Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

giải pháp nhằm duy trì củng cố và xây dựng lối cạnh tranh cho VNPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.07 KB, 17 trang )

84
CHƯƠNG 5:
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM DUY TRÌ, CỦNG CỐ VÀ
XÂY DỰNG LI THẾ CẠNH
TRANH CHO VNPT
HV: Nguyễn Hữu Ngân
85
Theo như kết quả so sánh và đánh giá ở chương 4 đã xác đònh được các
“nhóm lợi thế“ mà VNPT cần phải duy trì, củng cố và xây dựng. Chương này sẽ
vận dụng cơ sở lý thuyết trong chương 2, kết hợp các kết quả phân tích trong
chương 3 cũng như các kết quả đánh giá trong chương 4 để đề ra một số giải
pháp nhằm duy trì, củng cố và xây dựng lợi thế cạnh tranh cho VNPT. Do giới
hạn của luận văn, các giải pháp chỉ được đưa ra dưới dạng đònh tính. Các con số
đònh lượng sẽ được đưa ra trong các nghiên cứu sâu hơn.
Khi duy trì, củng cố và xây dựng các lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp
không chỉ khắc phục những nguyên nhân ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh nhằm
xoá bỏ những bất lợi mà phải tìm ra các giải pháp để phát triển và tạo ra các lợi
thế cạnh tranh bền vững. Tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững đồng nghóa với việc
phải tiến hành xác đònh, tạo ra hoặc giành giật được và quản lý các tiềm lực,
nguồn lực quan trọng của tổ chức. Để có lợi thế cạnh tranh, các doanh nghiệp
không chỉ cần có năng lực cạnh tranh cao về từng mặt, mà còn cần có sự đồng
bộ của tất cả các mặt đó. Vì vậy, điều quan trọng là cần có một tập hợp các giải
pháp hỗ trợ và bổ sung cho nhau tạo nên một chính sách kinh tế hoàn chỉnh.
Đồng thời, doanh nghiệp phải có một cách nhìn mới đối với chiến lược
cạnh tranh. Bởi vì, dù tất cả các công ty có làm bất cứ điều gì để tạo ra lợi thế đi
nữa thì rồi nó cũng sẽ không còn là lợi thế. Do đó, doanh nghiệp vẫn phải đang
học hỏi và tích lũy kiến thức về cạnh tranh một cách khẩn trương. Để có được
các giải pháp tốt thì các giải pháp đó phải gắn liền với sự tiến hóa về cơ cấu của
toàn ngành, cũnh như với vò trí đặc thù của công ty trong ngành. Phần lớn sự
thành công của bất kỳ công ty nào cũng tùy thuộc vào ngành hoạt động, những


biến động trong ngành có thể làm mất hiệu lực các giải pháp tốt. Ngày càng rõ
là công ty nào không chỉ biết tối ưu hóa trong ngành mà còn biết tái đònh hình và
xác lập lại ngành đó sẽ trở thành người thực sự dẫn đầu.
HV: Nguyễn Hữu Ngân
86
Kế tiếp phải nói đến vai trò hợp đồng giữa các bộ phận có thể tạo nên
một SCA thực sự bền vững, vì nó đặt cơ sở trên những đặc điểm có thể là độc
đáo của doanh nghiệp. Điều này dễ dàng nhận thấy là hiện nay VNPT đang cố
gắng xây dựng vai trò hợp đồng này thông qua việc tích hợp tất cả các dòch vụ
viễn thông dựa trên mạng mục tiêu thế hệ sau NGN dựa trên nền tảng IP (giao
thức Internet) và chuyển mạch gói. Các dòch vụ như Internet, điện thoại di động,
điện thoại cố đònh, điện thoại Internet đều được tích hợp trên mạng NGN này.
Các bộ phận của VNPT đang thực hiện vai trò hợp đồng này là VDC, VMS,
GPC, VTI, VTN và các bưu điện tỉnh thành.
Cuối cùng đổi mới chắc hẳn có tác động mạnh nhất đến lợi thế cạnh tranh.
Đổi mới có thể khôi phục sự tăng trưởng của doanh nghiệp, tiếp đến là của toàn
ngành. Đổi mới cũng có thể tác động đến cơ cấu cạnh tranh và làm thay đổi vò
trí cạnh tranh của người đổi mới. Đổi mới được tiến hành trong các quá trình tác
nghiệp tạo ra cho doanh nghiệp một lợi thế về chi phí. Đổi mới sản phẩm và
dòch vụ giúp công ty tăng cường sự phân biệt giữa doanh nghiệp đổi mới với các
doanh nghiệp khác nhờ đưa được các sản phẩm và dòch vụ độc đáo.
Đổi mới còn có nghóa là cung cấp sản phẩm theo nhiều cách khác nhau, tạo
ra những sự liên kết mới. Đổi mới không có nghóa là những sự cải thiện nho nhỏ,
dần dần từng bước. Đấy chỉ là một phần trong việc trở thành một tổ chức năng
động. Đổi mới là việc tìm ra những cách liên kết mới. Có nghóa là, đổi mới một
mặt phải thích ứng với nhu cầu thò trường cũng như khả năng riêng của từng
doanh nghiệp, mặt khác đổi mới phải có tính ưu việt về kỹ thuật cũng như sự
cam kết và ủng hộ của ban lãnh đạo.
HV: Nguyễn Hữu Ngân
87

1. Các nguyên tắc để thực hiện các giải pháp
Để thực hiện các giải pháp sự cần thiết phải:
• Tập trung nguồn lực một cách có hiệu quả dựa trên các mục tiêu chủ
yếu, tích luỹ chúng một cách có hiệu quả hơn; bằng cách bổ sung một
nguồn lực này với nguồn lực khác để tạo giá trò cao hơn; bằng cách giữ
gìn nguồn lực bất cứ lúc nào và bằng cách giành lại chúng từ thò trường
trong thời gian ngắn nhất có thể.
• Do nguồn lực của VNPT có giới hạn vì vậy phải chọn lọc các mục tiêu
một cách cẩn thận, phải xác đònh và ưu tiên các cải tiến mà VNPT theo
đuổi. Mỗi công ty đều có các kinh nghiệm riêng. Các công ty chỉ có thể
học hỏi qua các thay đổi và đổi mới liên tục mà nhân viên bộc lộ qua
các quyết đònh và hành động của họ. Chẳng hạn, mỗi ngày mỗi nhân
viên đều làm việc với các nhân viên mới, phải đương đầu và giải quyết
các vấn đề mới trong công việc và khám phá ra những cách tốt hơn để
làm chúng. Nhưng chỉ có một vài công ty là làm tốt hơn các công ty
khác về tích luỹ các kiến thức từ các kinh nghiện như vậy. Do đó VNPT
phải có năng lực học hỏi tốt hơn các đối thủ thì mới có thể tích luỹ được
các nguồn lực hiệu quả.
• Vay mượn nguồn lực của các công ty khác là cách khác để tích luỹ và
gia tăng nguồn lực. Vay mượn không những là thu được các kỹ năng của
đối tác mà còn tiếp thu được những kỹ năng đó. Vay mượn cũng sẽ làm
tăng thêm các nguồn lực về công nghệ. Trong vay mượn khả năng thu
hút quan trọng nhất là khả năng sáng tạo.
• Bổ sung nguồn lực bằng cách kết hợp các nguồn lực khác nhau để tăng
thêm giá trò của nó. Chẳng hạn, hợp tác là một cách để giữ gìn nguồn
lực, hợp tác sẽ chia sẻ được rủi ro với các công ty khác và bổ túc cho
HV: Nguyễn Hữu Ngân
88
nhau về mặt tài sản và năng lực. Điều cốt yếu trong hợp tác là làm thế
nào để kết hợp các nguồn lực khác vào trong các mục tiêu hành động

của công ty.
2. Các giải pháp nhằm duy trì lợi thế cạnh tranh cho VNPT
Theo kết quả đánh giá trong chương 4, “nhóm lợi thế” cần phải “duy trì”:
Thò phần, Cơ sở hạ tầng, Mạng lưới phân phối, Đa dạng dòch vụ.
Để giữ vững được các lợi thế này cần phải thực hiện các giải pháp
Marketing Mix (4Ps) bao gồm: sản phẩm (dòch vụ), giá, phân phối, chiêu thò.
2.1 Phát triển các loại hình dòch vụ
Một lợi thế so sánh của VNPT là đã và đang khai thác một mạng lưới rộng
lớn, nhiều dòch vụ đã có mức thâm nhập thò trường khá, khách hàng đã quen. Để
phát huy lợi thế này VNPT cần phải tranh thủ mở rộng quy mô mạng lưới, phổ
cập dòch vụ. Các giải pháp bao gồm:
• Tập trung phát triển dòch vụ đặc biệt các dòch vụ gia tăng giá trò: các
dòch vụ VoIP, truyền số liệu tốc độ cao GPRS, dòch vụ nhắn tin đa
phương tiện MMS, từng bước triển khai các dòch vụ thông tin di động
thế hệ thứ 3 tại Việt nam (3G) theo xu hướng cập nhật công nghệ thế
giới và phù hợp với nhu cầu của thò trường Việt Nam, CDMA, iPAS, các
dòch vụ trả trả trước, các dòch vụ liên mạng.
• Phát triển các dòch vụ băng rộng tốc độ cao như ADSL, VoD, Video
Conference, truyền hình cáp, thuê kênh tốc độ cao. Xây dựng kế hoạch
Internet với GSM, PTSN, Bưu chính - viễn thông - Tin học, thương mại
điện tử.
HV: Nguyễn Hữu Ngân
89
2.2 Điều chỉnh giá sản phẩm và dòch vụ
Cùng vời yêu cầu của thò trường sự chỉ đạo của chính phủ về việc giảm
cước dòch vụ viễn thông. VNPT cần phải xây dựng lộ trình giảm cước trên cơ sở
giảm giá thành sản phẩm và dòch vụ. Cần có nhiều bảng cước trên cơ sở phân
đoạn thò trường và áp dụng nhiều cách tính cước để cho khách hàng được lựa
chọn linh hoạt. Giảm giá cho các khách hàng sử dụng dòch vụ với số lượng lớn.
2.3 Củng cố và mở rộng hệ thống các kênh phân phối

VNPT cũng cần phải củng cố hệ thống các kênh phân phối bằng cách tạo
quan hệ hợp tác lâu dài với các nhà trung gian thông qua động viên các nhà
trung gian và có các chính sách hấp dẫn cho các trung gian trong kênh. Từ đó có
thể mở rộng các kênh phân phối sản phẩm và dòch vụ. Đặc biệt cần phải áp
dụng ngay kênh bán hàng và chăm sóc khách hàng trực tiếp đối với các nhóm
khách hàng lớn. Để thực hiện được điều này, VNPT cần phải đánh giá được các
hoạt động của các nhà trung gian theo tiêu chuẩn đònh trước và tìm cách xử lý
các mâu thuẫn trong kênh.
2.4 Đẩy mạnh chiêu thò và bán hàng
Các giải pháp pháp bao gồm:
• Đa dạng hóa các hình thức bán hàng để phù hợp với nhu cầu đa dạng
của thò trường.
• Làm tốt công tác nghiên cứu thò trường, dự báo, xây dựng thò trường đặc
biệt ở các dòch vụ, các đòa bàn có cạnh tranh cao. Xây dựng cơ sở dữ
liệu về thò trường, phân tích, đánh giá môi trường kinh doanh để phát
triển các dòch vụ có đủ sức cạnh tranh.
• Đối với các sản phẩm và dòch vụ mà VNPT đang thực hiện chiến lược
Marketing đại trà, tức chưa phân đoạn thò trường và chọn thò trường mục
HV: Nguyễn Hữu Ngân

×