LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu, đến nay đề tài luận văn: “Quản
lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho giáo viên Mầm non ngoài công
lập quận Hoàng Mai Thành Phố Hà Nội” đã hoàn thành. Với tình cảm chân
thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tập thể thầy cô giáo Học viện
Quản lý giáo dục đã giảng dạy, tư vấn, giúp đỡ tôi thực hiện đề tài. Đặc biệt
tôi xin chân thành cảm ơn Cô giáo PGS.TS Trần Thị Minh Hằng người đã
trực tiếp hướng dẫn khoa học trong suốt quá trình tôi nghiên cứu, thực hiện
đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Phòng
Giáo dục và Đào tạo, các đồng chí cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn và
giáo viên các trường Mầm non ngoài công lập quận Hoàng Mai - Thành Phố Hà
Nội đã tạo điều kiện về thời gian, cung cấp số liệu, đóng góp ý kiến. Chân thành
cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp giúp đỡ, động viên để tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù rất cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy cô, các nhà
khoa học trong hội đồng khoa học cùng các bạn đồng nghiệp để luận văn
hoàn thiện hơn.
Hoàng Mai, ngày 6 tháng 11 năm 2012
Tác giả
Đinh Thị Bích Thủy
BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG
BGH Ban giám hiệu
BCHTW Ban chấp hành Trung ương
CSVC - TB Cơ sở vật chất, thiết bị
CSVC - KT Cơ sở vật chất, kỹ thuật
CNH - HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
CBQLGD Cán bộ quản lí giáo dục.
CBQL Cán bộ quản lý
CSVC Cơ sở vật chất
CNTT Công nghệ thông tin
CS,GD Chăm sóc, giáo dục
ĐCSVN Đảng Cộng sản Việt Nam
GD& ĐT Giáo dục và đào tạo.
KT - XH Kinh tế - xã hội
KTXH, KH - CN Kinh tế xã hội, khoa học - công nghệ
KNSP Kỹ năng sư phạm
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
NCKH Nghiên cứu khoa học
QLNN Quản lý Nhà nước
QL Quản lý
QĐ Quyết định.
QLGD Quản lý giáo dục.
TH Tiểu học
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
UBND Uỷ ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa.
MỤC LỤC
M UỞĐẦ 1
1. Lý do ch n t iọ đề à 1
2. M c ích nghiên c uụ đ ứ 2
3. Nhi m v nghiên c uệ ụ ứ 3
4. Khách th v i t ng nghiên c uể à đố ượ ứ 3
5. Ph m vi nghiên c uạ ứ 3
6. Gi thuy t khoa h cả ế ọ 4
7. Ph ng pháp nghiên c uươ ứ 4
8. B c c lu n v nố ụ ậ ă 5
Ch ng 1ươ
C S LÝ LU N V QU N LÝ HO T NGƠ Ở Ậ Ề Ả Ạ ĐỘ
B I D NG K N NG S PH M CHO GIÁO VIÊN M M NONỒ ƯỠ Ỹ Ă Ư Ạ Ầ 6
1.1 T ng quan nghiên c u v n ổ ứ ấ đề 6
1.2 Các khái ni m c b nệ ơ ả 8
1.2.1 Qu n lýả 8
1.2.2 Qu n lý giáo d cả ụ 11
1.2.3 Qu n lý nh tr ngả à ườ 13
1.2.4 Tr ng m m non ườ ầ 15
1.2.5 B i d ng, ho t ng b i d ngồ ưỡ ạ độ ồ ưỡ 16
1.3 N i dung qu n lý ho t ng b i d ng KNSP cho giáo viênộ ả ạ độ ồ ưỡ
m m non c a Phòng GD& Tầ ủ Đ 23
1.4 Các y u t nh h ng n hi u qu qu n lý ho t ng b iế ố ả ưở đế ệ ả ả ạ độ ồ
d ng KNSP giáo viên m m nonưỡ ầ 30
Ti u k t ch ng 1ể ế ươ 32
Ch ng 2ươ
TH C TR NG QU N L HO T NG Ự Ạ Ả Í Ạ ĐỘ
B I D NG K N NG S PH M CHO GIÁO VIÊN M M NON NGOÀIỒ ƯỠ Ỹ Ă Ư Ạ Ầ
CÔNG L P C A PHÒNG GIÁO D C VÀ ÀO T O Ậ Ủ Ụ Đ Ạ
QU N HOÀNG MAI, THÀNH PH HÀ N IẬ Ố Ộ 33
2.1. T ng quát v tình hình kinh t - xã h i Qu n Ho ng Mai th nhổ ề ế ộ ậ à à
ph H N iố à ộ 33
2.1.1 c i m v trí a lý, dân sĐặ đ ể ị đị ố 33
2.1.2 Quá trình hình th nhà 33
2.1.3. i u ki n kinh t , xã h iĐ ề ệ ế ộ 34
2.1.4 Giáo d c v o t oụ à Đà ạ 34
2.2 Th c tr ng qu n lý giáo d c m m non c a qu n Ho ng Maiự ạ ả ụ ầ ủ ậ à
th nh ph H N ià ố à ộ 35
2.2.1 Khái quát v th c tr ng phát tri n giáo d c m m non c a qu n ề ự ạ ể ụ ầ ủ ậ
Ho ng Mai. à 35
2.2.2 Kh o sát th c tr ng v tr ng, l p m m non trên a b n qu n ả ự ạ ề ườ ớ ầ đị à ậ
Ho ng Mai, th nh ph H N ià à ố à ộ 37
2.2.3 S l ng giáo viên m m non ngo i công l p qu n Ho ng Maiố ượ ầ à ậ ậ à .39
2.2.4 Th c tr ng v trình giáo viên m m non ngo i công l p qu n ự ạ ề độ ầ à ậ ậ
Ho ng Maià 40
2.2.5 Th c tr ng v hình th c o t o c a giáo viên m m non ngo i ự ạ ề ứ đà ạ ủ ầ à
công l p qu n Ho ng Maiậ ậ à 40
2.2.6 Th c tr ng v tu i c a giáo viên m m non ngo i công l p ự ạ ề độ ổ ủ ầ à ậ
qu n Ho ng Maiậ à 41
2.2.7 Th c tr ng v trình chuyên môn, nghi p v c a CBQL ự ạ ề độ ệ ụ ủ
Phòng GD& T, CBQL các tr ng m m non ngo i công l pĐ ườ ầ à ậ 43
2.2.8 Th c tr ng trình tin h c, ngo i ng c a CBQL Phòng ự ạ độ ọ ạ ữ ủ
GD& T, i ng CBQL các tr ng m m non ngo i công l p qu n Đ độ ũ ườ ầ à ậ ậ
Ho ng Maià 44
2.2.9 Th c tr ng v tu i c a CBQL Phòng GD& T, CBQL các ự ạ ề độ ổ ủ Đ
tr ng m m non ngo i công l p qu n Ho ng Maiườ ầ à ậ ậ à 44
2.3 Kh o sát th c tr ng qu n lý ho t ng b i d ng KNSP choả ự ạ ả ạ độ ồ ưỡ
giáo viên m m non ngo i công l p t i qu n Ho ng Mai.ầ à ậ ạ ậ à 45
2.3.1. Th c tr ng vi c l p k ho ch ho t ng b i d ng KNSP cho ự ạ ệ ậ ế ạ ạ độ ồ ưỡ
47
giáo viên m m non ngo i công l pầ à ậ 47
2.3.2 Th c tr ng v xây d ng n i dung ch ng trình b i d ng ự ạ ề ự ộ ươ ồ ưỡ
KNSP cho giáo viên m m non ngo i công l pầ à ậ 49
2.3.3 Th c tr ng hình th c t ch c b i d ng b i d ng KNSP cho ự ạ ứ ổ ứ ồ ưỡ ồ ưỡ
giáo viên m m non ngo i công l pầ à ậ 52
2.3.4 Th c tr ng vi c ng d ng CNTT v o qu n lý ho t ng b i ự ạ ệ ứ ụ à ả ạ độ ồ
d ng KNSP cho giáo viên m m non ngo i công l pưỡ ầ à ậ 54
2.3.5 Th c tr ng vi c ki m tra, ánh giá k t qu b i d ng KNSP choự ạ ệ ể đ ế ả ồ ưỡ
giáo viên ngo i công l pà ậ 55
2.3.6 Th c tr ng v xây d ng i ng báo cáo viên tham gia ho t ự ạ ề ự độ ũ ạ
ng b i d ng KNSP cho giáo viên m m nonđộ ồ ưỡ ầ 57
2.3.7 Th c tr ng v vai trò c a Hi u tr ng trong vi c tri n khai ho t ự ạ ề ủ ệ ưở ệ ể ạ
ng b i d ng KNSP cho giáo viên m m non ngo i công l pđộ ồ ưỡ ầ à ậ 58
2.3.8 Th c tr ng huy ng các ngu n l c b i d ng KNSP choự ạ độ ồ ự để ồ ưỡ
giáo viên ngo i công l pà ậ 60
2.4. ánh giá th c tr ng qu n lý ho t ng b i d ng KNSP choĐ ự ạ ả ạ độ ồ ưỡ
giáo viên m m non ngo i công l p c a Phòng GD& T qu n Ho ngầ à ậ ủ Đ ậ à
Mai 62
2.4.1 u i mƯ đ ể 62
2.4.2 Nh c i m ượ đ ể 62
Ti u k t ch ng 2ể ế ươ 63
Ch ng 3ươ
XU T CÁC BI N PHÁP QU N LÝ HO T NG ĐỀ Ấ Ệ Ả Ạ ĐỘ
B I D NG K N NG S PH M CHO GIÁO VIÊN M M NON NGOÀIỒ ƯỠ Ỹ Ă Ư Ạ Ầ
CÔNG L P T I QU N HOÀNG MAI THÀNH PH HÀ N IẬ Ạ Ậ Ố Ộ 65
3.1 Các nguyên t c xu t bi n phápắ đề ấ ệ 65
3.1.1 Nguyên t c m b o tính h th ng v phát tri nắ đả ả ệ ố à ể 65
3.1.2 Nguyên t c m b o tính k th a v tính th c ti nắ đả ả ế ừ à ự ễ 65
3.1.3 Nguyên t c m b o tính c n thi tắ đả ả ầ ế 65
3.1.4 Nguyên t c m b o tính kh thiắ đả ả ả 66
3.1.5 Nguyên t c m b o tính ng bắ đả ả đồ ộ 66
3.2 xu t các bi n pháp qu n lý ho t ng b i d ng KNSP choĐề ấ ệ ả ạ độ ồ ưỡ
giáo viên m m non ngo i công l p t i qu n Ho ng Mai, th nh phầ à ậ ạ ậ à à ố
H N ià ộ 66
3.2.1 Nâng cao nh n th c v vai trò ho t ng b i d ng KNSP choậ ứ ề ạ độ ồ ưỡ
CBQL v giáo viên các tr ng m m non ngo i công l pà ườ ầ à ậ 66
3.2.2. Phân lo i giáo viên các tr ng m m non ngo i công l p có ạ ườ ầ à ậ để
k ho ch b i d ng phù h p v i n ng l c c a GVế ạ ồ ưỡ ợ ớ ă ự ủ 70
3.2.3 Xây d ng ch ng trình, n i dung b i d ng KNSP áp ng nhu ự ươ ộ ồ ưỡ đ ứ
c u ng i h c theo h ng chu n hóa, hi n i hóa v h i nh p qu c ầ ườ ọ ướ ẩ ệ đạ à ộ ậ ố
tế 71
3.2.4 a d ng hóa hình th c t ch c qu n lý ho t ng b i d ng Đ ạ ứ ổ ứ ả ạ độ ồ ưỡ
KNSP cho giáo viên m m non ngo i công l pầ à ậ 75
3.2.5 ng d ng CNTT v o vi c xây d ng ngu n h c li u phong phú Ứ ụ à ệ ự ồ ọ ệ
ph c v công tác qu n lý ho t ng b i d ng KNSP cho giáo viên ụ ụ ả ạ độ ồ ưỡ
m m non ngo i công l pầ à ậ 80
3.2.6 T ng c ng ki m tra, ánh giá ho t ng b i d ng KNSP cho ă ườ ể đ ạ độ ồ ưỡ
giáo viên các tr ng m m non ngo i công l pườ ầ à ậ 83
3.2.7 Phát huy vai trò c a hi u tr ng tr ng m m non i m tri nủ ệ ưở ườ ầ đ ể để ể
khai b i d ng KNSP cho giáo viên m m non ngo i công l p ồ ưỡ ầ à ậ 85
3.2.8 y m nh công tác XHHGD huy ng ngu n l c xã h i ph c Đẩ ạ độ ồ ự ộ ụ
v công tác b i d ng KNSP cho giáo viên m m non ngo i công l p ụ ồ ưỡ ầ à ậ
87
3.3. M i quan h gi a các bi n phápố ệ ữ ệ 90
Trong các bi n pháp ánh giá, bi n pháp 1" Nâng cao nh n th c vệ đ ệ ậ ứ ề
vai trò ho t ng b i d ng KNSP cho CBQL v giáo viên cácạ độ ồ ưỡ à
tr ng m m non ngo i công l p" c ánh giá l c n thi t nh tườ ầ à ậ đượ đ à ầ ế ấ
( = 3,77). M c th p nh t l bi n pháp 8 " y m nh công tácứ độ ấ ấ à ệ Đẩ ạ
XHHGD huy ng ngu n l c xã h i ph c v công tác b i d ngđộ ồ ự ộ ụ ụ ồ ưỡ
KNSP cho giáo viên m m non ngo i công l p "( = 3,28) tuy nhiênầ à ậ
v n m c nh n th c l r t quan tr ng. Cho th y s phù h pẫ ở ứ độ ậ ứ à ấ ọ ấ ự ợ
gi a các bi n pháp c xu t v i tình hình th c t nh tr ngữ ệ đượ đề ấ ớ ự ế à ườ
hi n nay.ệ 91
Ti u k t ch ng 3ể ế ươ 94
K T LU N VÀ KHUY N NGHẾ Ậ Ế Ị 95
1. K t lu nế ậ 95
2 Khuy n nghế ị 96
DANH M C CÁC TÀI LI U THAM KH OỤ Ệ Ả 99
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
B ng 2.1: S l ng các tr ng m m non công l p v ả ố ượ ườ ầ ậ à
ngo i công l p qu nà ậ ậ 37
Ho ng Mai th nh ph H N ià à ố à ộ 37
B ng 2.2: S l ng giáo viên m m non ngo i công l pả ố ượ ầ à ậ 39
B ng 2.3: Trình chuyên môn c a giáo viên m m nonả độ ủ ầ 40
B ng 2.4 Th c tr ng v trình c a giáo viên m m nonả ự ạ ề độ ủ ầ
40
B ng 2.5: tu i i ng giáo viên m m non ngo i ả Độ ổ độ ũ ầ à
công l pậ
c a qu n Ho ng Maiủ ậ à 41
B ng 2.6: Trình chuyên môn, chính tr c a CBQL ả độ ị ủ
Phòng GD& T, CBQL các tr ng m m non ngo i công Đ ườ ầ à
l pậ 43
B ng 2.7: Trình tin h c, ngo i ng c a CBQL Phòng ả độ ọ ạ ữ ủ
GD& T, i ng CBQL các tr ng m m non ngo i công Đ độ ũ ườ ầ à
l pậ 44
B ng 2.8: tu i c a CBQL Phòng GD& T, CBQL các ả Độ ổ ủ Đ
tr ng m m non ườ ầ
ngo i công l p qu n Ho ng Maià ậ ậ à 44
B ng 2.9 Kh o sát vi c l p k ho ch ho t ng b i ả ả ệ ậ ế ạ ạ độ ồ
d ng KNSP cho giáo viên m m non ngo i công l pưỡ ầ à ậ 47
B ng 2.10: Th c tr ng v xây d ng n i dung ch ng ả ự ạ ề ự ộ ươ
trình b i d ng KNSP cho giáo viên m m non ngo i côngồ ưỡ ầ à
l pậ 49
B ng 2.11 Th c tr ng hình th c t ch c b i d ng KNSPả ự ạ ứ ổ ứ ồ ưỡ
cho giáo viên m m non ngo i công l pầ à ậ 52
B ng 2.12 T ng h p k t qu kh o sát vi c ng d ng ả ổ ợ ế ả ả ệ ứ ụ
CNTT v o qu n lý ho t ng b i d ng KNSP cho giáo à ả ạ độ ồ ưỡ
viên m m non ngo i công l pầ à ậ 54
Qua k t qu b ng 2.12 kh o sát cho ta th y: ế ả ở ả ả ấ 54
B ng 2.13. Th c tr ng vi c ki m tra ánh giá k t qu b iả ự ạ ệ ể đ ế ả ồ
d ng KNSPưỡ 56
cho giáo viên m m non ngo i công l pầ à ậ 56
B ng 2.14: Th c tr ng vi c xây d ng i ng báo cáo ả ự ạ ệ ự độ ũ
viên tham gia ho t ng b i d ng KNSP cho giáo viên ạ độ ồ ưỡ
m m non ngo i công l pầ à ậ 57
- M c nh n th c 100 % các ý ki n cho r ng 06 n i ứ độ ậ ứ ế ằ ộ
dung kh o sát xây d ng i ng báo cáo viên nh m ph c ả ự độ ũ ằ ụ
v cho công tác b i d ng KNSP cho giáo viên m t cách ụ ồ ưỡ ộ
th ng xuyên l vô cùng c n thi t v r t quan tr ng, các ườ à ầ ế à ấ ọ
ý ki n c ng nh t trí r t cao khi xây d ng i ng báo cáoế ũ ấ ấ ự độ ũ
viên có ph m ch t chính tr , n ng l c chuyên môn, k ẩ ấ ị ă ự ỹ
n ng s ph m nói chung c 6 n i dung các ý ki n ánh …ă ư ạ ả ộ ế đ
giá khá ng thu n v i (3,20 3,50) m c nh n th c đồ ậ ớ ở ứ độ ậ ứ
cao. Nh v y, giúp cho Phòng GD& T v các nh tr ng ư ậ Đ à à ườ
yên tâm khi xây d ng v tri n khai công tác n y v o vi c ự à ể à à ệ
ho t ng b i d ng KNSP.ạ độ ồ ưỡ 57
B ng 2.15 Kh o sát v vai trò c a Hi u tr ng trong vi c ả ả ề ủ ệ ưở ệ
tri n khai ho t ng b i d ng KNSP cho giáo viên m m ể ạ độ ồ ưỡ ầ
non ngo i công l pà ậ 58
B ng 2.16 Th c tr ng huy ng các ngu n l c b i ả ự ạ độ ồ ự để ồ
d ng KNSPưỡ
cho giáo viên m m non ngo i công l pầ à ậ 60
So sánh gi a m c nh n th c v m c th c hi n ữ ứ độ ậ ứ à ứ độ ự ệ
vi c "Huy ng các ngu n l c ph c v cho công tác ệ độ ồ ự để ụ ụ
b i d ng KNSP cho giáo viên m m non ngo i công l p" ồ ưỡ ầ à ậ
có s chênh l ch t ng i l n = 1,04 (2,143,18) nh v yự ệ ươ đố ớ ư ậ
trong nh ng n m ti p theo c n y m nh công tác v n ữ ă ế ầ đẩ ạ ậ
ng, tuyên truy n v giáo d c m m non cho m i th nh độ ề ề ụ ầ ọ à
ph n xã h i cùng tham gia . ầ ộ 62
V o d p hè , chu n b cho n m h c m i, phòng GD& T à ị ẩ ị ă ọ ớ Đ
thi t k các bi u m u th ng kê, bi u m u kh o sát c ế ế ể ẫ ố ể ẫ ả ụ
th phù h p v i t ng i t ng theo ch c n ng qu n lý, ể ợ ớ ừ đố ượ ứ ă ả
rõ v n i dung v hình th c b i d ng g i n các nh ề ộ à ứ ồ ưỡ ử đế à
tr ng m m non ngo i công l p trong qu n.ườ ầ à ậ ậ 71
B ng 3.1 T ng h p k t qu kh o sát v tính c n thi t v ả ổ ợ ế ả ả ề ầ ế à
tính kh thiả
c a các bi n pháp qu n lý ho t ng b i d ng KNSPủ ệ ả ạ độ ồ ưỡ
cho giáo viên m m non ngo i công l p qu n Ho ng Maiầ à ậ ậ à 90
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
S 1.1: M i quan h gi a ch th qu n lý v i t ng ơ đồ ố ệ ữ ủ ể ả à đố ượ
qu n lýả 9
S 1.2: M i quan h c a các ch c n ng trong chu trình ơ đồ ố ệ ủ ứ ă
qu n lýả 11
S 1.3 N i dung qu n lý ho t ng b i d ng KNSP cho ơ đồ ộ ả ạ độ ồ ưỡ
giáo viên m m nonầ 30
S 3.1 M i quan h gi a các bi n pháp qu n lýơ đồ ố ệ ữ ệ ả 90
3.4 Kh o nghi m tính c n thi t v tính kh thi c a các bi n ả ệ ầ ế à ả ủ ệ
pháp ã xu tđ đề ấ 90
Bi u 3.1 M i t ng quan gi a tính c n thi t v tính kh ể đồ ố ươ ữ ầ ế à ả
thi
c a các bi n pháp xu tủ ệ đề ấ 93
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện, sâu sắc và
triệt để nhằm đưa đất nước nhanh chóng hội nhập quốc tế vào năm 2020. Tại
Đại hội XI của Đảng, trong Chiến lược phát triển kinh tế - Xã hội 2011 –
2020 đã chỉ rõ:“Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế,
trong đó, đổi mới cơ chế QLGD, phát triển đội ngũ giáo viên và CBQL là
khâu then chốt”.[3, tr. 7]
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, mầm non là cấp học có vai trò quan
trọng. Cấp học nền tảng, đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển
toàn diện nhân cách con người, đặt nền móng vững chắc cho giáo dục phổ
thông và cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Chính vì thế, hầu hết các
quốc gia và các tổ chức quốc tế đều coi giai đoạn mầm non là “thời kỳ vàng
của cuộc đời''.
Giáo dục mầm non là hoạt động giáo dục trẻ em dưới 6 tuổi, có đặc thù
khác với các cấp học, nó đòi hỏi sự linh hoạt và sáng tạo trong quá trình lao
động. Trẻ em càng nhỏ giáo dục càng khó bởi vì vốn ngôn ngữ, hiểu biết của
trẻ còn hạn chế, cơ thể đang trên đà hoàn thiện và phát triển nên đòi hỏi giáo
viên phải có chức năng vừa chăm sóc, vừa giáo dục vì thế giáo viên mầm non
đóng vai trò quan trọng như người mẹ, người thầy giáo để có thể đảm bảo
được trách nhiệm đối với trẻ. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: "Làm mẫu
giáo tức là thay mẹ dạy trẻ, muốn làm được thế thì trước hết phải yêu trẻ. Các
cháu nhỏ hay quấy phải bền bỉ, chịu khó mới nuôi dạy được các cháu". [9, tr.
562]
Đội ngũ giáo viên mầm non đang đảm đương trọng trách là những
người “quyết định chất lượng giáo dục” trong các trường mầm non. Do vậy
1
giáo viên mầm non cần được hội tụ đầy đủ những yêu cầu, tiêu chuẩn về
phẩm chất đạo đức, năng lực, sức khoẻ để thực hiện được mục tiêu giáo dục
mầm non.
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên mầm non là nhiệm vụ
quan trọng nhằm nâng cao năng lực chăm sóc và giáo dục cho giáo viên tạo ra
chất lượng giáo dục toàn diện trong các nhà trường. Nghị quyết Trung ương II
khoá VIII của Đảng khẳng định: “Khâu then chốt để thực hiện kế hoạch phát
triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo bồi dưỡng và chuẩn hoá đội
ngũ giáo viên cũng như đội ngũ CBQL cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức và
năng lực chuyên môn nghiệp vụ”[4, tr. 17]
Trong những năm qua, việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo
viên mầm non của Phòng GD&ĐT quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội đã có
nhiều chuyển biến tích cực và có tác dụng thiết thực, góp phần rất quan trọng
trong việc nâng cao nhận thức và chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, đáp
ứng yêu cầu giáo dục và giảng dạy trong các nhà trường. Tuy nhiên, hoạt
động bồi dưỡng KNSP cho giáo viên mầm non ngoài công lập còn bộc lộ
những hạn chế như: Nội dung bồi dưỡng chưa bám sát vào đặc thù của loại
hình trường mầm non ngoài công lập, chưa đáp ứng được nhu cầu bồi dưỡng,
Chưa phát huy ứng dụng CNTT tạo ra nguồn học liệu phục vụ cho công tác
bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Quản lí hoạt
động bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho giáo viên mầm non ngoài công lập
tại quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội ”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng
KNSP cho giáo viên mầm non ngoài công lập quận Hoàng Mai thành phố Hà
2
Nội, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao KNSP cho giáo viên mầm non
ngoài công lập đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý hoạt động bồi dưỡng KNSP cho giáo
viên mầm non.
3.2 Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng KNSP cho giáo viên
mầm non ngoài công lập tại phòng GD&ĐT Quận Hoàng Mai thành phố Hà
Nội.
3.3 Đề xuất biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng KNSP cho giáo viên mầm
non ngoài công lập tại Quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1 Khách thể nghiên cứu
Qúa trình quản lý hoạt động bồi dưỡng KNSP cho giáo viên mầm non
ngoài công lập tại Phòng GD&ĐT quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội.
4.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng KNSP cho giáo viên mầm non
ngoài công lập tại phòng GD&ĐT quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng KNSP
cho giáo viên mầm non ngoài công lập tại Phòng GD&ĐT quận Hoàng Mai
thành phố Hà Nội bao gồm các nội dung sau:
- Quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng chăm sóc trẻ
- Quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giáo dục trẻ
5.2. Giới hạn về đối tượng khảo sát
- CBQL Phòng GD&ĐT phụ trách cấp học mầm non: 4 người
- Số lượng CBQL các trường mầm non ngoài công lập: 23 người
3
- Số lượng giáo viên mầm non ngoài công lập: 191 người
- Tổng số đối tượng khảo sát là: 218 người
5.3. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu ở 9 đơn vị trường mầm non ngoài công lập
tại quận Hoàng Mai như: Trường mầm non Hoa Hướng Dương; Trường mầm
non Hương Giang; Trường mầm non Thanh Mai; Trường mầm non Minh
Phương; Trường mầm non Mai Động; Trường mầm non Thăng Long;
Trường mầm non Bim Bon; Trường mầm non Pháp Vân, Trường mầm
non Hoàng Mai.
6. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng KNSP của Phòng GD&ĐT quận
Hoàng Mai đã đạt được kết quả nhất định; Tuy nhiên vẫn còn một số bất cập,
nếu đề xuất và áp dụng đồng bộ các biện pháp thì việc quản lý hoạt động bồi
dưỡng sẽ được nâng cao.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Các văn bản, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Chiến lược phát
triển GD&ĐT giai đoạn 2011 - 2020, các tài liệu về dự báo giáo dục của các
nhà giáo dục, nhà khoa học, các tài liệu về giáo dục mầm non, quản lí giáo
dục, quản lý giáo dục mầm non.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng hệ thống phiếu hỏi đối tượng là CBQL, giáo viên nhằm
tìm hiểu và đánh giá sơ bộ về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, KNSP cho giáo
mầm non, hoạt động bồi dưỡng KNSP cho giáo viên tại cấp quận và đơn vị
nhà trường ngoài công lập.
- Phỏng vấn sâu: CBQL Phòng GD&ĐT; CBQL cấp trường; giáo viên
trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ tại các trường mầm non ngoài công lập nhằm
4
tìm hiểu sâu hơn về quản lý hoạt động bồi dưỡng KNSP cho giáo viên mầm
non các trường ngoài công lập.
- Thảo luận nhóm giáo viên mầm non nhằm tìm hiểu thêm về nhu cầu
bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng KNSP cho giáo viên mầm non
ngoài công lập.
7.3 Phương pháp toán thống kê
Phương pháp này được sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài nhằm
để thống kê, phân tích và xử lý các số liệu, giúp cho việc đánh giá đúng thực
trạng chất lượng, hiệu quả hoạt động bồi dưỡng giáo viên.
8. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động bồi dưỡng KNSP cho giáo
viên mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng KNSP cho giáo
viên mầm non ngoài công lập tại quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội
Chương 3: Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng KNSP
cho giáo viên mầm non ngoài công lập tại quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá cao mặt tích cực của giáo dục và vai
trò của thầy, cô giáo trong quá trình phát triển kinh tế xã hội: “Không có giáo
dục, không có cán bộ thì không nói gì đến kinh tế”[9, tr.76] và Bác đã chỉ
thị“ Giáo dục nhằm đào tạo những người kế tục sự nghiệp Cách mạng to lớn
của Đảng và nhân dân, do đó các ngành, các cấp Đảng, chính quyền và địa
phương phải thực sự quan tâm đến vấn đề này, phải chăm sóc nhà trường về
mọi mặt, đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục của nước ta lên những bước phát triển
[9, tr. 163 ]Trước thực trạng đó, nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất nước
5 năm 2011- 2015 về phát triển giáo dục là:“ phát triển, nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công
nghệ và kinh tế tri thức." [3, tr. 9]
Như vậy, hơn lúc nào hết, việc nâng cao chất lượng giáo dục là một
nhiệm vụ trọng tâm của ngành GD&ĐT trong công cuộc đổi mới đất nước,
tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại.
Trong giáo dục, giáo viên luôn đóng một vai trò chủ đạo, then chốt, là
nhân tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục. Để đội
ngũ giáo viên đủ mạnh, đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, vấn đề
nâng cao KNSP cho giáo viên là hết sức quan trọng và cần thiết.
Việc đào tạo và bồi dưỡng giáo viên mầm non hiện nay không những là
nhiệm vụ của các trường sư phạm mà còn là nhiệm vụ của các nhà QLGD đặc
6
biệt là các nhà quản cấp học mầm non của phòng GD&ĐT tại các quận. Bồi
dưỡng rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho giáo dục mầm non là một vấn đề
quan trọng, không thể thiếu trong quá trình bồi dưỡng giáo viên mầm non
hàng năm, bởi thông qua đó mà mỗi giáo viên được rèn luyện nâng cao
tay nghề.
Từ năm 2000 đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về phát triển đội
ngũ giáo viên, nâng cao chất lượng đội ngũ, nâng cao năng lực quản lý của
Hiệu trưởng, quản lý hoạt động dạy và học để nâng cao chất lượng dạy học
trong các nhà trường ở các cấp học
Đối với cấp học Mầm non, có một số đề tài nghiên cứu là: Nguyễn Thị
Loan: “ Một số biện pháp của Hiệu trưởng nhằm tăng cường công tác chuyên
môn cho đội ngũ giáo viên mầm non tỉnh Thái nguyên”, luận văn thạc sĩ
QLGD – 2002; Doãn Thị Thanh Phương: “ Các biện pháp quản lý hoạt động
tổ chuyên môn của Hiệu trưởng các trường Mầm non quận Cầu Giấy, thành
phố Hà Nội” Luận văn Thạc sĩ QLGD – 2006 Những công trình đi sâu vào
việc nâng cao hiệu quả công tác QLGD của cấp Phòng GD&ĐT nhất là cấp
học mầm non không nhiều; phần lớn là những báo cáo sáng kiến kinh nghiệm
đúc rút được từ thực tiễn hoạt động của các đơn vị, các trường lớp mầm non.
Vấn đề nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục của
các trường mầm non, nhất là phần quản lí hoạt động bồi dưỡng KNSP cho
giáo viên mầm non ngoài công lập thì càng ít được quan tâm.
Là cán bộ trực tiếp chỉ đạo chuyên môn cấp học mầm non quận Hoàng
Mai, tác giả thấy rõ vị trí, vai trò của việc quản lý hoạt động bồi dưỡng KNSP
cho đội ngũ giáo viên ngoài công lập là rất cần thiết khi đô thị quận đang trên
đà phát triển nhanh, khối trường Mầm non ngoài công lập phát triển lớn
mạnh. Đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề quản lí hoạt
động bồi dưỡng KNSP cho giáo viên mầm non ngoài công lập tại quận Hoàng
Mai thành phố Hà Nội.
7
Đề tài nghiên cứu tại Phòng GD&ĐT quận Hoàng Mai, tác giả là người
đầu tiên tập trung nghiên cứu toàn diện quá trình tổ chức quản lí hoạt động
bồi dưỡng KNSP cho giáo viên mầm non ngoài công lập quận Hoàng Mai
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và giáo viên các nhà trường mầm
non ngoài công lập đáp ứng nhu cầu đổi mới của ngành học, sự tin yêu của
nhân dân.
1.2 Các khái niệm cơ bản
1.2.1 Quản lý
1.2.1.1 Khái niệm quản lý
Theo Harold Koontz thì “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu
của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì cách quản lý là một
nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học” [10. tr 33]
Theo Trần Quốc Thành: "Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và
hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý,
phù hợp với quy luật khách quan" [24, tr.11].
Tác giả Mai Hữu Khuê quan niệm:“Quản lý là sự tác động có mục đích
tới tập thể những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất định và
mục đích đã định trước” [16, tr. 19].
Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức cho rằng:“Quản lý là một quá trình có
định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thống là quá trình tác
động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu
này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong
muốn”. [12. tr 17].
8
Tìm hiểu các định nghĩa trên, ta thấy có một số ý chung nhất:
- Về đối tượng: Trong quản lý có hai đối tượng là chủ thể quản lý và
đối tượng bị quản lý trong một tổ chức đơn vị hay nhóm xã hội.
- Về mục đích: Quản lý bao giờ cũng nhằm để đạt được một kết quả,
một mục tiêu nhất định.
- Về phương thức: Quản lý là một quá trình điều khiển, phối hợp, tác
động giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu.
- Về điều kiện quản lý: Tiến hành trong một hoàn cảnh, thời gian, với
các nguồn lực trong và ngoài tổ chức.
Từ những định nghĩa trên, ta có thể hiểu:
Quản lý là sự điều khiển, phối hợp, tác động của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý trong quá trình hoạt động (lao động, học tập, nghiên cứu, ứng
dụng ) của một tổ chức, một đơn vị với các điều kiện nhất định (không gian,
thời gian, nguồn lực ) nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Quá trình tác động này có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý
9
Mục tiêu quản lý
Chủ thể
quản lý
Đối tượng bị
Quản lý
Môi trường quản lý
1.2.1.2 Chức năng của quản lý
Quản lý có 4 chức năng cơ bản sau:
- Chức năng lập kế hoạch là bước quan trọng cơ bản nhất trong số các
bước nhằm xác định khối lượng công việc, lựa chọn mục tiêu, khái quát các
công việc phải làm, đặt ra những quy định, xây dựng biện pháp, chọn cách
thực tế để tổ chức đạt đến mục tiêu đã chọn. Nói cách khác lập kế hoạch là dự
kiến những vấn đề, những ý tưởng của chủ thể quản lý để đạt được mục đích
và đi đến mục tiêu.
- Chức năng tổ chức là bước xây dựng những quy chế đặt ra mối quan
hệ giữa các thành viên trong tổ chức, giữa các bộ phận trong tổ chức. Xác
định có tính định tính và định lượng chức năng nhiệm vụ giữa các thành viên,
giữa các bộ phận để thông qua đó chủ thể quản lý tác động đến các khâu, các
mắt xích trong tổ chức và đối tượng quản lý để đạt hiệu quả cao nhất. Thực
hiện được những chủ trương, định hướng của kế hoạch
- Chức năng chỉ đạo thực hiện là công việc thường xuyên của người
quản lý, phải đặt tất cả mọi hoạt động của bộ máy trong tầm quan sát và xử lý,
ứng xử kịp thời đảm bảo cho người bị quản lý luôn luôn phát huy tính tự giác
và tính kỷ luật. Nói một cách khái quát nhất đây là quá trình tác động gây ảnh
hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã định.
- Chức năng kiểm tra đánh giá là nhiệm vụ quan trọng của người quản
lý. Trong công tác lãnh đạo, quản lý và chỉ huy, Bác Hồ đã từng nói: “Không
có kiểm tra đánh giá coi như không có lãnh đạo” [9, tr. 136 ]
Chúng ta có thể biểu diễn chu trình quản lý theo sơ đồ sau:
10
Sơ đồ1.2: Mối quan hệ của các chức năng trong chu trình quản lý
1.2.2 Quản lý giáo dục
Học giả nổi tiếng M.I. Kônđacốp cho rằng:“Quản lý giáo dục là tác động
có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống(từ Bộ GD&ĐT đến trường)
nhằm mục đích đảm bảo hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận
thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của
quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em”[18, tr. 25].
Theo nhà khoa học V.A.Xukhômlinxki cho rằng: “Quản lý giáo dục là tác
động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý
ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ GD&ĐT đến nhà
trường) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục chủ nghĩa cộng sản cho thế hệ
trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện, hoàn hảo” [29, tr. 26].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa:"Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà
11
CHỨC NĂNG QL
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC
CHỈ ĐẠO
KIỂM TRA
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất" [21, tr. 7].
Tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là
điều hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ
trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo
dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho
mọi người. Cho nên, QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục
quốc dân.” [2,tr 35].
Tác giả Đỗ Ngọc Đạt thì cho rằng: “Quản lý giáo dục là sự tác động
có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trong hệ
thống giáo dục, sử dụng tốt nhất tiềm năng và điều kiện nhằm đạt được mục
tiêu quản lý đã đề ra theo đúng luật định và thông lệ hiện hành.”[6, tr. 8].
Tác giả Nguyễn Đức Lợi cho rằng: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quan là điều hành phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo
thế hệ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển
giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà
cho mọi người. Cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống
giáo dục quốc dân”[17, tr. 34]
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý giáo dục là quản lý trường
học, thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đưa nhà giáo dục vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới
mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với
từng học sinh” [11, tr. 20]
Từ quan điểm của các nhà khoa học nói trên, có thể nói rằng:
Quản lý giáo dục là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản
lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của
toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu giáo dục đã định.
12
1.2.3 Quản lý nhà trường
1.2.3.1 Khái niệm Quản lý nhà trường
Theo tác giả M.I.Kônđacốp: “Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh
chúng ta hiểu quản lý nhà trường là một hệ thống xã hội sư phạm chuyên
biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng
đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm
đảm bảo vận hành tối ưu về mặt kinh tế, xã hội, tổ chức sư phạm của quá
trình dạy - học và giáo dục thế hệ trẻ”[18, tr. 45]
Theo giáo sư Phạm Minh Hạc:“Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối của Đảng và Nhà nước trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục,
mục tiêu đào tạo với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”
[11,tr .27]
Nguyễn Minh Đạo cho rằng: “Bản chất của việc quản lý nhà trường là
quản lý hoạt động dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái
này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”[7, tr. 23]
Từ những quan niệm về quản lý nhà trường của các tác giả ngoài nước
và trong nước, chúng ta có thể thống nhất khái niệm quản lý nhà trường theo
cách hiểu sau: Quản lý nhà trường là quản lý giáo dục tại cơ sở, trong đó
khách thể quản lý là một tổ chức có chức năng xã hội chuyên biệt, trực tiếp
thực hiện các hoạt động giáo dục và phối hợp tiến hành các nhiệm vụ giáo
dục tại địa phương chính là nhà trường hay cơ sở giáo dục, và chủ thể quản lý
là Nhà nước trên trường (Chính phủ, Trung ương, ngành, tỉnh, huyện, xã)
cũng như đại diện của Nhà nước tại trường (Hiệu trưởng, giáo viên).
1.2.3.2 Biện pháp quản lý
Biện pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý bằng cách sử dụng các phương tiện khác nhau để đạt được mục
đích đề ra.
13
Biện pháp quản lý giáo dục là một tổ hợp các tác động có định hướng
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở
từng cơ sở và toàn bộ hệ thống giáo dục đạt đến mục tiêu giáo dục đã định.
- Biện pháp tổ chức quản lý trong hệ thống giáo dục bao gồm:
- Lập danh sách các công việc cần phải hoàn thành để đạt được mục
tiêu giáo dục.
- Phân công công việc tức là chia công việc thành các bộ phận để tổ
chức thuận tiện và hợp lôgíc.
- Thiết lập cơ chế điều phối, tạo thành sự liên kết hoạt động giữa các
thành viên hay bộ phận tạo điều kiện đạt mục tiêu một cách dễ dàng.
- Theo dõi đánh giá hiệu quả của cơ cấu tổ chức và tiến hành điều chỉnh
nếu cần.
- Biện pháp điều khiển trong quản lý giáo dục (chỉ đạo thực hiện) gồm
các biện pháp tác động đến đối tượng quản lý một cách có chủ định nhằm
phát huy hết tiềm năng của họ về việc đạt mục tiêu giáo dục.
- Biện pháp kiểm tra trong quản lý giáo dục bao gồm các nội dung của
quá trình quản lý: Xây dựng tiêu chuẩn quản lý, đo đạc việc thực hiện, điều
chỉnh các sai lệch khi thực hiện nhằm đạt mục tiêu giáo dục đề ra.
- Xét theo nội dung quản lý về giáo dục thì biện pháp quản lý giáo dục
bao gồm các nhóm biện pháp cơ bản sau:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển giáo dục.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
giáo dục; ban hành Điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt
động của các cơ sở giáo dục khác.
- Quy định mục tiêu, nội dung giáo dục, chương trình, tiêu chuẩn nhà
giáo; tiêu chuẩn cơ sở vật chất thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in
và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng.
14
- Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
- Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục.
- Quy định việc tặng danh hiệu danh dự cho những người có nhiều
công lao đối với sự nghiệp giáo dục.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.
1.2.4 Trường mầm non
1.2.4.1 Trường mầm non công lập, trường mầm non ngoài công lập
Tại điều 3 Điều lệ trường Mầm non ban hành ngày 7 tháng 4 năm 2008
có qui định: Trường mầm non, trường mẫu giáo (sau đây gọi chung là nhà
trường), nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập được tổ chức theo các loại
hình: công lập, dân lập và tư thục. [5, tr. 9]
1. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo công lập do cơ quan
Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho
các nhiệm vụ chi thường xuyên.
2. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập do cộng đồng
dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí
hoạt động và được chính quyền địa phương hỗ trợ.
3. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục do tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước.
Loại hình trường mầm non dân lập và tư thục được gọi là loại hình trường
mầm non ngoài công lập hiện nay không còn loại hình trường bán công vì đã
chuyển về công lập .
1.2.4.2 Vị trí, vai trò và nhiệm vụ trường mầm non
Tại điều 6 Điều lệ trường Mầm non ban hành ngày 7 tháng 4 năm 2008
15
- Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba
tháng tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; Tổ chức giáo dục hoà
nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật.
- Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng,
chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá hoặc theo
yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.
- Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động
nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Tổ chức cho cán CBQL, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các
hoạt động xã hội trong cộng đồng.
- Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
em theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.2.5 Bồi dưỡng, hoạt động bồi dưỡng
1.2.5.1 Bồi dưỡng
Theo tác giả Đỗ Ngọc Đạt: “Bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề
nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng
cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp
ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp” [6, tr. 9].
Theo tác giả Trần Ngọc Giao:“Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập
nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc lạc hậu trong một cấp học, bậc học
và trường học được xác nhận bằng một chứng chỉ.” [8, tr.15].
Từ hai quan niệm trên, ta thấy:
16