương pháp, căn cứ tính thuế
* Các phương pháp tính thuế NK
10
Có nhiều phương pháp tính thuế đối với hàng hoá NK, nói chung các phương
pháp sau đây thường được áp dụng:
- Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ: Là phương pháp tính thuế mà số thuế NK
được ấn định theo tỷ lệ % của trị giá hàng NK; tỷ lệ % ở đây được quy định cao hay
thấp tuỳ theo từng loại hàng hoá NK.
- Phương pháp tính thuế theo đơn vị hàng hoá (thuế tuyệt đối): Là phương
pháp tính thuế mà số thuế NK được ấn định cụ thể trên một đơn vị hàng hoá NK,
đơn vị có thể là chiếc, cái, tấn, m
3
… mà không quan tâm đến trị giá mua của hàng
hoá NK đó. Ví dụ như: Xe ô tô chở không quá 15 người (kể cả lái xe) có dung tích
xi lanh trên 3.000 cc đến 4.000 cc có mức thuế 18.000 usd/chiếc. [13].
- Phương pháp tính thuế kết hợp: Là phương pháp tính thuế kết hợp giữa
phương pháp tính thuế theo tỷ lệ và phương pháp tính theo đơn vị hàng hoá NK.
Theo phương pháp này thì ngoài việc phải nộp thuế theo tỷ lệ % của trị giá hàng
hoá NK còn phải nộp một khoản thuế theo đơn vị của hàng hoá NK.

* Căn cứ tính thuế
+ Trường hợp hàng hoá áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ %
Căn cứ tính thuế NK là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế NK ghi trong
tờ khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%). Trong đó:
- Số lượng hàng NK làm căn cứ tính thuế là số lượng mặt hàng thực tế NK.
Số lượng này được xác định dựa vào tờ khai hải quan của các tổ chức, cá nhân có
hàng hoá NK.
- Giá tính thuế: Đối với hàng hóa NK, Giá tính thuế là giá thực tế phải trả
tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên và được xác định bằng cách áp dụng tuần tự 06
phương pháp xác định trị giá tính thuế và dừng ngay ở phương pháp xác định được
trị giá tính thuế.
06 phương pháp xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu bao gồm: Phương
pháp trị giá giao dịch của hàng hoá NK; Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá
NK giống hệt; Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá NK tương tự; Phương
pháp trị giá khấu trừ; Phương pháp trị giá tính toán và Phương pháp suy luận.
11
- Thuế suất: Thuế suất thuế NK được quy định đối với từng loại hàng hoá và
được xác định dựa trên biểu thuế NK.
Thuế suất thuế NK hiện nay có 3 loại: Thuế suất thông thường, thuế suất ưu
đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt.
+ Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hoá NK có xuất xứ từ
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và
không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu đối với Việt Nam (MFN –
Most Favoured Nation). Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất bằng
150% mức thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại biểu thuế
NK ưu đãi.
+ Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hoá NK có xuất xứ từ nước, nhóm
nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại
với Việt Nam. Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu
thuế ưu đãi do Bộ Tài chính ban hành.

+ Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hoá NK có xuất xứ từ nước,
nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ đã có thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế NK với Việt
Nam theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh quan thuế hoặc để tạo thuận lợi
cho việc giao lưu thương mại biên giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt khác. Thuế suất
ưu đãi đặc biệt được áp dụng cụ thể cho từng mặt hàng theo quy định trong thoả thuận.
+ Trường hợp hàng hoá áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối
Căn cứ tính thuế là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế NK ghi trong tờ
khai hải quan và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm
tính thuế. Trong đó:
- Số lượng hàng hoá nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt
hàng thuộc Danh mục hàng hoá áp dụng thuế suất tuyệt đối thực tế NK ghi trong tờ
khai hải quan.
- Mức thuế tuyệt đối: là số thuế được ấn định bằng số tiền nhất định tính trên
một đơn vị hàng hóa NK.
12
(**) Miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế
+ Miễn thuế
Miễn thuế NK đối với hàng hóa NK trong các trường hợp sau đây:
- Hàng hóa tạm nhập, tái xuất để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản
phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất để phục vụ công
việc trong thời hạn nhất định. Hết thời hạn hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm
hoặc kết thúc công việc theo quy định của pháp luật thì hàng hóa tạm nhập phải tái
xuất ra nước ngoài.
- Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước
ngoài mang vào Việt Nam trong định mức và thuộc các đối tượng được Luật thuế
XK, thuế NK quy định.
- Hàng hóa NK của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi,
miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam.
- Hàng hóa NK để gia công cho phía nước ngoài được miễn thuế NK (bao
gồm cả hàng hóa NK để gia công cho phía nước ngoài được phép tiêu hủy tại Việt

Nam theo quy định của pháp luật sau khi thanh lý, thanh khoản hợp đồng gia công)
và khi xuất trả sản phẩm cho phía nước ngoài được miễn thuế XK.
- Hàng hóa NK trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người nhập cảnh;
hàng hóa là bưu phẩm, bưu kiện thuộc dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá tính
thuế tối thiểu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới được miễn thuế nhập khẩu
trong định mức.
- Hàng hóa NK để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực được ưu
đãi về thuế NK hoặc địa bàn được ưu đãi về thuế NK, dự án đầu tư bằng nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế NK, bao gồm: Thiết bị, máy
móc; Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước
chưa sản xuất được; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24
chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy; Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá
13
lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương
tiện vận tải chuyên dùng; Nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được dùng
để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh
kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp
đồng bộ với thiết bị, máy móc quy định tại điểm a khoản này; Vật tư xây dựng
trong nước chưa sản xuất được, kể cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế
công nghệ, đổi mới công nghệ.
- Giống cây trồng, vật nuôi được phép NK để thực hiện dự án đầu tư trong
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, kể cả trường hợp mở rộng quy mô
dự án, thay thế công nghệ, đổi mới công nghệ.
- Miễn thuế lần đầu đối với hàng hóa là trang thiết bị NK theo danh mục quy
định để tạo tài sản cố định của dự án được ưu đãi về thuế NK, dự án đầu tư bằng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn
hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu
du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám, chữa bệnh, đào tạo, văn hóa,
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn.

- Miễn thuế đối với hàng hóa NK để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:
Thiết bị, máy móc; phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu
khí; phương tiện vận chuyển để đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở
lên và phương tiện thủy; kể cả linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, thay
thế, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết
bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyển để đưa đón
công nhân nêu trên; Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản
xuất được; Trang thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các dàn khoan và công
trình nổi được Bộ Y tế xác nhận; Trang thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt động
dầu khí; Hàng hóa tạm nhập, tái xuất khác phục vụ cho hoạt động dầu khí.
- Đối với cơ sở đóng tàu được miễn thuế NK đối với các loại máy móc, trang
thiết bị để tạo tài sản cố định; phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ
14
để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng
tàu mà trong nước chưa sản xuất được.
- Miễn thuế NK đối với nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động
sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được.
- Miễn thuế NK đối với hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm: máy móc, thiết bị, phụ
tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong
nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn tin điện tử
về khoa học và công nghệ.
- Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được NK để sản
xuất của các dự án đầu tư vào lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế NK trong thời hạn 05
(năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất.
- Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử
dụng nguyên liệu, linh kiện NK từ nước ngoài khi NK vào thị trường trong nước
được miễn thuế NK; trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện NK từ nước
ngoài thì khi NK vào thị trường trong nước chỉ phải nộp thuế NK trên phần nguyên

liệu, linh kiện NK cấu thành trong hàng hóa đó.
- Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải (trừ xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi và xe ô
tô thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng tương đương với xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi)
do Nhà thầu nước ngoài NK theo phương thức tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án
ODA tại Việt Nam được miễn thuế NK khi tạm nhập và miễn thuế XK khi tái xuất.
- Hàng hóa là nguyên liệu, vât tư và linh kiện trong nước chưa sản xuất được,
nhập khẩu để phục vụ sản xuất của các dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu
được miễn thuế theo quy định của Thủ tướng chính phủ quy định về cơ chế, chính
sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Hàng hóa NK để bán tại cửa hàng miễn thuế theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
15
- Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan và các
trường hợp khác, thực hiện miễn thuế đối với từng trường hợp trên cơ sở ý kiến chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Hàng hóa được miễn thuế NK theo Điều ước quốc tế.
* Xét miễn thuế
Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét thuế nhập khẩu:
- Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho an ninh,
quốc phòng theo kế hoạch cụ thể do Bộ chủ quản phê duyệt đã được đăng ký và
thống nhất với Bộ Tài chính (phân loại theo hai danh mục riêng: Danh mục thuộc
nguồn vốn ngân sách trung ương và danh mục nguồn vốn ngân sách địa phương).
- Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho nghiên cứu
khoa học theo danh mục cụ thể do Bộ quản lý chuyên ngành duyệt.
- Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho giáo dục,
đào tạo theo danh mục cụ thể do Bộ quản lý chuyên ngành duyệt.
- Hàng hoá được phépnhập khẩu làm quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ
chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại được xét
miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu có trị giá vượt quá định mức miễn

thuế nêu trên thì phải nộp thuế đối với phần vượt. Trừ các trường hợp sau thì được
xét miễn thuế đối với toàn bộ trị giá lô hàng:
+ Các đơn vị nhận hàng quà biếu, quà tặng là cơ quan hành chính sự
nghiệp công, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nếu được cơ quan
chủ quản cấp trên cho phép tiếp nhận để sử dụng thì được xét miễn thuế trong
từng trường hợp cụ thể;
+ Hàng hoá là quà biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện.
- Nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất
xuất khẩu bị thiệt hại toàn bộ, không còn giá trị sử dụng do thiên tai, hỏa hoạn, tai
16
nạn bất ngờ gây ra được miễn thuế nhập khẩu (trừ trường hợp doanh nghiệp bị thiệt
hại do các hành vi vi phạm pháp luật gây ra tại một số địa phương trong sự kiện
giàn khoan HD981 có hướng dẫn khác của Bộ Tài chính thì thực hiện theo hướng
dẫn tại văn bản đó), nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
+ Đã thông quan và được cơ quan chức năng xác định rõ việc thiệt hại có
nguyên nhân do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ và tỷ lệ thiệt hại (toàn bộ),
không còn giá trị sử dụng;
+ Được cơ quan hải quan kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ
liên quan, xác định nguyên liệu, máy móc, thiết bị đã nhập khẩu nhưng thực tế thiệt
hại do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ gây ra không tiêu thụ tại thị trường Việt
Nam hoặc xuất khẩu ra nước ngoài.
Trường hợp nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu bị thiên tai, hoả hoạn,
tai nạn bất ngờ gây ra có thực hiện bảo hiểm và đã được cơ quan bảo hiểm bồi
thường thiệt hại bao gồm cả tiền thuế nhập khẩu thì không được xử lý miễn thuế
nhập khẩu.
* Xét giảm thuế
Các trường hợp được xét giảm thuế nhập khẩu:
- Hàng hóa NK đang trong quá trình giám sát của cơ quan Hải quan nếu bị
hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định, chứng nhận thì

được xét giảm thuế NK tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa.
- Nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất
xuất khẩu bị thiệt hại một phần hoặc còn giá trị sử dụng do thiên tai, hỏa hoạn, tai
nạn bất ngờ, được giảm thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ tổn thất (trừ trường hợp
doanh nghiệp bị thiệt hại do các hành vi vi phạm pháp luật gây ra tại một số địa
phương trong sự kiện giàn khoan HD981 có hướng dẫn khác của Bộ Tài chính thì
thực hiện theo hướng dẫn tại văn bản đó), nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
+ Đã thông quan và được cơ quan chức năng xác định rõ có thiệt hại thực tế
do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ và tỷ lệ thiệt hại;
17

×