Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

ĐỀ ÔN THI THỬ ĐẠI HỌC SỐ 2 MÔN LỊCH SỬ NĂM 2010 CÂU LẠC BỘ SỬ HỌC TRẺ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.26 KB, 4 trang )

TỔNG HỢP : CHÂU TIẾN LỘC

1
CÂU LẠC BỘ SỬ HỌC TRẺ


ĐỀ THI THỬ SỐ 2
KỲ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2010
Môn thi: LỊCH SỬ; Khối: C
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề


PHẦN LÀM CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm)
Câu I (2,0 điểm)
Phân tích điều kiện bùng nổ và ý nghĩa lịch sử của phong trào cách mạng
1930 - 1931 với đỉnh cao là Xô viết Nghệ - Tĩnh.
Câu II (3,0 điểm)
Nêu và nhận xét nhiệm vụ cách mạng được đề ra tại Hội nghị thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam (1 – 1930), Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương
lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10 – 1930) và Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp
hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5 – 1941).
Câu III (2,0 điểm)
Hãy chứng tỏ rằng trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới đất nước
1986 – 2010, Việt Nam ngày càng “tham gia tích cực vào các hoạt động của cộng
đồng quốc tế và hội nhập ngày càng sâu rộng vào thế giới hiện đại”.
PHẦN RIÊNG (3,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu IV.a hoặc IV.b)
Câu IV.a. Theo chương trình Chuẩn (3,0 điểm)
Trình bày sự phát triển kinh tế của các nước Tây Âu trong những năm
1945 – 1973. Những nhân tố nào thúc đẩy sự phát triển kinh tế đó ?
Câu IV.b. Theo chương trình Nâng cao (3,0 điểm)


Những nhân tố nào thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi từ sau
Chiến tranh thế giới thứ hai ?


Hết



Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: ; Số báo danh:








TỔNG HỢP : CHÂU TIẾN LỘC

2
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
ĐỀ LUYỆN TẬP SỐ 2 - KÌ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2010
CÂU NỘI DUNG ĐIỂM
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH (7 điểm)
I
(2 điểm)

Phân tích điều kiện bùng nổ và ý nghĩa lịch sử của phong trào cách mạng 1930 - 1931
với đỉnh cao là Xô viết Nghệ - Tĩnh.

a) Điều kiện bùng nổ :
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933) đã tác động mạnh mẽ đến Việt
Nam, làm cho nền kinh tế Việt Nam tiêu điều, sơ xác, đời sống của nhân dân lao
động hết sức cơ cực….

- Từ sau cuộc khởi nghĩa Yên Bái thực dân Pháp thi hành chính sách “khủng bố
trắng” hòng dập tắt phong trào cách mạng….

- Mâu thuẫn xã hội gay gắt (mâu thuẫn giữa : dân tộc Việt Nam và thực dân Pháp,
nông dân và địa chủ phong kiến).  Đây là nguyên nhân sâu sa và trực tiếp đưa
đến cao trào cách mạng 1930 - 1931.

- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời kịp thời lãnh đạo giai cấp công nhân và nhân
dân lao động nước ta đứng lên đấu tranh chống đế quốc Pháp và phong kiến tay
sai, giành độc lập tự do…

b) Ý nghĩa lịch sử :
- Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và quyền lãnh đạo của giai cấp công
nhân đối với cách mạng Đông Dương.

- Khối liên minh công - nông hình thành.

- Được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và phong trào công nhân quốc tế,
Quốc tế Cộng sản công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là phân bộ độc lập, trực
thuộc Quốc tế Cộng sản.

- Đảng ta thu được những kinh nghiệm quý báu về công tác tư tưởng, về xây dựng
khối liên minh công - nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức và lãnh đạo
quần chúng đấu tranh…



- Là cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho Tổng khởi nghĩa tháng
Tám sau này.

II
(3 điểm)

Nêu và nhận xét nhiệm vụ cách mạng được đề ra tại Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam (1 - 1930), Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng
Cộng sản Việt Nam (10 - 1930) và Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Đông Dương (5 - 1941).

a) Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1 - 1930) thông qua Cương lĩnh
chính trị do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo :
- Nhiệm vụ : Đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng làm
cho nước Việt Nam độc lập tự do ; lập chính phủ công nông binh ; tổ chức quân đội
công nông, tịch thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc ; tịch thu ruộng đất của đế quốc
và bọn phản cách mạng chia cho dân cày nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất…

- Nhận xét : Cương lĩnh chính trị đã giải quyết hai nhiệm vụ cơ bản và cấp thiết của
cách mạng Việt Nam đó là giải phóng dân tộc và cách mạng ruộng đất

b) Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt
Nam :
- Nhiệm vụ : “tranh đấu để đánh đổ các di tích phong kiến, đánh đổ các các bóc lột
theo lối tiền tư bổn và để thực hành thổ địa cách mạng cho triệt để. Vấn đề thổ địa
là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền”

















- Nhận xét : Luận cương đã đề ra hai nhiệm vụ cơ bản và cấp thiết của cách mạng
Việt Nam đó là giải phóng dân tộc và cách mạng ruộng đất

TỔNG HỢP : CHÂU TIẾN LỘC

3
c) Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Nhiệm vụ chủ yếu trước măt của cách mạng là giải phóng dân tộc, tiếp tục tạm
gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô, giảm thuế, chia lại
ruộng công, tiến tới thực hiện người cày có ruộng. Hội nghị chỉ rõ sau khi đánh
đuổi Pháp – Nhật sẽ thành lập Chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa.



- Nhận xét : Nghị quyết Hội nghị đã sáng suốt xác định được nhiệm vụ trước mắt
giải phóng dân tộc, tạm gác nhiệm vụ cách mạng ruộng đất phù hợp với hoàn

cảnh trong và ngoài nước

III
(2 điểm)

Hãy chứng tỏ rằng trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới đất nước 1986 - 2010,
Việt Nam ngày càng “tham gia tích cực vào các hoạt động của cộng đồng quốc tế và hội
nhập ngày càng sâu rộng vào thế giới hiện đại”.
- Tại Đại hội Đảng lần VI (12 - 1986), Đảng và Nhà nước ta đã đề ra đường lối đối
ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế, chủ
động hội nhập quốc tế với phương châm “Việt Nam sẵn sàng là bạn và là đối tác tin
cậy của tất cả các nước trong cộng đồng thế giới phấn đấu vì hoà bình, độc lập và
phát triển”.

- Việt Nam và Mĩ bình thường hoá quan hệ vào tháng 7 - 1995. Ngày 28 - 7 - 1995,
Việt Nam trở thành thành viên của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN).
Nước ta đã có những đóng góp quan trọng vào sự củng cố của khối ASEAN

- Nước ta cũng nằm trong lộ trình thực hiệp cam kết của AFTA (Khu vực mậu dịch
tự do ASEAN), tham gia Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
(APEC), đẩy mạnh quan hệ song phương và đa phương Sau 11 năm chuẩn bị và
đàm phán, ngày 7 - 1 - 2006, Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO).

- Đến năm 1995, nước ta có quan hệ ngoại giao với hơn 160 quốc gia Đến năm
2000, nước ta có quan hệ buôn bán với trên 140 quốc gia Nhiều chính phủ và tổ
chức quốc tế dành cho nước ta viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay để phát triển

- Ngày 16 - 10 - 2007, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã bầu Việt Nam làm Ủy viên
không thường trực Hội đồng Bảo an, nhiệm kì 2008 – 2009 Việt Nam luôn luôn

coi trọng hòa bình và lên án khủng bố


- Trong 25 năm thực hiện công cuộc đổi mớt đất nước (từ năm 1986 đến năm
2010), Việt Nam ngày càng “tham gia tích cực vào các hoạt động của cộng đồng
quốc tế và hội nhập ngày càng sâu rộng vào thế giới hiện đại”. Những đóng góp
của Việt Nam vào các hoạt động của các tổ chức, diễn đàn quốc tế đã góp phần
từng bước nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế

II. PHẦN RIÊNG 3 điểm)
IV.a
(3 điểm)

Trình bày sự phát triển kinh tế của các nước Tây Âu trong những năm 1945 - 1973.
Những nhân tố nào thúc đẩy sự phát triển kinh tế đó ?
a) Giai đoạn 1945 – 1950 : Chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá nặng nề Với sự cố
gắng của từng nước và viện trợ của Mĩ trong “Kế hoạch Mácsan”, đến 1950, hầu
hết các nước Tây Âu đã phục hồi kinh tế, trở thành lực lượng đối trọng với khối
XHCN Đông Âu vừa mới hình thành.

b) Giai đoạn 1950 – 1973 :
+ Trong những năm 1950 – 1970, kinh tế Tây Âu phát triển nhanh chóng… Cộng
hòa Liên bang Đức là cường quốc công nghiệp đứng thứ ba, Anh đứng thứ tư và
Pháp đứng thứ năm trong thế giới tư bản.














+ Quá trình liên kết khu vực ở Tây Âu ngày càng diễn ra mạnh mẽ với sự hình
thành Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC - 1957), sau trở thành Cộng đồng châu Âu
(EC - 1967).

TỔNG HỢP : CHÂU TIẾN LỘC

4
+ Từ đầu thập kỉ 70 trở đi, Tây Âu đã trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài
chính lớn của thế giới với trình độ khoa học – kĩ thuật cao…

c) Những nhân tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Tây Âu :
+ Sự nỗ lực của nhân dân lao động trong nước

+ Áp dụng thành công những thành tựu khoa học - kĩ thuật để nâng cao chất lượng,
hạ giá thành sản phẩm

+ Vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước có hiệu quả










+ Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như: viện trợ Mĩ; nguồn nguyên liệu rẻ của các
nước thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC…

IV.b
(3 điểm)

Những nhân tố nào thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi từ sau Chiến
tranh thế giới thứ hai ?
- Nhân tố khách quan:

+ Sự kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai cũng như những thay đổi về tình hình
quốc tế sau chiến tranh đã thúc đẩy phong trào độc lập dân tộc tại châu Phi

+ Thất bại của chủ nghĩa phát xít, sự suy yếu của Anh và Pháp, hai quốc gia thống
trị nhiều vùng thuộc địa tại châu Phi tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh
giải phóng dân tộc của nhân dân châu Phi.

+ Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, trước hết là của Việt
Nam và Trung Quốc đã cổ vũ cuộc đấu tranh giải phóng ở châu Phi.

- Nhân tố chủ quan: Sau chiến tranh, lực lượng cách mạng ở châu Phi đã có sự
trưởng thành vượt bậc :

+ Châu Phi đã thành lập được tổ chức lãnh đạo là “Tổ chức thống nhất châu Phi”
(OAU) năm 1963, nay gọi là Liên minh châu Phi (AU). Đây là tổ chức giữ vai trò
quan trọng trong việc phối hợp hoạt động và thúc dẩy sự nghiệp đấu tranh cách
mạng của các nước châu Phi


+ Giai cấp tư sản châu Phi ngày càng trưởng thành, nhanh chóng nắm lấy ngọn cờ
lãnh đạo cách mạng thông qua các chính đảng hoặc các tổ chức chính trị của
mình.

+ Nhân dân châu Phi đã tận dụng mọi thời cơ tổ chức đấu tranh với nhiều hình
thức phong phú nhưng chủ yếu vẫn là đấu tranh chính trị để gây áp lực với kẻ
thù Mọi đường lối đấu tranh giải phóng dân tộc luôn nhận được sự đồng tình
ủng hộ to lớn của các tầng lớp nhân dân


Với các nhân tố khách quan và chủ quan trên, phong trào đấu tranh chống chủ
nghĩa thực dân đã diễn ra sôi nổi ở châu lục này.




×