BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
--------@&?--------
LÊ THU HƯƠNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO SINH VIÊN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
KỸ THUẬT - MỸ NGHỆ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60140101
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRƯƠNG ĐÌNH MẬU
HÀ NỘI - 2012
LỜI CÁM ƠN
Trong hơn hai năm học tập, nghiên cứu chương trình cao học tại Học
viện Quản lý giáo dục, chúng tôi đã tiếp thu được nhiều kiến thức mới,
những kinh nghiệm quý báu, là hành trang cho chúng tôi tiếp tục thực hiện tốt
hơn nhiệm vụ của mình.
Luận văn này là một phần kết quả quan trọng trong quá trình đào tạo cao học.
Với tất cả tình cảm của mình, tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc
và Học viện quản lý giáo dục, các thầy, cơ giáo trong và ngồi Học viện quản
lý giáo dục đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi
trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn thầy giáo, TS. Trương Đình Mậu - người đã hướng dẫn
tơi trong suốt q trình làm luận văn. Thầy đã cho tơi thêm nhiều kiến thức về
khoa học quản lý giáo dục cũng như giúp tôi rèn luyện kỹ năng nghiên cứu
khoa học.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình
và bạn bè đã ln quan tâm, động viên, giúp đỡ để tơi có thể hồn thành tốt
nhiệm vụ học tập trong suốt thời gian qua.
Mặc dù tôi đã cố gắng rất nhiều trong quá trình làm luận văn, song không
thể tránh khỏi những hạn chế nhất định, rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý
và giúp đỡ quý báu của các quý thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Thu Hương
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
NỘI DUNG
Cán bộ quản lý
Cán bộ giáo viên
Cao đẳng nghề
Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa
Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Giáo dục - Đào tạo
Giáo dục đạo đức
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Hoạt động giáo dục đạo đức
Học sinh - sinh viên
Hợp tác xã
Lao động Thương binh và Xã hội
Phụ lục
Quản lý
Quản lý giáo dục
Sinh viên
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Xã hội
Xã hội chủ nghĩa
CHỮ VIẾT TẮT
CBQL
CBGV
CĐN
CNH_HĐH
ĐTNCSHCM
GD - ĐT
GDĐĐ
GV
GVCN
HĐGDĐĐ
HSSV
HTX
LĐTB & XH
PL
QL
QLGD
SV
THCS
THPT
XH
XHCN
MỤC LỤC
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ......................................................................7
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................4
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu...........................................................4
5. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................5
6. Giả thuyết khoa học...................................................................................5
7. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................5
Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI......................................................7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề......................................................................7
1.1.1. Các tác giả nước ngoài....................................................................8
1.1.2. Các tác giả trong nước...................................................................10
1.2. Các khái niệm cơ bản về đạo đức và giáo dục đạo đức sinh viên........16
1.2.1. Khái niệm đạo đức.........................................................................16
1.2.2. Khái niệm về nhận thức.................................................................17
1.2.3. Khái niệm hành vi đạo đức............................................................18
1.2.4. Vai trò của đạo đức trong sự phát triển của cá nhân, gia đình và
XH...........................................................................................................19
1.2.5. Mối quan hệ biện chứng giữa nhân cách và đạo đức....................20
1.2.6. Giáo dục đạo đức sinh viên...........................................................21
1.2.7. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi HSSV CĐN...................................23
1.2.8. Giáo dục đạo đức SV trong nhà trường Cao đẳng nghề................24
1.3. Một số vấn đề chung về quản lý và hoạt động quản lý GDĐĐ, sinh
viên..............................................................................................................28
1.3.1. Khái niệm QLGD..........................................................................28
1.3.2. Quản lý giáo dục đạo đức sinh viên..............................................35
Tiểu kết chương 1............................................................................................40
Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT - MỸ NGHỆ
VIỆT NAM......................................................................................................41
2.1. Khái quát đặc điểm, tình hình trường Cao đẳng Nghề kỹ thuật - Mỹ
nghệ Việt Nam.............................................................................................41
2.1.1. Sơ lược về lịch sử phát triển của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuậtMỹ nghệ Việt Nam..................................................................................41
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Trường Cao đẳng nghề
Kỹ thuật - Mỹ nghệ Việt Nam.................................................................43
2.1.3. Tình hình hoạt động đào tạo Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Mỹ
nghệ Việt Nam.........................................................................................45
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn...................................................................46
2.2. Thực trạnh về đạo đức, hoạt động giáo dục đạo đức, quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức sinh viên ở Trường Cao đẳng Nghề kỹ thuật - Mỹ thuật
Việt Nam.....................................................................................................47
2.2.1. Thực trạng đạo đức sinh viên Trường Cao Đẳng Nghề Kỹ ThuậtMỹ Nghệ Việt Nam.................................................................................47
2.2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên Trường Cao
đẳng nghề Kỹ thuật Mỹ nghệ Việt Nam trong những năm gần đây........54
2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên
Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Mỹ nghệ Việt Nam.............................59
Tiểu kết chương 2............................................................................................69
Chương 3 ĐỀ XUẤT VÀ KHẢO NGHIỆM TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC
BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ GDĐĐ CHO SINH VIÊN
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT- MỸ NGHỆ VIỆT NAM. . .71
3.1. Nguyên tắc đề ra biện pháp..................................................................71
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích xã hội....................................71
3.1.2. Nguyên tắc pháp lý........................................................................71
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa..................................................72
3.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.................................................73
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, tác động vào các khâu của quá
trình rèn luyện của sinh viên...................................................................73
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất nhưng linh hoạt...................73
3.2 Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý GDĐĐ sinh viên ở
Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Mỹ nghệ Việt Nam...............................73
3.2.1. Nâng cao chất lượng về xây dựng kế hoạch GDĐĐ sinh viên......74
3.2.2. Tổ chức bộ máy, sắp xếp nhân sự hiện kế hoạch GDĐĐ sinh viên
chặt chẽ, khoa học...................................................................................75
3.2.3. Tăng cường việc chỉ đạo sâu sát của CBQL đến các lực lượng giáo
dục GDĐĐ sinh viên...............................................................................77
3.2.4. Kiểm tra đánh giá, tổng kết và khen thưởng kịp thời bộ phận cá
nhân thực hiện tốt hoạt động GDĐĐ sinh viên.......................................79
3.2.5. Nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm của các thành viên, tổ
chức nhà trường trong hoạt động GDĐĐ sinh viên................................79
3.2.6. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động
GDĐĐ sinh viên......................................................................................80
3.3. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất...........................81
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm..................................................................81
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm..................................................................81
3.3.3. Đối tượng khảo nghiệm.................................................................81
3.3.5. Kết quả khảo nghiệm.....................................................................81
Tiểu kết chương 3............................................................................................85
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................87
1. Kết luận...................................................................................................87
2. Khuyến nghị............................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................91
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Những biểu biện vi phạm đạo đức của sinh viên
Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Mỹ nghệ Việt Nam qua các năm
học...............................................................................................49
Bảng 2.2. Các biểu hiện về hành vi đạo đức của sinh viên Trường
Cao đẳng nghề Kỹ thuật Mỹ nghệ Việt Nam..............................50
Bảng 2.3. Một số nguyên nhân hạn chế kết quả giáo dục đạo đức
của sinh viên Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Mỹ nghệ Việt
Nam.............................................................................................52
Bảng 2.4. Ảnh hưởng của một số lực lượng giáo dục đến GDĐĐ
cho sinh viên (qua điều tra 200 sinh viên Trường Cao đẳng nghề
Kỹ thuật Kỹ nghệ Việt Nam)......................................................58
Bảng 2.5. Trình độ của CBQL và GVNV của Trường Cao đẳng
nghề Mỹ thuật Mỹ nghệ Việt Nam..............................................59
Bảng 2.6. Kế hoạch giáo dục đạo đức cho sinh viên ở Trường
Cao đẳng nghề Kỹ thuật Mỹ nghệ Việt Nam..............................60
Bảng 2.7. Nội dung các phẩm chất được Nhà trường quan tâm
trong hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên.........................61
Bảng 2.8. Các hình thức giáo dục đạo đức cho sinh viên...........63
Bảng 2.9. Các biện pháp giáo dục đạo đức cho sinh viên...........64
Bảng 2.10. Nguyên nhân hạn chế hiệu quả quản lý GDĐĐ cho
sinh viên......................................................................................68
Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất..81
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mơ hình về quản lý........................................................................31
Sơ đồ 1.2: Mơ hình về QLGD.........................................................................34
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức......................................................................44
Biểu đồ 2.1: Số lượng sinh viên của các khoa theo các năm học....................46
Biểu đồ 2.2: Kết quả xếp loại đạo đức của sinh viên Trường Cao đẳng nghề
Kỹ thuật Mỹ nghệ Viêt Nam theo các năm học..............................................48
Sơ đồ 2.2: Mơ hình quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho SV tại Trường
Cao đẳng nghề Kỹ thuật Mỹ nghệ Việt Nam..................................................56
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: "Có tài mà khơng có đức thì là người vô
dụng”. Người coi trọng nội dung, mục tiêu giáo dục đạo đức trong các nhà
trường như "Đoàn kết tốt” “Kỷ luật tốt” “Khiêm tốn thật thà dũng cảm”.
Người thường dạy "Con người cần có bốn đức: cần- kiệm- liêm- chính, mà
nếu thiếu một đức thì khơng thành người”.
Ngày 21 tháng 10 năm 1964 khi về thăm trường ĐHSP Hà Nội, Bác
Hồ đã nói: "Cơng tác giáo dục đạo đức trong nhà trường là một bộ phận quan
trọng có tính chất nền tảng của giáo dục trong nhà trường XHCN. Dạy cũng
như học phải biết chú ý cả đức lẫn tài. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái
gốc rất quan trọng".
Những ý kiến người nêu ra đúng với lý thuyết của các nhà tâm lý học
mác xít về vai trò của đạo đức đối với sự phát triển nhân cách.
Vấn đề giáo dục đạo đức ngày nay tiếp tục được Đảng và Nhà nước ta
đặc biệt quan tâm. Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần VIII đã chỉ ra
nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo là “Đào tạo con người Việt Nam phát triển
toàn diện: có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; hình thành
và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Như vậy, đạo đức đã trở
thành tiêu chí được đề cập đầu tiên trong các nhiệm vụ của giáo dục.
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam lần 2
khóa VIII, khi đánh giá về cơng tác giáo dục đào tạo trong thời gian qua đã
nêu “Đặc biệt đáng lo ngại trong một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng
suy thối đạo đức, mờ nhạt lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hòai bão
lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước”.
Đại hội X của Đảng (2006) tiếp tục chỉ rõ nhiệm vụ: “Bồi dưỡng các
2
giá trị văn hoá trong thanh niên, học sinh, sinh viên, đặc biệt là lý tưởng sống,
lối sống, năng lực trí tuệ, đạo đức và bản lĩnh con người Việt Nam.
Trong thời gian gần đây các kênh thông tin đã đưa những báo động đỏ
về sự lệch lạc trong nhận thức và hành vi đạo đức của thanh thiếu niên. Đó là:
Trong gia đình, con cái khơng nghe lời cha mẹ, sống theo ý thích của bản
thân, khơng quan tâm đến những người xung quanh.
Trong nhà trường, nhiều vụ việc đau lịng xảy ra như học sinh - sinh
viên vơ lễ với giáo viên, đánh chém bạn cùng học, học sinh - sinh viên sử
dụng ma túy, vi phạm pháp luật.
Trong xã hội, tình trạng sống gấp, sống vội, sống theo trào lưu và
khơng có mục đích, khơng thiết tha đến việc học tập và tu dưỡng đạo đức
ngày càng nhiều ở lứa tuổi thanh thiếu niên.
Lứa tuổi thanh thiếu niên là lứa tuổi đang có sự thay đổi lớn về tâm
sinh lý đặc biệt sự phát triển về “con người sinh lý” lại nhanh hơn con người
xã hội. Nếu các em không được giáo dục hoặc giáo dục không đúng phương
pháp sẽ dẫn đến có những hành vi tự phát, thiếu văn hóa. Những chuẩn mực
đạo đức về tình bạn, tình u, tình dục…khơng được hiểu một cách đúng đắn
dễ dẫn đến ngộ nhận.
Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH, sự thay đổi mạnh
mẽ cơ cấu kinh tế, việc hình thành các vùng kinh tế trọng điểm, các khu công
nghiệp và khu chế xuất, dẫn đến sự thay đổi cơ cấu này cùng với sự ứng dụng
các thành tựu ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ ngày càng nhiều đang và sẽ đòi hỏi đội ngũ nhân lực phải được đào tạo
ngày càng tăng về số lượng, hợp lý về cơ cấu loại hình và cơ cấu trình độ nhất
là có chất lượng đáp ứng được yêu cầu sử dụng lao động có trình độ cao. Đào
tạo nghề là một bộ phận quan trọng trong cấu thành hệ thống đào tạo nguồn
nhân lực cho sự cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Điều đó địi hỏi cấp bách phải
3
đổi mới và phát triển công tác dạy nghề hiện nay lên tầm cao mới.Tuy nhiên
muốn nâng cao được chất lượng đào tạo thì các trường nghề cần chú trọng
hơn nữa đến việc giáo dục đạo đức cho sinh viên.
Trường Dạy nghề Kỹ thuật - Mỹ nghệ Việt Nam được thành lập từ
ngày 15 tháng 8 năm 2004. Đến ngày 02 tháng10 năm 2008 được nâng cấp
thành Trường Cao đẳng nghề Kỹ Thuật Mỹ Nghệ Việt Nam. Hiện nay nhà
trường đào tạo 7 nghề, quy mô năm 2011 là 1563 HSSV trình độ cao đẳng và
trung cấp) cung cấp đội ngũ lao động kỹ thuật cho các cơng ty, xí nghiệp
trong khu vực và cho cả nước. Với mục đích đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật
trực tiếp trong sản xuất, có đạo đức lương tâm nghề nghiệp, có ý thức kỷ luật,
tác phong công nghiệp, việc giáo dục đạo đức sinh viên trong nhà trường mới
bước đầu được thực hiện nhưng còn nhiều lúng túng về phương pháp cũng
như nội dung giáo dục. Vì muốn thu hút nhiều học sinh, sinh viên hơn nhằm
đáp ứng nhu cầu học tập của người dân, tất cả học sinh tốt nghiệp THPT (học
cao đẳng), THCS (học trung cấp) nộp hồ sơ hầu như đều được vào học, thơng
qua hình thức xét tuyển nhưng đấy chỉ là hình thức. Trong số đó có một số
học sinh có học lực yếu và đạo đức kém vẫn được nhận vào học. Thêm vào
đó, các em bắt đầu cuộc sống tự lập nếu em nào ý thức khơng cao thì rất dễ bị
lơi kéo theo các thành phần xấu trong trường hoặc ngồi trường. Do đó công
tác nghiên cứu và đề xuất những biện pháp quản lý đạo đức của sinh viên
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề và đạo đức của sinh viên để khi ra
trường các em có thể trở thành những người thợ có tay nghề cao, có đạo đức
nghề nghiệp và là những người cơng dân tốt góp sức mình vào công cuộc xây
dựng đất nướclà rất cần thiết. Tuy nhiên, việc nghiên cứu và đề xuất các biện
pháp quản lý đạo đức nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đạo đức của
sinh viên ở tại các trường nghề vẫn cịn ít người quan tâm, chú trọng thực
hiện, trong đó có hệ thống các trường cao đẳng nghề ởViệt Nam. Vì thế, đề
tài cần được nghiên cứu để đề xuất những biện pháp phù hợp với đặc điểm,
4
tình hình của các trường nghề và Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Mỹ nghệ
Việt Nam nói riêng.
Là người cơng tác và gắn bó với Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Mỹ
nghệ Việt Nam, với mong muốn được góp phần thiết thực vào việc nâng cao
chất lượng giáo dục tạo ra nguồn nhân lực lao động có tay nghề cao đáp ứng
nhu cầu xã hội, tác giả chọn hướng đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho sinh viên ở Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Mỹ
nghệ Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực trạng quản lý đạo đức của
sinh viên Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Mỹ nghệ Việt Nam, đề tài có
mục tiêu đề xuất các biện pháp đổi mới quản lý nhằm nâng cao hiệu quả của
hoạt động này.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Về lí luận: Xây dựng hệ thống lý luận về quản lý giáo dục đạo đức sinh
viên ở Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Mỹ nghệ Việt Nam
Về thực tiễn: Khảo sát thực trạng quản lý giáo dục đạo đức sinh viên ở
Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Mỹ nghệ Việt Nam; tìm hiểu nguyên nhân
của thực trạng.
Từ đó, đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đạo đức
sinh viên ở Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Mỹ nghệ Việt Nam.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức của sinh viên Trường Cao
đẳng nghề Kỹ thuật - Mỹ nghệ Việt Nam
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quản lý công tác giáo dục đạo đức sinh viên Trường Cao đẳng nghề
Kỹ thuật - Mỹ nghệ Việt Nam
5
5. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động quản lý giáo dục đạo đức sinh viên ở Trường Cao đẳng nghề
Kỹ thuật - Mỹ nghệ Việt Nam.
Về thời gian: từ năm 2008 -2011
6. Giả thuyết khoa học
Trước thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho sinh viên ở Trường Cao
đẳng nghề Kỹ thuật - Mỹ nghệ Việt Nam hiện nay, nếu có những biện pháp
quản lý phù hợp thì chất lượng giáo dục đạo đức cho người học sẽ đạt kết quả
tốt hơn.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: phân tích, tổng hợp, hệ
thống hóa các tài liệu khoa học, các văn kiện của Đảng và các văn bản quản lý
của Nhà Nước nhằm tìm ra cơ sở lí luận để khảo sát và đề xuất các biện pháp
nâng cao chất lượng hoạt động này.
7.2. Nhóm phương pháp thực tiễn: quan sát, phỏng vấn, chọn mẫu;
điều tra bằng bảng câu hỏi, phương pháp phân tích sản phẩm, phương pháp
chuyên gia.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý số bằng thống kê toán học: sử dụng
phần mềm SPSS for window 16.0 để xử lí số liệu khảo sát thực trạng.
7.4. Nhóm phương pháp khảo nghiệm: khảo nghiệm tính khả thi của
một số biện pháp thực hiện các giải pháp đã đề xuất.
8. Đóng góp của luận văn
8.1. Về mặt lý luận: Hệ thống các cơ sở lý luận và pháp lý về giáo dục
đạo đức, quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên.
8.2. Về mặt thực tiễn: Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho sinh viên ở Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Mỹ nghệ
Việt Nam.
6
9. Cấu trúc luận văn
Mở đầu
Nội dung: gồm 3 chương
+ Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
+ Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho
sinh viên ở Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Mỹ nghệ Việt Nam
`
+ Chương 3: Đề xuất và khảo nghiệm khả thi của các biện pháp
nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đạo đức cho sinh viên ở Trường Cao
đẳng nghề Kỹ thuật Mỹ nghệ Việt Nam
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
7
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội được hình thành và phát triển
theo sự phát triển của xã hội lịai người. Việc GDĐĐ ln là vấn đề được đặt
ra từ xưa đến nay và thay đổi theo sự phát triển của xã hội.
Hoạt động giáo dục đạo đức ở Trung Quốc: Giáo dục lý tưởng xã hội
chủ nghĩa; Lịng tự cường dân tộc; tính kỷ luật trong lao động, học tập và hoạt
động xã hội. Trung Quốc đặc biệt quan tâm tới giáo dục tồn diện gọi là “giáo
dục tố chất”. Khi nói đến giáo dục tố chất, theo quan điểm của Trung Quốc,
đó là tạo ra điều kiện tiền để học sinh phát triển cả về thể chất và tâm hồn.
Khiến cho tất cả học sinh đều được phát triển hết tiềm năng của mình từ đó
thúc đẩy q trình chuyển hóa ý thức xã hội bên trong phẩm chất tâm lý của
cá thể học sinh.
Hoạt động giáo dục đạo đức của Nhật Bản được xây dựng trên nền tảng
các giá trị gia đình và văn hóa truyền thống, được thực hiện ưu tiên so với tất
cả các môn học khác trong chương trình giáo dục. Đặc trưng của GDĐĐ ở
Nhật Bản tập trung vào ba điểm: Lịng tơn trọng cuộc sống; quan hệ cá nhân
và cộng đồng; ý thức về trật tự dọc. Trật tự này bắt nguồn từ Khổng giáo và ở
gia đình, các thành viên thuộc nhiều thế hệ gắn kết với nhau bởi tình cảm tự
nhiên hơn là khả năng và quyền lực. Đây là nguyên nhân chủ yếu khiến nền
GD Nhật bản thành công.
Ở Việt Nam, vấn đề GDĐĐ đã và đang trở thành mối quan tâm của các
nhà sư phạm nói chung và các nhà quản lý giáo dục nói nói riêng. Trong mấy
chục năm xây dựng nhà nước XHCN và đặc biệt, trong khoảng gần 20 năm
đổi mới, Đảng cộng sản Việt Nam qua các văn kiện đã thường xuyên thể hiện
8
sự quan tâm đến đề tài xây dựng con người Việt Nam qua từng thời kỳ. Các
nghiên cứu thường đi sâu vào việc xác định các nội dung đạo đức, các định
hướng về giá trị đạo đức, các biện pháp giáo dục đạo đức sinh viên và quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức. Thực tế, có rất nhiều học giả đã có những nghiên
cứu cơ bản về vấn đề này.
GDĐĐ cho thanh thiếu niên nhất là đối tượng sinh viên đang ngồi trên
ghế nhà trường luôn là vấn đề quan trọng nhằm hình thành và phát triển nhân
cách tồn diện của người cơng dân. Vì thế, đây cũng là vấn đề được nhiều nhà
giáo dục nước ngoài và trong nước quan tâm.
1.1.1. Các tác giả nước ngoài
Từ thời phong kiến Trung Hoa, Khổng Tử (551-479 Trước công
nguyên) đã rất coi trọng việc GDĐĐ trong nhân cách con người. Đó là việc
giáo dục lịng nhân ái và biết sống có trên dưới, trung thực, thủy chung, có kỷ
cương từ gia đình đến xã hội, nhằm giữ trọn bổn phận làm tôi đối với vua,
làm vợ đối với chồng, làm con cái đối với cha mẹ, làm em đối với anh, làm
trò đối với thầy, làm bạn bè đối với nhau, có được như vậy thì gia đình sẽ
được n ấm, xã hội sẽ được bình an [34].
J.A.Cơmenxki (1592 - 1670), ông tổ của nền giáo dục cận đại, đã nói
“Một con người có hình thức đẹp đẽ mà khơng có văn hóa thì chỉ là con vẹt
có bộ lơng hào nhóang, hoặc như người ta nói: một lưỡi kiếm bằng chì trong
vỏ kiếm bằng vàng”. Ơng đã đưa ra phương pháp GDĐĐ trong đó chú trọng
đến hành vi là động cơ đạo đức [34].
Petxtalôdi (1746 - 1827), một trong ba nhà giáo dục tiêu biểu của thế
kỷ thứ XIX, đã đánh giá rất cao vai trị của GDĐĐ. Ơng cho rằng nhiệm vụ
trung tâm của giáo dục là GDĐĐ (đức dục) cho trẻ em trên cơ sở chung nhất
là tình yêu về con người. Tình yêu ấy bắt nguồn từ gia đình, trước hết là đối
với cha mẹ, anh chị em rồi đến bạn bè và mọi người trong xã hội. Tình
9
thương yêu con người của trẻ em sớm hình thành trong gia đình sẽ tiếp tục
được củng cố và phát triển ở trường học [34].
C.Mác (1818-1883), người sáng lập ra Chủ nghĩa cộng sản khoa học,
Triết học và Kinh tế học Mác xít của giai cấp vơ sản, đã cho rằng: “Con người
phát triển tịan diện sẽ là mục đích của nền giáo dục cộng sản chủ nghĩa, và
con người phát triển toàn diện là con người phát triển đầy đủ, tối đa năng lực
sẵn có về tất cả mọi mặt đạo đức, trí tuệ, thể chất, tình cảm, nhận thức, năng
lực, óc thẩm mỹ và có khả năng cảm thụ được tất cả những hiện tượng tự
nhiên, xã hội xảy ra chung quanh…”
Lênin (1870 - 1924), nhà lãnh tụ thiên tài của giai cấp vơ sản, góp phần
sáng lập nên lí luận giáo dục của giai cấp vơ sản, người coi GDĐĐ cộng sản
là nội dung quan trọng nhất trong nhà trường Xô Viết. Phát triển tư tưởng của
Mác và Ăngghen về GDĐĐ trong hòan cảnh mới, Lênin cũng phân tích thực
sâu sắc tính giai cấp, tính lịch sử của đạo đức với tư cách nó là một hình thái ý
thức xã hội. Người kiên quyết bác bỏ quan điểm cho là đạo đức là vĩnh hằng,
bất biến [34].
Anton Makarenko (1888-1939), với kinh nghiệm lãnh đạo Trại Goorki
- trường giáo dục lại những trẻ vị thành niên phạm pháp và Công xã Pheelix
Giecginxki - một kiểu trường cải tạo vừa học vừa lao động ở Liên Xô (cũ),
ông đã xây dựng hệ thống lí luận giáo dục cho đối tượng trên. Những kinh
nghiệm giáo dục của ông đã được đúc kết trong những tác phẩm sư phạm bất
hủ mang đậm tính nhân văn như “Bài ca sư phạm”, “Những ngọn cờ trên đỉnh
tháp”, “Quyển sách của những người làm cha mẹ”... Ông đã đề cao những
nguyên tắc như: “Giáo dục trong tập thể và bằng tập thể”, “tôn trọng và yêu
cầu cao đối với HS”; bằng sự sáng tạo của mình, ơng đã để lại cho đời sau
những kinh nghiệm hết sức qúi báu về giáo dục và giáo dục lại HS chưa
ngoan, giáo dục để phát huy tối ưu những điểm tốt và khắc phục triệt để các
10
thói hư tật xấu trong mỗi con người. Ơng đã kết luận “Nhiệm vụ giáo dục của
chúng ta nói tóm lại là giáo dục tập thể". Điều đó có nghĩa là hình thành nhận
thức, tình cảm, hành vi, thói quen tập thể; là góp phần tạo ra nhân sinh quan
XHCN, bộ mặt đạo đức chủ yếu của con người XHCN để phân biệt với con
người của giai cấp bóc lột - con người ích kỷ, cá nhân [34].
1.1.2. Các tác giả trong nước
Từ ngàn xưa, dân tộc Việt Nam đã luôn coi trọng việc GDĐĐ, giáo dục
lễ nghĩa, đối nhân xử thế cho con em mình. Thể hiện nhiều trong các câu ca
dao, tục ngữ: "Đói cho sạch, rách cho thơm", "Giấy rách phải giữ lấy lề",
"Anh em như thể tay chân, anh em hòa thuận hai thân vui vầy"…
Năm 938, dân tộc Việt Nam khôi phục nền độc lập, thống nhất quốc
gia, xây dựng nhà nước phong kiến. Nền giáo dục do nhà nước phong kiến
điều hành được hình thành và phát triển qua 10 thế kỷ, cơ bản là giống nhau
về cơ cấu, nội dung, cách tổ chức việc dạy và học, thi hành chế độ khoa cử.
Trải qua nghìn năm lịch sử, nền giáo dục phong kiến Việt Nam đã đào tạo
nhiều thế hệ tri thức tinh hoa của dân tộc, đồng thời cung cấp lực lượng chủ
yếu cho hệ thống quan chức quản lý nhà nước và xã hội. Nền giáo dục ấy đã
đào tạo nên nhiều nhà bác học, nhà văn, nhà sử học, nhà giáo, thầy thuốc có
danh tiếng cùng những thế hệ trí thức giữ vai trò quan trọng trong việc xây
dựng, vun đắp nền văn hiến Việt Nam. Tuy còn nhiều khiếm khuyết nhưng
nền giáo dục phong kiến coi trọng luân lý, lễ nghĩa đã góp phần cơ bản xây
dựng nền tảng đạo đức xã hội ở nước ta.
Từ khi khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã xác định tầm quan trọng của cơng tác giáo dục, coi việc giáo
dục, đào tạo cho thế hệ trẻ là sự nghiệp “trồng người” và nêu tư tưởng chiến
lược “Vì lợi ích 10 năm trồng cây, vì lợi ích 100 năm trồng người”. Hiểu rõ
tính chất phức tạp, tinh vi và tế nhị của các quan hệ đạo đức ở nước ta, Người
11
đặc biệt quan tâm đến việc GDĐĐ cách mạng cho thanh niên. Trong mối
quan hệ giữa “đức - tài”, Hồ Chí Minh coi đạo đức là cái gốc của người cách
mạng, là vấn đề có ý nghĩa quyết định của việc xây dựng con người mới.
Người nói: “Cũng như sơng thì có nguồn mới có nước, khơng có nguồn thì
sơng cạn. Cây phải có gốc, khơng có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải
có đạo đức, khơng có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng khơng lãnh đạo được
nhân dân” [23].
Năm 1950, Trung ương Ðảng và Chính phủ quyết định tiến hành cải
cách giáo dục: Nền giáo dục của dân, do dân, vì dân được thiết kế trên ba
nguyên tắc: Dân tộc, khoa học, đại chúng. Phương châm giáo dục là học đi
đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn.
Cuộc cải cách giáo dục lần thứ hai ở miền Bắc là bước đi quan trọng
trong quá trình xây dựng nền giáo dục XHCN. Hệ thống giáo dục mới này
được tiến hành không chỉ ở giáo dục phổ thơng, mà cịn ở giáo dục đại học,
cao đẳng... Nội dung giáo dục mới mang tính chất tồn diện trên bốn mặt:
đức, trí, thể, mỹ. Phương châm giáo dục là "liên hệ lý luận với thực tiễn, gắn
nhà trường với đời sống xã hội".
Năm 1979, Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra
nghị quyết về cải cách giáo dục và Ủy ban cải cách giáo dục Trung ương đã ra
quyết định số 01 về cuộc vận động tăng cường GDĐĐ cách mạng trong
trường học, đã ghi rõ:
"Nội dung đạo đức cần được giáo dục cho HS từ mẫu giáo đến đại
học", nội dung chủ yếu dựa vào 5 điều Bác Hồ dạy.
Trước yêu cầu tăng cường cơng tác tư tưởng trong tình hình mới, ngày
7-11-2006, Bộ Chính trị đã ban hành chỉ thị 06-CT/TW về tổ chức Cuộc vận
động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Mục đích của
cuộc vận động là làm cho toàn Đảng, toàn dân nhận thức sâu sắc về những nội
12
dung cơ bản và giá trị to lớn của tư tưởng đạo đức và tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tu dưỡng, rèn luyện và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh sâu rộng trong tồn xã hội, đặc biệt
trong cán bộ, đảng viên, cơng chức, viên chức, đồn viên, thanh niên, HSSV...
nâng cao đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư; đẩy lùi
sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và các tệ nạn xã hội, góp
phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội X của Đảng.
Nhiều văn bản pháp luật của Nhà nước cũng đề cập đến vấn đề GDĐĐ
cho HSSV như:
- Luật giáo dục của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam năm 2005 quy định về hệ thống giáo dục quốc dân; nhà trường, cơ sở
giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân, của cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân; tổ chức và cá
nhân tham gia hoạt động giáo dục. Điều 2 qui định: “Mục tiêu giáo dục là đào
tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ,
thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của
công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
- Luật Dạy nghề được Quốc hội nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam thơng qua năm 2006 đã quy định về tổ chức, hoạt động của cơ sở dạy
nghề; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề.
Điều 3 của Luật qui định “Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ
thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng
với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác
phong cơng nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau
khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làmhoặc học lên trình độ
cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
13
nước”[39].
- Qui chế đánh giá kết quả rèn luyện của HSSV hệ chính qui trong các
cơ sở dạy nghề của Bộ Lao động Thương binh & Xã hội năm 2008 quy định
quyền và nghĩa vụ của HSSV; nội dung công tác HSSV; hệ thống tổ chức, QL
công tác HSSV; khen thưởng và kỷ luật đối với HSSV áp dụng trong các
trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề công lập, tư
thục và cơ sở đào tạo nghề có vốn đầu tư nước ngồi. Điều 2 của Luật qui
định “Công tác HSSV là một trong những công tác trọng tâm của cơ sở dạy
nghề, nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu đào tạo con người Việt Nam phát
triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng.
- Luật bảo vệ, chăm sóc & giáo dục trẻ em, số 25/2004/QH11 được
Quốc hội nước Cộng hồ Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khố XI, kỳ họp thứ 5
thơng qua ngày 15/6/2004 và có hiệu lực từ ngày 1/1/2005, điều 28 khoản 2
qui định "Nhà trường và các cơ sở giáo dục khác có trách nhiệm thực hiện
giáo dục toàn diện về đạo đức, tri thức, thẩm mỹ, thể chất, giáo dục lao động
hướng nghiệp cho trẻ em; chủ động phối hợp chặt chẽ với gia đình và xã hội
trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em".
Vấn đề GDĐĐ cho SV hầu như được đặt ra trong các văn bản qui phạm
pháp luật và có tính định hướng trong giáo dục của toàn bộ hệ thống giáo dục
quốc dân cũng như các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. GDĐĐ cho SV
trong giai đoạn hiện nay là vấn đề được quan tâm hơn bao giờ hết. Trước
những thực trạng về giáo dục đạo đức trong nhà trường và nhiều biểu hiện
lệch chuẩn của SV trong suy nghĩ, lối sống, một số nhà QLGD trên các kênh
thơng tin đã phân tích ngun nhân và đề xuất những giải pháp như sau:
* Về nguyên nhân:
- Trên Báo Giáo dục số ra ngày 30/11/2009, Ông Phùng Khắc Bình, Vụ
14
trưởng Vụ Công tác HSSV Bộ GD-ĐT cũng thừa nhận rằng: “Nhận thức của
một số lãnh đạo nhà trường về tầm quan trọng của công tác GDĐĐ HS chưa
đầy đủ, sâu sắc dẫn đến tình trạng nặng về dạy “chữ”, nhẹ về dạy “người”
chưa quan tâm đầy đủ, huy động các nguồn lực cần thiết cho công tác GDĐĐ
HS. Trong nhà trường vẫn cịn có thầy, cơ giáo vi phạm chuẩn mực đạo đức,
chưa thực sự làm gương để HS noi theo. Công tác phối hợp giữa nhà trường
với gia đình và các cơ quan chức năng ở địa phương có nơi cịn hình thức,
lỏng lẻo, chưa chủ động, chưa phân công trách nhiệm cụ thể trong công tác”.
Trước những ý kiến trên, Thứ trưởng Bộ GD-ĐT Nguyễn Vinh Hiển
khẳng định: “Bộ GD-ĐT và Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh chịu
trách nhiệm lớn nhất trước xã hội về đạo đức lối sống của HS. Bộ sẽ lấy ý
kiến đánh giá về nội dung chương trình mơn Giáo dục cơng dân và xây dựng
bộ tài liệu hướng dẫn tích hợp giáo dục kỹ năng sống trong chương trình giáo
dục phổ thông hiện hành. Sau khi lấy ý kiến xây dựng chương trình sách giáo
khoa mới, Bộ sẽ chú trọng tới việc làm thế nào để GDĐĐ, lối sống cho HS
hiệu quả hơn, từ mầm non đến phổ thông”.
* Về giải pháp:
- Tiến sĩ Nguyễn Lộc, Phó viện trưởng Viện Khoa học Giáo dục Việt
Nam, tại “Hội nghị tập huấn giáo viên về GDĐĐ” tổ chức ngày 28/08/2009
tại TP HCM đã nói "Việc dạy đạo đức cho HS, sinh viên cần đổi mới nội
dung chương trình và cách thức truyền đạt của giáo viên. Đã đến lúc các nhà
giáo dục cần nghiêm túc nhìn nhận lại vấn đề này. Ở các nước, giờ đạo đức đi
vào các vấn đề hết sức cụ thể như: gia đình, tình yêu, mối quan hệ giữa nhà
trường, gia đình và xã hội… HS tiếp nhận giờ học một cách tự nguyện và
hứng thú”.
- Giáo sư Viện sĩ Phạm Minh Hạc - Chủ tịch Hội Khoa học Tâm lý Giáo dục Việt Nam (nguyên Bộ trưởng Bộ Giáo Dục) phát biểu tại Hội thảo
15
“GDĐĐ cho HSSV ở nước ta hiện nay- Thực trạng và Giải pháp do Hội Khoa
học Tâm lý - Giáo dục VN tổ chức tại Đồng Nai ngày 4/12/2009 như sau: “Yếu
tố quyết định là ý thức tự giáo dục thật sự nghiêm khắc - sự phấn đấu hướng
thiện của từng cá nhân, nhất là HS các lớp cuối cấp THCS; THPT và SV... Kết
hợp chặt chẽ GDĐĐ trong nhà trường với từng gia đình và ngồi xã hội,
GDĐĐ cho tuổi trẻ, đặc biệt là HSSV đã và đang trở thành nhiệm vụ hết sức
cấp bách, nhiệm vụ hàng đầu của các gia đình, nhà trường và tồn xã hội”.
Các luận văn Thạc sỹ trong các năm từ 2003 đến nay đã nghiên cứu về
QL hoạt động giáo dục SV trong nhà trường thời gian gần đây, cụ thể:
- Luận văn: "Thực trạng về QL GDĐĐ cho HS THPT huyện Long
Thành và một số giải pháp" của Nguyễn Thị Đáp - 2008.
- Luận văn: “Tổ chức hoạt động giáo dục, giáo dục đạo đức cho sinh viên
trường ĐHSP Huế trong tình hình hiện nay” của Nguyễn Văn Phước - 2003.
- Luận văn: "QL công tác GDĐĐ cho HS - sinh viên trường Cao đẳng
Giao thông vận tải 3" của Đặng Thị Ngọc Yến- 2006.
Các đề tài trên đã nghiên cứu lĩnh vực QL hoạt động GDĐĐ cho HSSV
trên cơ sở "Luật Giáo dục" và "Luật Dạy nghề” những chỉ đạo ngành từ Bộ
GD - ĐT, Bộ Lao động Thương binh - Xã hội với đối tượng HS THPT và
sinh viên của trường Đại học, Cao Đẳng và các trường nghề.
Để đạt được mục đích nghiên cứu, các tác giả tiến hành khảo sát các
đối tượng là GV, CBQL, SV và gia đình sinh viên về việc thực hiện các chức
năng và hiệu quả của hoạt động QL GDĐĐ SV trong nhà trường qua đó đề ra
các biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động này. Ví dụ:
- Tăng cường cung cấp kiến thức về các giá trị đạo đức cho HSSV;
- Tăng cường bộ máy nhân sự thực hiện công tác GDĐĐ HSSV về cả
số lượng và chất lượng và tổ chức tốt hoạt động GDĐĐ HSSV;
- Đẩy mạnh hoạt động thực tiễn rèn luyện hành vi đạo đức cho HSSV.
16
Như vậy, có thể thấy rằng chưa có nghiên cứu nào về QL hoạt động
GDĐĐ cho SV ở các trường CĐN trực thuộc Bộ LĐTB&XH. Kế thừa nghiên
cứu của các tác giả trong và ngoài nước về các lĩnh vực liên quan đến GDĐĐ
đồng thời có nghiên cứu sâu và mở rộng hơn về tổ chức hoạt động GDĐĐ
cho SV ở các trường CĐN; Chúng tôi mong rằng: "Hoạt động quản lý giáo
dục đạo đức sinh viên ở Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Mỹ nghệ Việt Nam
"sẽ góp phần giúp cho các nhà quản lý ở Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Mỹ nghệ Việt Nam và các trường nghề khác có thể tham khảo để nâng cao
hiệu quả hoạt động QL GDĐĐ SV trong nhà trường.
1.2. Các khái niệm cơ bản về đạo đức và giáo dục đạo đức sinh viên
1.2.1. Khái niệm đạo đức
Một số tác giả đã đưa ra những khái niệm về đạo đức:
- Theo Từ điển Triết học Liên Xô "Đạo đức là qui tắc sinh hoạt chung
trong xã hội và của hành vi của con người, qui định những nghĩa vụ của người
này với người khác và đối với xã hội, đạo đức là một trong những hình thái
của ý thức xã hội".
- “Đạo đức thuộc hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc,
qui tắc nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ
với nhau, với xã hội, với tự nhiên trong hiện tại hoặc quá khứ cũng như tương
lai chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh
của dư luận xã hội”.
- Tác giả Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan Và Nguyễn Văn Thàng trong tài
liệu“Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm” đã viết "Đạo đức là hệ thống
những chuẩn mực biểu hiện thái độ đánh giá quan hệ giữa lợi ích của bản thân
với lợi ích của người khác và của cả xã hội".
- Theo TS.Trần Hậu Kiểm trong giáo trình "Đạo đức học", Nhà xuất
bản Giáo dục, năm 1997 thì "Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt,
17
bao gồm một hệ thống, quan niệm, những nguyên tắc, qui tắc, chuẩn mực đạo
đức ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội. Nhờ đó, con người tự
giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con
người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con
người, giữa cá nhân và xã hội".
Từ những khái niệm của các tác giả trên ta có thể khái quát những điểm
chung nhất cho khái niệm về đạo đức như sau:
- Dưới góc độ triết học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, một bộ
phận của kiến trúc thượng tầng; Là một hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn
tại xã hội và khi tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội thay đổi theo.
- Dưới góc độ tâm lí học, đạo đức là tổng hợp các nguyên tắc, qui tắc,
chuẩn mực xã hội, nó chi phối và quyết định hành vi, cử chỉ của cá nhân một
cách tự giác, dường như nó gợi ý, chỉ bảo con người, việc gì nên làm, việc gì
nên tránh, trước một hiện tượng của cá nhân hay xã hội nên tỏ thái độ này hay
thái độ khác.
1.2.2. Khái niệm về nhận thức
Theo quan điểm triết học Mác-Lênin, nhận thức được định nghĩa là quá
trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con
người, có tính tích cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn.
Theo "Từ điển Bách khoa Việt Nam", nhận thức là quá trình biện
chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó
con người tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể.
Trong đời sống xã hội lồi người có những mối quan hệ rất phức tạp,
đa dạng, nó tồn tại đan xen nhau bởi các huyết tộc, nhân chủng, các giới, các
thế hệ. Mặt khác, do trình độ nhận thức của mỗi người cũng khác nhau, họ
sống trên lãnh thổ khác nhau nên về tập tục, lợi ích, văn hóa, trình độ phát
triển cũng khác nhau. Để duy trì sự tồn tại và phát triển, mỗi xã hội đòi hỏi