Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Đánh giá hiện trạng tuyến đê Đông tỉnh Bình Định, đề xuất giải pháp xây dựng đê đảm bảo ngăn mặn, nước dâng và thoát lũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.73 MB, 107 trang )

LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sĩ “Đánh giá hiện trạng tuyến đê Đông tỉnh Bình Định, đề
xuất giải pháp xây dựng đê đảm bảo ngăn mặn, nước dâng và thoát lũ” được
hoàn thành ngoài sự nỗ lực của bản thân học viên còn có sự chỉ bảo, giúp đỡ tận
tình của TS. Dương Đức Tiến, các thầy cô giáo khoa Công trình thủy - Trường Đại
học Thủy lợi.
Học viên xin chân thành cảm ơn Trường đại học Thủy lợi, các thầy cô giáo
trong, ngoài trường và các bạn bè đồng nghiệp, Viện Quy hoạch Thủy lợi.
Học viên xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến các cơ quan, đơn vị và cá nhân
nêu trên. Đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn TS. Dương Đức Tiến đã tạo điều kiện giúp
đỡ, hướng dẫn và cung cấp những thông tin cần thiết cho bản luận văn này.
Hà Nội, tháng 11 năm 2012

HỌC VIÊN



Trần Đình Dũng



BẢN CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài luận văn Thạc sĩ: “Đánh giá hiện trạng tuyến đê
Đông tỉnh Bình Định, đề xuất giải pháp xây dựng đê đảm bảo ngăn mặn, nước
dâng và thoát lũ” là đề tài do cá nhân tôi thực hiện, dưới sự hướng dẫn khoa học
của TS. Dương Đức Tiến.
Các số liệu sử dụng để tính toán là trung thực, những kết quả nghiên cứu
trong đề tài luận văn chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài luận văn của mình./.



Học viên



Trần Đình Dũng


MỤC LỤC

45TCHƯƠNG MỞ ĐẦU45T 1
45T1. Giới thiệu luận văn45T 1
45T2. Mục tiêu nghiên cứu.45T 2
45T3. Phạm vi nghiên cứu.45T 2
45T4. Phương pháp nghiên cứu.45T 2
45T5. Bố cục luận văn.45T 2
45TCHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VÙNG VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRONG, NGOÀI
NƯỚC VỀ XÂY DỰNG CÁC TUYẾN ĐÊ CỬA SÔNG, ĐÊ BIỂN 4

45T1.1. Tổng quan lưu vực sông Kone – Hà Thanh, các đặc trưng tự nhiên xã hội
trong vùng, đặc điểm khí tượng, thủy văn, hải văn, địa hình, địa chất.
45T 4
45T1.2. Tổng quan hiện trạng tuyến đê Đông.45T 11
45T1.3. Tổng quan về hiện trạng và định hướng phòng chống lũ, bão trong lưu vực.45T13
45T1.3.1. Quá trình nghiên cứu phòng chống lũ vùng.45T 13
45T1.3.2. Tiêu chuẩn tiêu ng chống lũ vùng hạ lưu sông Hà Thanh45T 14
45T1.3.3. Định hướng phòng chống lũ vùng nghiên cứu.45T 14
45T1.4. Tổng quan về các nghiên cứu trong và ngoài nước trong xây dựng các tuyến
đê cửa sông, đê biển.
45T 16

45T1.4.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước45T 16
45T1.4.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước45T 19
45TCHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG TUYẾN ĐÊ ĐÔNG VÀ HỆ THỐNG
CÔNG TRÌNH, CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG LŨ, BÃO VÙNG NGHIÊN CỨU22

45T2.1. Hiện trạng mặt cắt từng đoạn đê trên tuyến.45T 22
45T2.2. Hiện trạng công trình thủy lợi dưới đê (cống, tràn, kè, trạm bơm…)45T 30
45T2.2.1. Cống.45T 30
45T2.2.2. Tràn.45T 34
45T2.2.3. Các đoạn đê lũ tràn qua.45T 35
45T2.3. Đánh giá hiện trạng phòng chống lũ vùng nghiên cứu.45T 36
45T2.4. Hiện trạng địa chất, địa hình tuyến đê và vùng nghiên cứu.45T 40
45T2.4.1. Đặc điểm địa hình45T 40
45T2.4.2. Đặc điểm địa cht và đt đai thổ nhưng45T 40
45T2.5. Quá trình nâng cấp, tu bổ qua các thời kỳ.45T 41
45T2.6. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý tuyến đê, phòng chống lụt bão.45T 42
45T2.7. Những tồn tại trong thiết kế và thi công tuyến đê và các công trình qua đê
dẫn đến không đảm bảo nhiệm vụ và hư hỏng.
45T 43
45T2.7.1. Nguyên nhân thiết kế45T 43
45T2.7.2. Nguyên nhân thi công công trình45T 45
45T2.7.3. Nguyên nhân quản lý45T 45
45T2.8. Kết luận Chương 2.45T 46
45TCHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG TUYẾN ĐÊ
ĐẢM BẢO NGĂN MẶN, NƯỚC DÂNG VÀ THOÁT LŨ 47

45T3.1. Nghiên cứu giải pháp phòng chống lũ, bão được nghiên cứu và phê duyệt
cho vùng.
45T 47
45T3.2. Nhiệm vụ tuyến đê Đông.45T 50

45T3.3. Xác định mực nước triều, nước dâng với tần suất tính toán, mực nước lũ, lưu
lượng lũ vùng theo phương án chống lũ.
45T 50
45T3.4. Đề xuất tính toán bố trí tuyến đê, các công trình qua đê, dưới đê… theo điều
kiện địa hình, dân sinh, đảm bảo ngăn mặn và thoát lũ.
45T 51
45T3.4.1 Đề xut tuyến đê, công trình qua đê.45T 51
45T3.4.2. Xây dựng mô hình thủy lực tính mực nước lũ thiết kế tuyến, quy mô công
trình qua đê theo giải pháp đề xut.
45T 55
45T3.4.3. Mực nước thiết kế đê lũ phía sông.45T 69
45T3.5. Nghiên cứu đề xuất hình thức mặt cắt đê, kết cấu đê và công nghệ xây dựng
đê các đoạn điển hình, các đoạn đê kết hợp tràn xả lũ.
45T 69
45T3.5.1. Đề xut hình thức mặt cắt, kết cu đê.45T 69
45T3.5.2. Thiết kế các hạng mục công trình45T 72
45T3.5.3. Công nghệ xây dựng các đoạn điển hình.45T 91
45T3.6. Kết luận Chương 3.45T 98
45TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ45T 99
DANH MỤC HÌNH VẼ

45THình 1.1. Mạng sông suối lưu vực sông Kone – Hà Thanh45T 5
45THình 1.2. Ngập lụt do cơn bão Mirinae ngày 4/11/2009 tại tỉnh Bình Định45T 6
45THình 1.3. Vùng rốn lũ các xã đông Tuy Phước 11/201045T 7
45THình 1.4. Sơ đồ tách dòng chính hạ lưu sông Kone45T 8
45THình 1.5. Tuyến tràn thoát lũ nằm trên đê Đông45T 13
45THình 1.6. Ảnh tuyến đê biển, cửa sông của Hàn Quốc45T 18
45THình 1.7. Đê kè biển Cam Lập – Cam Ranh – Khánh Hòa45T 21
45THình 2.1. Sơ đồ đoạn đê 1 – tuyến đê Đông Bình Định45T 23
45THình 2.2. Đê Nhơn Phú thuộc hệ thống đê Đông, Bình Định45T 23

45THình 2.3. Mặt cắt ngang đê theo thiết kế năm 2001 tại K 0 + 60045T 24
45THình 2.4. Sơ đồ đoạn đê 2 – tuyến đê Đông Bình Định45T 26
45THình 2.5. Ảnh hiện trạng tuyến đê Đông45T 26
45THình 2.6. Sơ đồ đoạn 3 – tuyến đê Đông Bình Định45T 27
45THình 2.7. Sơ đồ hiện trạng toàn tuyến đê Đông45T 29
45THình 2.8. Hiện trạng các công lấy nước qua đê45T 33
45THình 2.9. Ảnh hiện trạng cống qua đê.45T 33
45THình 2.10. Ảnh các tuyến cống qua đê phục vụ nuôi trồng thủy sản45T 34
45THình 2.11. Đê cửa sông được bọc bê tông 3 mặt45T 36
45THình 2.12. Ảnh tuyến đập, tràn xả lũ hồ Định Bình45T 38
45THình 2.13. Ảnh các hộ dân xây dựng lấn chiếm tuyến đê Đông45T 45
45THình 3.1. Sơ đồ nắn tuyến đê đoạn 2.45T 54
45THình 3.2. Sơ đồ nắn tuyến đê đoạn 145T 55
45THình 3.3. Sơ đồ tính thủy lực sông Kone - Hà Thanh (Mike11)45T 61
45THình 3.4. Sơ đồ tính thủy lực sông Kone - Hà Thanh (Mike-21fm)45T 62
45THình 3.5. Sơ đồ kết nối Mike 11 và Mike-21fm45T 62
45THình 3.6. Bình đồ địa hình tỷ lệ 1 : 10.000 vùng bãi ngập lũ45T 65
45THình 3.7. Mực nước lũ tháng x/2009 tại trạm Phú Ngọc45T 67
45THình 3.8. Mực nước lũ tháng x/2009 tại trạm Diêu Trì45T 67
45THình 3.9. Lưu lượng trận lũ tháng x/2009 tại trạm Diêu Trì45T 68
45THình 3.10. Sơ họa mặt cắt ngang đoạn đê cho nước tràn qua45T 70
45THình 3.11. Mặt cắt ngang, mặt bằng đoạn đê đại diện45T 71
45THình 3.12. Vị trí tuyến đê đoạn 1 từ Km 0 + 000 đến Km 2 + 70045T 73
45THình 3.13. Vị trí tuyến đê đoạn 1 từ Km 2 + 700 đến Km 6 + 70045T 73
45THình 3.14. Bản đồ nước dâng đã xảy ra và có thể xảy ra từ vĩ tuyến 16 trở vào45T 76
45THình 3.15. Kè mái đê biển bằng khối bê tông liên kết mảng45T 79
45THình 3.16. Bảo vệ chân kè bằng ống buy bê tong đổ đá bên trong45T 81
45THình 3.17. Sơ đồ mặt cắt tính thấm mặt cắt đê45T 85
45THình 3.18. Sơ đồ lưới phần tử tính toán mặt cắt đê45T 85
45THình 3.19. Đường bão hòa thấm và lưu lượng đơn vị thấm qua mặt cắt đê45T 86

45THình 3.20. Đường đẳng gradient thấm mặt cắt đê45T 87
45THình 3.21. Phân bố cột nước tổng trong thân và nền đê45T 87
45THình 3.22. Phân bố áp lực cột nước45T 87
45THình 3.23. Cung trượt mặt cắt ngang đê45T 88
45THình 3.24. Đường bão hòa thấm và lưu lượng đơn vị thấm qua mặt cắt đê45T 88
45THình 3.25. Đường đẳng gradient thấm mặt cắt đê45T 89
45THình 3.26. Phân bố cột nước tổng trong thân và nền đê45T 89
45THình 3.27. Phân bố áp lực cột nước45T 89
45THình 3.28. Cung trượt phía đồng mặt cắt ngang đê45T 90
45THình 3.29. Cung trượt phía biển mặt cắt ngang đê45T 90
DANH MỤC BẢNG BIỂU

45TBảng 1.1. Đặc trưng hình thái lưu vực sông vùng nghiên cứu45T 5
45TBảng 1.2. Lượng mưa ngày lớn nhất ở các vị trí45T 7
45TBảng 1.3. Đặc trưng mực nước triều tại trạm Quy Nhơn trong các tháng (cm)45T 10
45TBảng 1.4. Các đặc trưng thống kê mực nước triều cao nhất trạm Quy Nhơn45T 10
45TBảng 1.5. Các đặc trưng thống kê của mực nước triều thấp nhất trạm Quy Nhơn45T 10
45TBảng 1.6. Mực nước triều lớn nhất tại một số điểm trong đầm45T 11
45TBảng 2.1. Hiện trạng cống qua tuyến đê Đông45T 31
45TBảng 2.2. Hiện trạng tràn qua tuyến đê Đông45T 34
45TBảng 2.3. Hiện trạng các đoạn đê cho lũ tràn qua45T 36
45TBảng 2.4. Thống kê các loại đất của vùng nghiên cứu45T 41
45TBảng 3.1. Thông số hồ chứa tham gia cắt lũ vùng sông Kone.45T 47
45TBảng 3.2. Các đặc trưng thống kê mực nước triều cao nhất trạm Quy Nhơn45T 50
45TBảng 3.3. Các đặc trưng thống kê của mực nước triều thấp nhất trạm Quy Nhơn45T 50
45TBảng 3.4. Mực nước triều lớn nhất tại một số điểm trong đầm45T 51
45TBảng 3.5. Lũ tháng 10/2009 tại các vị trí đo đạc45T 63
45TBảng 3.6. Kết quả mô phỏng lũ tháng 10/2009 tại một số vị trí45T 66
45TBảng 3.7. Kết quả kiểm định trận lũ tháng 11/2009 tại một số vị trí45T 68
45TBảng 3.8 Tổng hợp mực nước lũ thiết kế đê Đông phía đồng.45T 69

45TBảng 3.9. Chiều rộng đỉnh đê theo cấp công trình45T 71
45TBảng 3.10. Tuyến và hạng mục công trình qua đê đoạn 1.45T 72
45TBảng 3.11. Chiều cao nước dâng thiết kế cho các cấp đê45T 76
45TBảng 3.12. Kết quả tính toán cấu kiện tấm lát bảo vệ mái.45T 78
45TBảng 3.13. Kết quả tính toán ổn đinh45T 91

1

CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu luận văn.
Tỉnh Bình Định nằm ở miền Nam Trung bộ của Việt Nam với diện tích đồng
bằng ven biển nhỏ hẹp nhưng thường xuyên bị ảnh hưởng lũ lụt, triều cường, nước
dâng do bão… Mùa mưa bão hàng năm diễn ra từ trung tuần tháng 9 đến trung tuần
tháng 12, vùng đồng bằng thuộc các huyện: Phù Cát, An Nhơn, Tuy Phước và
phường Nhơn Bình, Nhơn Phú, Bùi Thị Xuân, Trần Quang Diệu, Đống Đa của
thành phố Quy Nhơn bị nước lũ của thượng nguồn sông Kone và Hà Thanh dồn về
gây ngập lụt nghiêm trọng, sức tàn phá lớn gây thiệt hại về người và tài sản mỗi
năm trên vài trăm tỷ đồng. Lũ lụt cũng làm cho vùng đồng bằng hạ lưu sông Kone
và Hà Thanh, bị sa bồi thuỷ phá và hư hỏng các công trình hạ tầng cơ sở như: Nhà
dân, trường học, bệnh viện, kho tàng bến bãi, đường sá, gây ách tắc giao thông, ô
nhiễm môi trường, trong đó thiệt hại nhiều nhất là: huyện Tuy Phước, Phường Nhơn
Bình, Nhơn Phú, một phần phường Đống Đa, Bùi Thị Xuân, Trần Quang Diệu.
Trận lũ tháng 11/1987 và tháng 12 năm 1993 gây ngập úng từ (1000 ÷ 1200) ha lúa,
màu sắp tới kỳ thu hoạch, độ sâu ngập trên 1m, thời gian ngập tới (2÷3) ngày,
khoảng 25.000 ngôi nhà, trường lớp bị ngập nước.
Ngoài ảnh hưởng lũ từ thượng nguồn, thì triều cường kết hợp nước dâng do
bão cũng là một hiểm họa gây xâm nhập mặn và ngập các xã ven biển Phước Sơn,
Phước Hòa, Phước Thắng, Phước Thuận huyện Tuy Phước; phường Nhơn Bình
Thành phố Quy Nhơn lên tới hàng nghìn ha.
Từ thực tế nêu trên tỉnh Bình Định đã đầu tư xây dựng tuyến đê Đông để

chống bão và nước dâng từ biển; tuy nhiên vẫn đảm bảo thoát lũ và lấy được nguồn
nước nuôi trồng thủy sản nước lợ nhờ hệ thống tràn, cống qua đê, các đoạn đê tràn
lũ. Sau hơn 10 năm sử dụng tới nay tuyến đê Đông bị sạt lở nhiều đoạn, hư hỏng
các công trình qua đê nên cần bổ sung nghiên cứu nâng cấp điều chỉnh tuyến đê
đảm bảo thoát lũ, khai thác các bãi bối ngoài đê.

2

2. Mục tiêu nghiên cứu.
Tuyến đê phía Đông Thành phố Quy Nhơn, huyện Tuy Phước tỉnh Bình
Định đã phát huy được hiệu quả to lớn trong việc ngăn mặn, giữ ngọt cho diện tích
đất nông nghiệp, phòng chống bão, triều cường cho nhân dân các xã ven biển huyện
Tuy Phước. Tuy nhiên, sau nhiều mùa bão lũ các công trình dưới đê như tràn xả lũ,
cống lấy nước đã bị hư hỏng; nhu cầu phát triển kinh tế xã hội xem xét khai thác các
vùng đất phía ngoài đê nên cần nghiên cứu nâng cấp sửa chữa và bố trí lại phương
án tuyến, mặt cắt đê đảm bảo an toàn đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Vì thế, mục tiêu của luận văn là nghiên cứu và đề xuất giải pháp tuyến đê,
công trình thoát lũ, sơ bộ xác định hình thức mặt cắt đê hợp lý đoạn điển hình để
đáp ứng các nhiệm vụ đề ra.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn là điều tra, đánh giá hiện trạng toàn tuyến
đê Đông tỉnh Bình Định, các công trình qua đê, hình thức mặt cắt đê… Đánh giá lại
khả năng đáp ứng thoát lũ của các tuyến tràn, đoạn đê tràn lũ. Đề xuất giải pháp
tuyến đê phù hợp sản xuất, khai thác bối bãi và đảm bảo chống triều cường. Đưa ra
một số giải pháp công nghệ xây dựng tuyến đê.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được áp dụng là phương pháp thống
kê, điều tra, phân tích và phương pháp ứng dụng mô hình toán Mike 11, Mike
Flood, Geo Slope….
Thông tin và số liệu thu thập dựa trên hệ thống lưu trữ có từ nhiều nguồn

như: điều tra trực tiếp, thu thập từ các đơn vị đã thực hiện nghiên cứu về những vấn
đề liên quan, tham khảo ý kiến chuyên gia và người có kinh nghiệm.
5. Bố cục luận văn.
Ngoài chương mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương chính như sau:
Chương 1: Tổng quan vùng và các nghiên cứu trong, ngoài nước về xây
dựng các tuyến đê cửa sông, đê biển.

3

Nội dung chương này sẽ trình bày tổng quan lưu vực sông Kone – Hà Thanh,
vùng nghiên cứu, hiện trạng tuyến đê và công tác phòng chống lũ bão cũng như
quy hoạch phòng chống lũ, đê biển đê cửa sông. Đồng thời cũng tìm hiểu đánh giá
tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về xây dựng đê biển, đê cửa sông.
Chương 2: Đánh giá hiện trạng tuyến đê Đông và hệ thống công trình,
công tác phòng chống lũ, bão vùng nghiên cứu.
Đánh giá hiện trạng mặt cắt tuyến đê Đông, công trình thủy lợi qua đê như
cống, tràn… và công tác quản lý vận hành tuyến đê. Đánh giá nguyên nhân hư hỏng
đê trong quá trình sử dụng, những điểm còn tồn tại trong khâu thiết kế và xây dựng
công trình.
Chương 3: Nghiên cứu, đề xuất giải pháp xây dựng tuyến đê đảm bảo
ngăn mặn, nước dâng và thoát lũ.
Nghiên cứu các giải pháp phòng chống lũ bão cho vùng, xác định nhiệm vụ
tuyến đê, đề xuất bố trí tuyến đê, các công trình dưới đê, hình thức mặt cắt kết cấu
đê đảm bảo khả năng chống lũ, bão.

4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VÙNG VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRONG, NGOÀI NƯỚC
VỀ XÂY DỰNG CÁC TUYẾN ĐÊ CỬA SÔNG, ĐÊ BIỂN


1.1. Tổng quan lưu vực sông Kone – Hà Thanh, các đặc trưng tự nhiên xã hội
trong vùng, đặc điểm khí tượng, thủy văn, hải văn, địa hình, địa chất.
Vùng nghiên cứu nằm ở hạ lưu sông Kone - Hà Thanh, được giới hạn trong
phạm vi ranh giới hành chính của các xã : Phước An, Phước Thành, thị trấn Diêu trì,
thị trấn Tuy Phước huyện Tuy Phước và các phường: Bùi Thị Xuân, Trần Quang
Diệu, Nhơn Bình, Nhơn Phú, Đống Đa thuộc Thành phố Quy Nhơn với tổng diện
tích tự nhiên 175,472 km
P
2
P, dân số trung bình tính đến 31 tháng 12 năm 2009 là
147.342 người.
a. Mạng lưới sông ngòi
Sông Hà Thanh có diện tích lưu vực là 580 km
P
2
P, chiều dài sông chính 48 km,
độ cao bình quân toàn lưu vực là 179 m, độ dốc bình quân lưu vực là 18,3%, mật độ
lưới sông 0,92 km/km
P
2
P, lượngP

Pmưa bình quân cả năm khoảng 2000 mm, tổng lượng
dòng chảy năm tính toán lưu vực khoảng 675 triệu m
P
3
P. Sông bắt nguồn ở những
đỉnh núi cao trên 1100 m thuộc huyện Vân Canh chảy theo hướng Tây Nam - Đông
Bắc và khi chảy qua cầu Diêu Trì về phía hạ lưu khoảng 800 m sông chia thành hai

nhánh. Một nhánh chảy về phía Bắc qua cửa Trường Úc đổ vào đầm Thị Nại và
nhánh thứ 2 chảy về phía Nam qua cầu sông Ngang, sau chảy qua cầu Đôi đổ ra
đầm Thị Nại tại cửa Hưng Thạnh.
Sông Kone là con sông chính ảnh hưởng trực tiếp đến vùng hạ lưu . Đây là
sông lớn nhất tỉnh Bình Định có diện tích lưu vực là 3.067 km
P
2
P dài 178 km. Sông
bắt nguồn từ các dãy núi có các đỉn h cao trên 1000 m. Sông chảy theo hướng Tây
Bắc - Đông Nam đến Thanh Quang - Vĩnh Phú sông chảy theo hướng Bắc Nam cho
đến Bình Tường , Phú Phong, chảy theo hướng Tây Đông . Tại Bình Thạnh sông chia
thành hai nhánh chính : Tân An và Đập Đá.

5

Nhánh Tân An có các nhánh con như Gò Chàm cách ngã ba về phía hạ lưu 2 km
nhập vào sông Tân An và dòng chính sông Tân An đổ ra cửa Gò Bồi - Tân Giảng.
Nhánh Đập Đá chảy ra cửa Đại An .
Bảng 1.1. Đặc trưng hình thái lưu vực sông vùng nghiên cứu
STT

Lưu vực sông
Diện
tích lưu
vực
(km
P
2
P
)

Chiều
dài
sông
(km)
Độ cao
bình quân
lưu vực
(m)
Độ dốc
bình
quân lưu
vực (%)
Mật độ
lưới sông
(km/km
P
2
P)
Hệ số uốn
khúc
I
Sông Hà Thanh
580
58
179
18.3
0.92
1.42
II
Lưu vực sông Kone

Từ nguồn – Biển
3067 178 567 15,8 0,65 1,54

Hình 1.1. Mạng sông suối lưu vực sông Kone – Hà Thanh

6

b. Tình hình bão lũ.
Do tác dụng chắn gió của dải Trường Sơn nên hàng năm lưu vực sông Kone
- Hà Thanh - La Tinh luôn bị bão tác động trực tiếp gây mưa to gió lớn làm ngập lụt
nghiêm trọng vùng hạ lưu. Bình quân mỗi năm có từ 1,55 đến 2 cơn bão đổ bộ từ
Đà Nẵng trở vào, trong vòng 48 năm gần đây (1961- 2009) số cơn bão đổ bộ vào
ngày càng gia tăng, trung bình mỗi năm có tới 2,7 đến 3 cơn, riêng bão vào khu vực
Miền Trung chiếm 65% số cơn bão vào Việt Nam, trong đó có vùng sông Kone -
Hà Thanh - La Tinh. Thời gian mưa của các trận mưa lớn thường ko dài từ 5 đến
10 ngày nhưng lượng mưa lớn nhất trong trận chỉ từ 1 đến 3 ngày. Qua tính toán
thống kê lượng mưa lớn nhất thời đoạn 1, 3, 5, 7 ngày liên tục thường tập trung nửa
cuối tháng X và tháng XI thời gian thường bị ảnh hưởng của bão và các đợt không
khí lạnh, áp thấp nhiệt đới . Lượng mưa 1 ngày có thể đạt trên 300 mm ngày . Đặc
biệt trận mưa lũ tháng XI/2009 do bão số 11 kết hợp với KKL đã gây ra mưa rất to
trên địa bàn vùng nghiên cứu, trong đó mưa đặc biệt to trên lưu vực sông Hà Thanh
với lượng mưa 24h (từ 13h ngày 2/XI đến 13h ngày 3/XI, lượng mưa tại Vân Canh
đo được là 754 mm, lượng mưa 1 ngày max đạt 503mm (ngày 3/XI/2009).

Hình 1.2. Ngập lụt do cơn bão Mirinae ngày 4/11/2009 tại tỉnh Bình Định

7


Hình 1.3. Vùng rốn lũ các xã đông Tuy Phước 11/2010

Bảng 1.2. Lượng mưa ngày lớn nht ở các vị trí
Trạm
X1 ngày max X3 ngày max X5 ngày max X7 ngày max
X1max

(mm)
Thời gian

X3max

(mm)
Thời gian

X5max

(mm)
Thời gian

X7max

(mm)
Thời gian

Quy Nhơn
365,0
26/X/1960
576,2
9-11/XI/1981
656,9
7-11/XI/1981

755,8
8-14/XI/1981
337,8
15/X/1988
An Nhơn
239,6
21/X/1998
461,7
16-
18/XI/1996
570,7
15-
19/XI/1996
631,3
16-22/XI/1996
233,6
23/X/2005
Phù M
326,0
21/X/1998
536,1
20-22/X/1998
644,9
14-18/X/2003
701,7
14-20/X/2003
325,5
14/X/1979
Phù Cát
390,0

17/X/1996
675,0
15-
17/XI/1996
848,0
15-
19/XI/1996
916,5
15-21/XI/1996
347,3
16/X/1990
Đề Gi
444,1
23/X/1991
586,2
14-16/X/1990
674,1
14-18/X/1990
699,2
13-19/X/1990
347,3
16/X/1990
Hoài Ân
383,6
15/X/2003
720,6


890,9



971,9


376,5
21/X19/98
15-17/X/2003
15-19/X/2003
14-20/X/2003
Hoài
Nhơn
304,1
4/XI/2007
650,9
20-22/X/1998
728,6
24-28/X/1981
822,5
24-30/X/1981
269,6
26/X/1981
Cây
Muồng
289,3
23/X/2005
595,5
23-25/X/05
671,8
22-26/X/2005
699,0

21-27/X/2005
284,0
25/XI/1985
463,7
23-25/X/1992
525,2
21-25/X/1992
688,5
22-28/X/1992
Bình
Quang
304,0
20/X/1994
423,2
19-21/X/1994
514,9
14-18/X/1990
599,3
22-28/X/1992
300,0
19/XI/1987
Vĩnh Kim
376,8
24/X/1991
550,8

566,5

809,3
25-31/X/1981


8

Trạm
X1 ngày max X3 ngày max X5 ngày max X7 ngày max
X1max

(mm)
Thời gian

X3max

(mm)
Thời gian

X5max

(mm)
Thời gian

X7max

(mm)
Thời gian

285,4
9/XI/1988
23-25/X/1992
25-29/X/1992
708,9

23-29/X/1992
Vĩnh Sơn
278
15/X/2003
506,5
15-17/X/03
661,4

703,2

254,2
21/X/1998
15-19/X/2003
14-20/X/2003
Vân Canh
503,0
3/XI/2009
870,0
2-4/XI/2009
925,0
2-6/XI/2009
939,0
2-8/XI/2009
368
25/XI/1985
551,0
2-4/XII/1986
684,4
15-
19/XI/1996

773,7
15-21/XI/1996
V hướng dòng chảy lũ:
- Đối với sông Kone : Sau khi lũ từ th ượng nguồn ch ảy về, đến ngã ba Bình
Thạnh: Sông Kone chia làm hai nhánh là Tân An và Đập Đá , trong đó:
+ Có khoảng 70% lưu lượng lũ chảy theo hướng sông Tân An Gò Tràm qua Nhơn
Khánh, Nhơn Lộc, Nhơn Hòa, thị trấn An Nhơn , sau khi qua đường sắt, chia làm hai
hướng: Hướng chính xuống Phước Hưng, Phước Quang, Phước Hòa, chảy ra cửa Tân
Giản và đổ vào đầm Thị, còn hướng phụ, lưu lượng lũ băng qua cầu Bà Ri và vùng đồng
ruộng của xã Phước Hiệp, Phước Lộc, Phước Nghĩa theo hướng Tây Bắc - Đông Nam
nhập vào nhánh Trường Úc thuộc sông Hà Thanh và đổ vào đầm Thị Nại.
+ Có khoảng 30% lưu lượng lũ ch ảy theo hướng sông Đập Đá và sông Cầu
Dài qua Nhơn Hưng , Nhơn An, Nhơn Hạnh , Nhơn Long , Phước và đổ vào đầm Thị
Nại qua cửa An Lợi .

Hình 1.4. Sơ đồ tách dòng chính hạ lưu sông Kone

9

Đối với sông Hà Thanh : Sông Hà Th anh ngắn và dốc , sau khi chảy qua cầu
Diêu Trì trên Quốc lộ 1A , xuống hạ lưu khoảng 800 m, thì sông chia làm hai nhánh ,
trong đó:
- Nhánh Trường Úc, chảy về phía Bắc qua địa phận Nam thị trấn Tuy Phước
và Bắc địa phận phường Nhơn Bình và Nhơn Phú thành phố Quy Nhơn , lưu lượng
lũ đổ vào đầm thị Nại qua cửa Trường Úc , do cửa sông này khá rộng nên khả năng
thoát lũ tốt.
- Nhánh sông Ngang ch ảy phía Nam qua cầu Đôi đổ ra đầm Thị Nại qua cửa
Hưng Thạnh.
Nhìn chung từ ngã ba sông Hà Thanh trở xuống hạ lưu , lũ bắt đầu tràn bờ và
đi sâu vào vùng đồng bằng , sau đó được tiêu thoát qua các tràn và các cống tiêu trên

hệ thống đê Đông , đoạn từ cầu Đôi ra đến cửa Trường Úc . Qua kết quả đo đạc
lượng lũ lớn nhất tại Cây Muồng trên sông Kone, khống chế diện tích lưu vực 2540
km2 với liệt tài liệu từ năm 1976-2009 cho thấy lưu lượng lớn nhất xy ra 13
lần/34 năm đo đạc liên tục , trong đó đạt đỉnh lũ cao nhất là : 6340m
P
3
P/s vào
ngày19/11/1987, những trận lũ lớn đều xả y ra vào tháng 10 và tháng 11.
Đặc trưng chế độ thuỷ văn vùng triu
Thuỷ triều ở vùng nghiên cứu nằm trong chế độ triều từ Quảng Ngãi đến Nha
Trang chủ yếu là nhật triều không đều . Số ngày nhật triều trong tháng từ 17 đến 26
ngày, vào các ngày nước km thường có thêm một con nước nhỏ trong ngày . Thời
gian triều dâng thường lâu hơn thời gian triều rút 1 đến 2 giờ, điểm này thuận lợi
cho việc lấy nước tưới nhưng cũng ảnh hưởng tới thời gian lũ rút và mặn vào sâu
hơn. Theo tài liệu triều trạm Quy Nhơn, tính toán các đặc trưng thuỷ triều như sau:

10

Bảng 1.3. Đặc trưng mực nước triều tại trạm Quy Nhơn trong các tháng (cm)
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X

XI
XII
Năm
Mực nước triều
trung bình
158 153 151 148 146 143 140 145 155 170 170 168
154
Đỉnh triều cao
257
256
238
243
246
254
242
248
271
277
271
296
296
Chân triều thấp
50 38 56 45 33 25 36 27 59 83 63 57
27
Bình quân đỉnh
triều cao
243 229 211 216 226 228 227 223 227 246 252 252
232
Bình quân
chân triều thấp

72 74 86 77 65 52 49 62 83 99 89 75
74
Bình quân
chênh lệch
triều
171 155 125 139 161 176 178 161 144 147 163 177 158
Kết quả tính toán bảng 1.3 cho thấy bình quân chênh lệch triều của các tháng
từ (134÷176) cm.
- Tính toán mực nước triều cao nht và thp nht
Để tín h toán các đặc trưng triều sử dụng tài liệu triều tại trạm Quy Nhơn
chuỗi thực đo (1977 ÷ 2007).
Bảng 1.4. Các đặc trưng thống kê mực nước triều cao nht trạm Quy Nhơn
Yếu tố
Loại
đường
Trung
bình (cm)
Hp% (cm)
1%
2%
5%
10%
25%
25%
Mực nước đỉnh triều cao
nhất
(số liệu thực đo tại Quy
Nhơn) - hệ cao độ Hải đồ
Cực trị
loại I 261 301 294 285 278 271 268

Số liệu triều tính toán – Hệ
cao độ quốc gia
Cực trị
loại I
82 103 99 94 90 87 85

Bảng 1.5. Các đặc trưng thống kê của mực nước triều thp nht trạm Quy Nhơn
Yếu tố
Tbình
(cm)
CR
v
CR
s

H
R
p
R
% (cm)
50 %
75%
80%
85%
90%
95%
Mực nước chân
triều thấp nhất
49 0.62 0.62 47 38 36 34 31 27
Mực nước triều tại Quy Nhơn đã đưa về hệ cao độ quốc gia. Kết quả tính

toán mực nước triều cao nhất theo số liệu thực đo tại trạm Quy Nhơn và được tính
truyền triều về đầm Thị Nại. Để tính toán quá trình triều thiết kế, phải tính toán

11

cộng thêm nước dâng do bão. Theo hướng dẫn thiết kế kê biển 14 TCN 130 - 2002
do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành năm 2002, ở vùng nghiên cứu, với công
trình cấp II-IV, nước dâng do bão = 0,80 m.
- Chế độ triều vùng đm và các ca sông :
Theo kết quả đo đạc , nghiên cứu của Đề tài " Điều tra bổ sung tài liệu cơ
bản xây dựng phương án quy hoạch phá t triển và phân bố lực lượng sản xuất vùng
ven đầm Thị Nạ i - Tỉnh Bình Định " của Sở Thuỷ lợi Bình Định (nay là Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Bình Định ), tại vùng đầm Thị Nại có đo đạc triều
trong các tháng 5 và 6 tại 4 điểm Hưng Thạnh , Bình Thái, Vinh Quang và An Lợi
cho thấy:
Bảng 1.6. Mực nước triều lớn nht tại một số điểm trong đm
Vị trí
H
R
p
R
% (cm)
1%
2%
5%
10%
20%
25%
30%
- Hưng Thạnh

140
132
121
112
102
98
93
- Bình Thái
162
156
146
138
129
125
122
- Vinh Quang
160
153
143
135
123
119
115
- An Lợi
161
154
143
134
124
121

118

1.2. Tổng quan hiện trạng tuyến đê Đông.
Đê ngăn mặn Khu Đông là đường ranh giới phía Biển qua đầm Thị Nại của
toàn bộ lưu vực sông Kone và một ph ần lưu vực sông Hà Thanh
Tuyến đê Đông được xây dựng từ năm 1976 và đã tu bổ nâng cấp qua nhiều
đợt, song đến nay hệ thống này vẫn chưa được hoàn chỉnh . Đê Đông có nhiệm vụ
ngăn mặn cho 3.600 ha, tiêu úng 5.400 ha, thoát lũ 22.500 ha và bảo vệ dân cư các
xã ven đầm thị Nại thuộc huyện Tuy Phước , Phù Cát và thành phố Quy Nhơn .
Công trình xuất phát từ K 0 + 000 (Cống lấy nước ao cá Bác Hồ ) đi qua đập
dâng Phú Hoà về cầu Đôi ven theo đầm Thị Nại v òng lên đập Cây Dừa về Gò Bồi ,
sau đó qua hạ lưu sông Đại An và kết thúc tại Núi Cát . Toàn tuyến đê dài khoảng
45km chia thành 4 đoạn theo đặc điểm địa hình , theo đặc điểm dòng ch ảy trong khu
vực:
Đoạn I: Xuất phát từ đập Phú Hoà và kết thúc tại bờ hữu đập dâng Cây Dừa .
Trên đoạn này bố trí các tràn xả lũ với tổng chiều dài tràn 220 m. Cao trình ngưỡng

12

tràn 0,5 và 3 cống tiêu trong đó có 2 cống tiêu qua đê và 1 cống tiêu dưới tràn , tổng
số 8 cửa, mỗi cửa rộng 2 m. Cao trình đỉnh đê từ (3.2 ÷2.0) m, mặt đê rộng 3,0m.
Mái phía Đầm m = 3,0 có đá lát khan bảo vệ . Mái phía đồng m = 2,5 trồng cỏ liền
mạt bảo vệ. chiều dài đọan này L = 11.000 m.
Đoạn II: Xuất phát từ bờ hữu đập dâng Cây Dừa và kết thúc tại bờ tả cầu Gò
Bồi. Trên đoạn này bố trí 8 tràn, tổng chiều dài L
R
tr
R = 1.754 m. Cao trình ngưỡng
tràn (0,50÷0,80) m. Cống tiêu 9 cái, tổng cộng 30 cửa, mỗi cửa rộng 2m.
Cao trình đỉnh đê (4,50 ÷ 1,50) m, mặt đê rộng 3,0m. Mái phía đầm m = 3,0

có đá, lát khan bảo vệ . Mái phía đồng m = 2,50 trồng cỏ liền mặt bảo vệ . Chiều dài
đoạn này L
R
II
R = 24.360 m.
Đoạn III: Xuất phát từ bờ hữu cầu Gò Bồi đến cống Lão Đ ông. Trên đoạn
này bố trí 5 tràn xả lũ . Tổng chiều dài tràn L
R
tr
R = 1.050 m, cao trình ngưỡng tràn
(0,50 ÷ 0,80)m. Cống tiêu gồm 6 cống tổng cộng 18 cửa, mỗi cửa rộng 2 m. Cao
trình đỉnh đê từ (3,50÷1,50) m. Mặt đê rộng (5,0 ÷ 3,0) m. Mái phía đầm m = 3,0 có
đá lát khan bảo vệ . Mái phía đồng m = 2,5 trồng cỏ liền mặt bảo vệ . Chiều dài đọan
này L
R
III
R = 6.300 m.
Đoạn IV: Xuất phát từ cống Lão Đông và kết thúc tại Núi Cát . Trên đoạn này
bố trí 4 tràn, tổng chiều dài tràn L
R
tr
R = 340 m, cao trình ngưỡng tràn (0,50 ÷ 0,80) m.
Cống tiêu gồm 4 cống, tổng cộng 17 cửa. Cao trình đỉnh đê 1,50 m . Mặt đê rộng
3,0m. Mái phía đầm m = 3,0 có đá lát khan bảo vệ . Mái phía đồng m = 2,50 trồng
cỏ liền mặt bảo vệ . Chiều dài đoạn này L
R
IV
R = 3.340m.
Đánh giá chung về hiện trạng công trình :
- Năm 1964 đê ngăn mặn lúc bấy giờ tuy đã hình thành nhưng chiều cao thấp

và chưa khp kín. Do đó mặc dù lũ năm 1964 lớn nhưn g độ ngập trong đồng không
lớn.
- Trái lại năm 1977 mặc dù lũ nhỏ nhưng đã hình thành tuyến đê Đông , nên
mực nước vùng trũng trong đê Đông dâng cao , có chỗ mực nước xấp xỉ mực nước
lũ năm 1964 như ở Tân Giản , trong trận lũ n ày, nhiều đoạn đê đã bị tràn và bị vỡ đã
làm mực nước trong đồng giảm nhanh nếu không sẽ còn cao hơn .

13

- Mưa lũ xuất hiện vào những năm gần đây : 1996, 1998 và đặc biệt năm
1999 và năm 2009, toàn bộ tuyến đê bị ngập trong nướ c từ (0,5 ÷ 1,0) m. Sau khi
nước rút đã làm vỡ một số đoạn đê , nước tràn qua mặt đê làm cho mặt đê bị bào xói ,
cao trình đê nhiều đoạn chỉ còn (1,1÷ 1,0) m. Tràn xả lũ nhìn chung hoạt động tốt ,
nhất là các tràn đã cải tạ o sửa chữa lắp các cánh cửa tràn.

Hình 1.5. Tuyến tràn thoát lũ nằm trên đê Đông
1.3. Tổng quan về hiện trạng và định hướng phòng chống lũ, bão trong lưu vực.
1.3.1. Quá trình nghiên cứu phòng chống lũ vùng.
Tính đến nay trong vùng đã và đang triển khai thực hiện quy hoạch phòng
chống lũ bão, điển hình như sau:
- Quy hoạch Thủy lợi tỉnh Bình Định được đoàn khảo sát Quy hoạch Thuỷ
lợi Khu 5 (Viện Quy hoạch Thuỷ lợi) phối hợp với Sở thuỷ lợi Bình Định lập năm
1975÷1976 và bổ sung hoàn chỉnh năm 1978.
- Rà soát, bổ sung Quy hoạch tưới và cân bằng nước do Sở thuỷ lợi Bình
Định lập năm 1996.
- Quy hoạch Thuỷ lợi lưu vực sông Kone- Hà Thanh- La Tinh do Viện
QHTL lập năm 1998.

14


- Quy hoạch Thuỷ lợi lưu vực sông Lại Giang do Viện KHTL lập năm 2001.
- Thiết kế hoàn chỉnh tuyến đê Đông do Công ty Tư vấn & CGCN Trường
Đại học Thủy lợi lập năm 2001.
Theo các nghiên cứu trên, nhiều hệ thống thuỷ lợi đã được xây dựng như: hồ
Núi Một, Thuận Ninh, Hội Sơn, Vạn Hội, Đập Lại Giang, hệ thống Đê Đông, hồ
chứa lợi dụng tổng hợp Định Bình…Tuy nhiên, các nghiên cứu được thực hiện
không cùng thời gian, phạm vi khác nhau; nhiều công trình thuỷ lợi lớn đã được xây
dựng có quy mô và nhiệm vụ khác với quy hoạch; đồng thời tình hình khí hậu, thời
tiết những năm qua diễn biến phức tạp, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội toàn tỉnh
nói chung có những thay đổi theo hướng công nghiệp hóa, dẫn đến nhu cầu nước
của các ngành kinh tế của tỉnh cũng thay đổi, tiêu chun chống lũ bão bảo vệ người
và tài sản cũng cần được tăng lên.
1.3.2. Tiêu chuẩn tiêu ng chống lũ vùng hạ lưu sông Hà Thanh
Theo Quyết định 1590/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng
Chính Phủ phê duyệt định hướng chiến lược phát triển Thủy lợi Việt Nam đến năm
2020, đề xuất giải phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đối với vùng Duyên hải
Trung Trung Bộ là: Chủ động phòng tránh và thích nghi với lũ chính vụ, xây dựng
các hồ chứa và các hệ thống công trình ngăn lũ sớm và tiêu thoát lũ cuối vụ đảm
bảo sản xuất hai vụ Đông Xuân và Hè Thu với mức đảm bảo từ (10-5)%, giảm thiệt
hại của lũ chính vụ ở mức bảo đảm 10% .
Dựa trên cơ sở Tiêu chun phân cấp đê cho các khu vực dân sinh kinh tế
được quy định tại khoản 1 điều 2 nghị định 429-HĐBT ngày 15 tháng 12 năm 1990
và Quy phạm QPTL A6- 77 cho thấy: có quy mô diện tích tư nhiên 17,547 ha, tiêu
chun chống lũ được lựa chọn với mức bảo đảm của lũ chính vụ > 5%.
1.3.3. Định hướng phòng chống lũ vùng nghiên cứu.
1.3.3.1. Giải pháp phi công trình
1. Trồng rừng.
Giải pháp tăng cường diện tích che phủ rừng làm giảm cường suất lũ trên
toàn bộ lưu vực, đồng thời có tác dụng hạn chế lũ qut. Thực hiện tốt chương trình


15

giao đất, giao rừng đến các hộ nông dân, có chính sách tốt cho lực lượng kiểm lâm
bảo vệ rừng và đặc biệt phải trồng rừng phủ xanh đất trống đồi trọc, bảo vệ chăm
sóc rừng đầu nguồn. Đến năm 2020 phải đạt 194.318 ha đất lâm nghiệp.
2. Tăng cường công tác cảnh báo , dự báo bằng việc củng cố và nâng cấp các
trạm thuỷ văn : Cây Muồng , An Hòa, cầu Diêu Trì , Thạnh Hòa… Xây dựng mô
hình dự báo lũ, xây dựng các ngọn đèn báo bão tại đảo Phương và các điểm tránh
bão cho tàu thuyền, tại cửa Đề Ghi thuộc huyện Phù Cát, đầm Thị Nại thuộc Thành
phố Quy Nhơn
3. Công tác truyền thông đại chúng nhằm thông tin cho cộng đồng về những
kiến thức phổ thông, kinh nghiệm phòng tránh lũ bão, phòng ngừa dịch bệnh và
có những chính sách thích hợp khắc phục kịp thời hậu quả do lũ bão gây ra.
4. Xây dựng mỗi xã từ (2÷3) điểm cứu hộ báo lũ
Các giải phảp cần thường xuyên chun bị:
- Xây dựng một số kho dự trữ lương thực, thuốc men tại các đồi gò trong
vùng hoặc nhà cao tầng
- Xây dựng các điểm sơ tán dân mỗi xã 1 điểm tại các đồi gò trong vùng
hoặc nhà cao tầng.
- Dự phòng ca nô cứu trợ, mỗi xã 2÷3 chiếc
5. Chuyển đổi mùa vụ:
Để giảm thiệt hại do lũ chính vụ gây ra đối với sản xuất nông nghiệp ở vùng
đồng bằng hạ lưu chỉ đạo nông dân gieo trồng 2 vụ trong năm( từ 25/12÷ 15/9 năm
sau) thay cho 3 vụ/năm trước đây, không sản xuất vụ 3 ( Từ 15/9 ÷ 15/12) vì dễ thất
thu do lũ bão và vụ này thường năng suất thấp.
1.3.3.2. Giải pháp công trình chống lũ
a. Khơi thông mở rộng, xây dựng đê bao các tuyến thoát lũ sau:
Tuyến thoát lũ Đập Đá tính từ ngã 3 Bình Thạnh ra đến cửa An Hòa dài
31,65 km, dọc tuyến xuôi theo dòng chảy có đập Bình Thạnh, cầu đường sắt, đập
Đá, cầu Quốc lộ 1, đập Thuận Hạt, đập Lão Tâm, cầu qua đường tỉnh lộ 640 mặt cắt

lòng dẫn biến đổi từ: 30m ÷ 93,2 m

16

Tuyến thoát lũ Tân An - Gò Chàm tính từ ngã 3 Bình Thạnh đến đập By
Yển, chia ra nhánh Gò Chàm và nhánh Tân An sau đó đổ ra cửa Tân Giảng dài 48,5
km, mặt cắt lòng dẫn biến đổi từ 32m ÷ 94,5 m.
Tuyến thoát lũ cầu Bà Ri tính từ cầu đường sắt, cầu Quốc lộ 1, đổ ra cửa
nhập vào nhánh Trường Úc (sông Hà Thanh) dọc tuyến xuôi theo dòng chảy, có cầu
đường sắt, cầu Quốc lộ 1, cầu qua tỉnh lộ 640, mặt cắt lòng dẫn biến đổi từ 201m
đến 54 m.
Tuyến thoát lũ sông Hà Thanh dài 17,32 km, tính từ núi Thơm qua cầu Diêu Trì
khoảng 800 m, tuyến này rẽ ra làm 2 nhánh: Nhánh chảy về phía bắc là sông Trường
Úc dài 11,19 km, mặt cắt lòng dẫn biến đổi từ 219,3m ÷ 70,2 m; Nhánh chảy về phía
nam là sông Hà Thanh dài 14,26 km, mặt cắt lòng dẫn biến đổi từ 82 m ÷ 140 m.
b. Các hồ chứa cắt lũ phía thượng nguồn tham gia chống lũ
Hiện nay trong vùng nghiên cứu duy nhất có hồ chứa nước Định Bình là
tham gia cắt lũ cho hạ du, còn lại hồ Núi Một và Thuận Ninh chỉ có tác dụng điều
tiết chậm lũ. Dung tích phòng lũ hồ Định Bình 209,8 triệu m
P
3
P.
1.4. Tổng quan về các nghiên cứu trong và ngoài nước trong xây dựng các
tuyến đê cửa sông, đê biển.
1.4.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước
Nhiều nước trên thế giới đã nghiên cứu và xây dựng nhiều hệ thống công
trình dọc theo bờ biển với những mục tiêu và nhiệm vụ khác nhau, trong đó đặc
trưng nhất là nước nào cũng có hệ thống đê biển, đê cửa sông.
Các nước phát triển ở châu Âu, châu M, châu Á như Hà Lan, Đan Mạch,
Anh, Pháp, M, Hàn Quốc, Nhật, Trung Quốc đều xây dựng Quy hoạch hệ thống

công trình dọc bờ biển trên cơ sở yêu cầu đặt ra từ Quy hoạch Tổng thể Phát triển
kinh tế - xã hội vùng ven biển và quy hoạch cụ thể của các ngành. Sau đó họ xây
dựng những dự án cụ thể và đầu tư theo các giai đoạn một cách đồng bộ từ hệ thống
đê, công trình cống, âu thuyền, bến cảng đường bộ và nhiều công trình phụ trợ
khác. Việc nghiên cứu theo một trình tự, bài bản và đầu tư đồng bộ là đặc trưng của
hệ thống công trình ven biển của các nước này, ví dụ như dự án “Saemankeun

17

Comprehensive Tideland Reclamation Project” của Hàn Quốc với chiều dài đê 33
km, chiều cao lớn nhất của đê 36m, mở rộng được một vùng đất 40.100 ha trong đó:
11.800 ha là hồ chứa nước ngọt, cải tạo 28.100ha đất ngập nước mặn thành đất
nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản là 14.800 ha, khu công nghiệp 9.400 ha, khu du
lịch 4.100 ha với nhiều công trình phụ trợ như cảng biển, cống, âu thuyền, đường.
Tổng kinh phí 2,4 tỷ USD, thời gian thi công là 14 năm từ 1991 đến 2004 chia làm
4 giai đoạn tạo ra một hệ thống công trình đồ sộ phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
Các nước đang phát triển và chậm phát triển ở trên thế giới như vùng Đông Nam Á
có quá trình phát triển hệ thống công trình ven biển khá dài. Tuy nhiên làm theo
trình tự, bài bản tiến đến lập thành dự án đầu tư hoàn chỉnh và đồng bộ là rất ít mà
chủ yếu ban đầu là do nhu cầu cuộc sống của dân cư vùng ven biển để chống xâm
nhập mặn, triều dâng, bão bảo vệ cuộc sống và sản xuất mà hình thành nên hệ thống
công trình ven biển chủ yếu là đê, công trình dưới đê. Hệ thống đê được tôn cao và
phát triển dần theo sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng bảo vệ. Thời gian 15 năm
trở lại đây việc xây dựng tiêu chun , quy phạm, áp dụng khoa học công nghệ,
nghiên cứu các điều kiện tự nhiên như sóng, gió, bão, đường bờ, thuỷ động lực học,
địa hình, địa chất, hải văn và những tác động của con người để sử dụng trong việc
xây dựng các tuyến đê biển và công trình liên quan cũng đang được quan tâm.

18



Hình 1.6. Ảnh tuyến đê biển, ca sông của Hàn Quốc
Đê biển và các hạng mục công trình phụ trợ khác hình thành nên một hệ
thống công trình phòng chống, bảo vệ vùng nội địa khỏi bị lũ lụt và thiên tai khác từ
phía biển. Vì tính chất quan trọng của nó mà công tác nghiên cứu thiết kế, xây dựng
đê biển ở trên thế giới, đặc biệt là ở các quốc gia có biển, đã có một lịch sử phát
triển rất lâu đời. Tuy nhiên, tùy thuộc vào các điều kiện tự nhiên và trình độ phát
triển của mỗi quốc gia mà các hệ thống đê biển đã được phát triển ở những mức độ
khác nhau.
Ở Hà Lan đê biển đã được xây dựng rất kiên cố nhằm chống được lũ biển
(triều cường kết hợp với nước dâng) với tần suất hiếm (một quốc gia với khoảng
20% diện tích nằm dưới mực nước biển trung bình đang áp dụng tiêu chun phòng
lũ biển từ 1/1.250 đến 1/10.000 tùy theo vị trí). Khoảng vài thập niên trước đây
quan điểm thiết kế đê biển truyền thống ở các nước châu Âu là hạn chế tối đa sóng
tràn qua do vậy cao trình đỉnh đê rất cao. Nhưng vì lượng sóng tràn qua là rất ít nên
mái phía trong đê thường được bảo vệ rất đơn giản như chỉ trồng cỏ bản địa, phù
hợp cảnh quan với môi trường. Nhìn chung, mặt cắt ngang đê điển hình rất rộng,
mái thoải (phổ biến là 1/6 hoặc thoải hơn), có cơ mái ngoài và trong kết hợp làm

×