Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Đánh giá tác dụng an thẩn, giải lo âu thực nghiệm của cây xấu hổ (mimosa pudica l , mimosaceae)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.7 MB, 60 trang )



BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI





LÊ THỊ GIANG

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG AN THẦN,
GIẢI LO ÂU THỰC NGHIỆM
CỦA CÂY XẤU HỔ
(MIMOSA PUDICA L., MIMOSACEAE)


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ




HÀ NỘI – 2013


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI





LÊ THỊ GIANG


ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG AN THẦN,
GIẢI LO ÂU THỰC NGHIỆM
CỦA CÂY XẤU HỔ
(MIMOSA PUDICA L., MIMOSACEAE)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

Người hướng dẫn:
1. TS. Nguyễn Quỳnh Chi
2. ThS. Nguyễn Thu Hằng
Nơi thực hiện:
1. Bộ môn Dược lực
2. Bộ môn Dược liệu

HÀ NỘI – 2013


LỜI CẢM ƠN


Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
TS. Nguyễn Quỳnh Chi, ThS. Nguyễn Thu Hằng và TS. Nguyễn Hoàng Anh,
người thầy, người cô luôn nhiệt tình giúp đỡ, hết lòng chỉ bảo và trực tiếp hướng
dẫn tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn kỹ thuật viên Đinh Đại Độ đã tận tình giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian tôi làm khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các anh chị kỹ thuật viên trong bộ

môn Dược lực và Dược liệu đã quan tâm tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn
thành khóa luận.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể các thầy cô giáo cùng cán bộ trường
Đại học Dược Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy, giúp đỡ, mang lại cho tôi những kiến
thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Đào tạo và các phòng ban khác
trong trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành
tốt chương trình đào tạo tại trường.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ sự yêu thương và biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn
bè đã luôn bên tôi, ủng hộ tôi và là chỗ dựa tinh thần của tôi khi gặp khó khăn trong
học tập cũng như trong cuộc sống.

Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2013
Sinh viên


Lê Thị Giang




MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………. 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN……………………………………………

3
1.1 Lo âu và rối loạn lo âu………………………………………………

1.1.1 Lo âu
1.1.2 Dịch tễ ………………………………………………………
1.1.3 Phân loại ………………………………………………………
1.1.4 Sinh hóa thần kinh trong rối loạn lo âu…………………………
1.1.5 Điều trị rối loạn lo âu bằng thuốc………………………………
1.1.6 Sử dụng dược liệu trong điều trị rối loạn lo âu…………………
3
3
4
4
5
6
8
1.2 Mô hình dược lý đánh giá tác dụng giải lo âu của thuốc…………
1.2.1 Mô hình chữ thập nâng cao………………
1.2.2 Mô hình chữ T nâng cao…………………………………….….
1.2.3 Mô hình bơi cưỡng bức…………………………………………

10
11
12
12
1.3 Dược liệu xấu hổ và tác dụng dược lý tâm thần/thần kinh………
1.3.1 Đặc điểm thực vật, phân bố, sinh thái…………………………
1.3.2 Bộ phận dùng, thu hái, chế biến………………………………

1.3.3 Thành phần hóa học…………………………………………….
1.3.4 Tác dụng dược lý tâm thần/thần kinh của xấu hổ……………
13
13
14
14
16

CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…


20
2.1. Nguyên liệu, hóa chất và thiết bị…………………………………
2.1.1 Dược liệu xấu hổ và dịch chiết…………………………
2.1.2. Hóa chất, thuốc thử……………………………………
2.1.3. Động vật thí nghiệm……………………………………
18
18
20
21


2.1.4. Dụng cụ, thiết bị, máy móc………………………… …… 21
2.2. Nội dung nghiên cứu……………………………………………….
2.2.1 Đánh giá tác dụng giải lo âu của dịch chiết nước toàn phần của
dược liệu xấu hổ với các mức liều khác nhau………………………
2.2.2 Đánh giá tác dụng giải lo âu của các phân đoạn từ dịch chiết
nước xấu hổ…………………………………………………………
2.2.3 Đánh giá tác dụng giải lo âu của phân đoạn có tác dụng nhất
của xấu hổ ở các mức liều khác nhau………………………………

2.2.4 Đánh giá tác dụng an thần của dịch chiết nước toàn phần và
phân đoạn có tác dụng nhất của xấu hổ với các mức liều khác nhau
2.2.5 Đánh giá tác dụng chống trầm cảm của dịch chiết nước toàn
phần của dược liệu xấu hổ với các mức liều khác nhau………………

24

25

25

25

25

25
2.3. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………
2.3.1 Đánh giá tác dụng giải lo âu của dịch chiết nước toàn phần của
dược liệu xấu hổ với các mức liều khác nhau………………………
2.3.1.1 Mô hình chữ thập nâng cao……………………………………
2.3.1.2 Mô hình chữ T nâng cao………………………………………

2.3.2 Đánh giá tác dụng giải lo âu của các phân đoạn từ dịch chiết
nước xấu hổ…………………………………………………………
2.3.3 Đánh giá tác dụng giải lo âu của phân đoạn có tác dụng nhất
của xấu hổ ở các mức liều khác nhau………………………………
2.3.4 Đánh giá tác dụng an thần của dịch chiết nước toàn phần và
phân đoạn có tác dụng nhất của xấu hổ với các mức liều khác nhau
2.3.5 Đánh giá tác dụng chống trầm cảm của dịch chiết nước toàn
phần của dược liệu xấu hổ với các mức liều khác nhau………………


25

26
26
27

28

29

29

30
2.4. Xử lý số liệu




31





CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

32
3.1. Tác dụng giải lo âu của dịch chiết nước toàn phần của dược liệu
xấu hổ với các mức liều khác nhau…………………………………….

3.1.1 Mô hình chữ thập nâng cao…………………………………….
3.1.2 Mô hình chữ T nâng cao………………………………………
3.2. Tác dụng giải lo âu của các phân đoạn từ dịch chiết nước xấu
hổ ………………………………………………………………………
3.3. Tác dụng giải lo âu của phân đoạn có tác dụng nhất của xấu hổ
ở các mức liều khác nhau……………………………………………….

3.4. Tác dụng an thần của dịch chiết nước toàn phần và phân đoạn
có tác dụng nhất của xấu hổ với các mức liều khác nhau…………….
3.5. Tác dụng chống trầm cảm của dịch chiết nước toàn phần của
dược liệu xấu hổ với các mức liều khác nhau…………………………
3.6. Bàn luận……………………………………………………………

3.6.1 Về tác dụng giải lo âu, an thần và chống trầm cảm trên thực
nghiệm của dịch chiết nước toàn phần từ dược liệu xấu hổ ở các mức
liều…………………………………………………………………….

3.6.2 Về tác dụng giải lo âu của các phân đoạn từ dịch chiết nước
xấu hổ và tác dụng giải lo âu, an thần của phân đoạn có tác dụng
nhất ở các mức liều…………………………………………………


32
32
33

34

35


36

37
38


38


41
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

44
TÀI LIỆU THAM KHẢO






DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASD Acute stress disorder
Avoidance,
Avoid
Thời gian né tránh
Baseline Thời gian tiềm tàng nền
BZD Benzodiazepin
CHCl
3

Cloroform
CNS Central nervous system
DRN Dorsal raphe nucleus
DSM-IV-TR
Diagnostic and Statistical Manual of Mental
Disorders, 4th Edition, Text Revision
EPM Elevated plus maze
Escape Thời gian chạy trốn
ETM Elevated T maze
EtOAc Ethylacetat
FST Forced swim test
GABA

Gamma butyric acid
GAD Generalized anxiety disorder
ICD-10
International Classification of Diseases, Tenth
Revision
IMAO Monoamino oxidase inhibitors
NMDA N-methyl-D-aspartate
OCD Obsessive – compulsive disorder
PD Panic disorder
PTSD Post-traumatic stress disorder
PTZ Pentylentetrazol
RLLA Rối loạn lo âu
SSRI Serotonin selective reuptake inhibitors
TCAs Tricyclic antidepressant









DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng Tên Bảng
Trang

3.1
Tác dụng giải lo âu của diazepam và dịch chiết nước toàn
phần của dược liệu xấu hổ ở ba mức liều 1200 mg/kg; 2400
mg/kg và 4800 mg/kg.

32


3.2
Ảnh hưởng của clomipramin, các mức liều của dịch chiết
nước toàn phần của xấu hổ lên các thời gian baseline,
avoidance 1, avoidance 2, escape.
33
3.3
Tác dụng giải lo âu của diazepam, dịch chiết nước toàn phần
và các phân đoạn dịch chiết của dược liệu xấu hổ.
34
3.4
Tác dụng giải lo âu của diazepam và phân đoạn nước còn lại
của xấu hổ trên mô hình chữ thập nâng cao.

35
3.5
Ảnh hưởng của dịch chiết nước toàn phần và phân đoạn có
tác dụng nhất lên thời gian ngủ do thiopental
36
3.6
Ảnh hưởng của clomipramin, dịch chiết nước toàn phần xấu
hổ ở hai mức liều trên mô hình chuột bơi.
37


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình Tên hình Trang

1.1 Công thức cấu tạo mimosin. 14
1.2
Công thức cấu tạo một số C - glycosyl flavonoid phân lập từ
Mimosa pudica L.
15
1.3
Công thức cấu tạo O - glycosyl flavonoid phân lập từ
Mimosa pudica L.
15
2.1
Dược liệu xấu hổ (Mimosa pudica L., Mimosaceae) thu hái
tại Đông Anh, Hà Nội.
18
2.2 Quy trình chuẩn bị dịch chiết nước 1:1 của xấu hổ. 19
2.3

Quy trình chuẩn bị cắn chiết phân đoạn từ dịch chiết nước
của xấu hổ.
20
2.4 Dụng cụ chữ thập nâng cao. 22
2.5 Dụng cụ chữ T nâng cao. 22
2.6 Dụng cụ cho thí nghiệm bơi cưỡng bức. 23
2.7 Sơ đồ thiết kế nghiên cứu. 24


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển của xã hội, hiện nay có xu hướng ngày càng gia tăng
các rối loạn tâm thần như căng thẳng, stress, mất ngủ, lo âu, trầm cảm. Theo thống
kê của Viện sức khỏe tâm thần Hoa Kỳ (NIHM, 2008), rối loạn lo âu là loại rối loạn
tâm thần phổ biến nhất tại Mỹ, ảnh hưởng đến khoảng 40 triệu người (tương đương
18% dân số) gây hậu quả lớn về sức khỏe, tâm lý, kinh tế và chất lượng cuộc sống
cho bệnh nhân nói riêng và xã hội nói chung. Bên cạnh liệu pháp tâm lý, việc sử
dụng thuốc giải lo âu đóng vai trò quan trọng, chủ yếu bằng các thuốc có nguồn gốc
tổng hợp hóa dược như các dẫn chất của benzodiazepin, buspiron, các thuốc chống
trầm cảm ức chế chọn lọc tái thu hồi serotonin và thuốc chống trầm cảm 3 vòng
[23]. Tuy nhiên, hạn chế của việc sử dụng các thuốc tổng hợp này là tác dụng phụ,
tình trạng lệ thuộc thuốc, quen thuốc, hội chứng cai thuốc xảy ra khi dừng điều trị
và nguy cơ tương tác thuốc với nhiều nhóm thuốc khác. Vì vậy, một hướng tiếp cận
mới là nghiên cứu tìm ra và sử dụng các thuốc có nguồn gốc dược liệu có hiệu quả
và độ an toàn cao trong điều trị rối loạn lo âu như một liệu pháp bổ sung và thay thế
cho việc sử dụng các thuốc tổng hợp hóa dược [57].
Xấu hổ (Mimosa pudica L., họ Mimosaceae), là dược liệu phân bố ở nhiều nơi
trên thế giới: một số nước châu Á như Việt Nam, Ấn Độ; các nước Châu Phi, Châu

Mỹ. Tại Việt Nam, xấu hổ được sử dụng trong dân gian từ lâu đời với nhiều công
dụng khác nhau: điều trị suy nhược thần kinh, mất ngủ, hen phế quản, thấp khớp.
Gần đây, một số tác dụng dược lý tâm thần và thần kinh bao gồm tác dụng chống
trầm cảm và giải lo âu của xấu hổ đã bắt đầu được nghiên cứu trên thực nghiệm
[52]. Để tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về tác dụng giải lo âu và các tác dụng dược lý
liên quan khác cũng như xác định thành phần mang hoạt tính sinh học liên quan đến
tác dụng giải lo âu của dược liệu, chúng tôi tiến hành đề tài “ Đánh giá tác dụng an
thần, giải lo âu thực nghiệm của cây xấu hổ (Mimosa pudica L., Mimosaceae)”
với 2 mục tiêu:
1. Đánh giá tác dụng giải lo âu, an thần và chống trầm cảm trên thực nghiệm
của dịch chiết nước toàn phần từ dược liệu xấu hổ ở các mức liều.
2


2. Đánh giá tác dụng giải lo âu của các phân đoạn từ dịch chiết nước xấu hổ và
tác dụng giải lo âu, an thần của phân đoạn có tác dụng nhất ở các mức liều.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Lo âu và rối loạn lo âu
1.1.1. Lo âu
Lo âu (anxiety) là một rối loạn cảm xúc đặc trưng bởi cảm giác lo sợ lan tỏa,
khó chịu, mơ hồ kèm theo các triệu chứng thần kinh tự chủ như đau đầu, vã mồ hôi,
hồi hộp, cảm giác siết chặt ở ngực, khô miệng, khó chịu vùng thượng vị và bứt rứt,
không thể ngồi yên hoặc đứng yên một chỗ. Lo âu là một tín hiệu báo động, báo
trước một nguy hiểm sắp xảy ra và cho phép con người sử dụng mọi biện pháp để
đương đầu với sự đe dọa [8].

Cần phân biệt lo âu bình thường và lo âu bệnh lý. Sự phân biệt này có thể dựa
trên các tiêu chuẩn như khả năng kiểm soát lo âu, cường độ, thời gian kéo dài và
hành vi kèm theo. Lo âu được xem như là bình thường khi phù hợp với tình huống
và mất đi khi tình huống đã được giải quyết. Lo âu bệnh lý là lo âu không có
nguyên nhân rõ rệt hoặc quá mức so với mong đợi, các triệu chứng thường nặng và
gây nhiều khó chịu, kéo dài dai dẳng, ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày của
người bệnh và có thể kèm theo những ý nghĩ hoặc hành vi có vẻ quá mức hoặc vô lý
(như né tránh, hành vi cưỡng chế…). Trong khi lo âu bình thường có thể được điều
trị hiệu quả bằng cách trấn an hoặc liệu pháp tâm lý đơn giản thì bệnh nhân mắc lo
âu bệnh lý cần được khám toàn diện về cơ năng và tâm thần để được điều trị phù
hợp theo nguyên nhân.
Ngoài các rối loạn lo âu (RLLA) trong đó lo âu là triệu chứng quan trọng và
nổi bật nhất, lo âu còn gặp trong nhiều bệnh lý tâm thần và bệnh hệ thống khác.
Trầm cảm và lo âu thường đi kèm với nhau; khoảng 3/4 bệnh nhân trầm cảm có lo
âu kèm theo và trên 1/2 bệnh nhân lo âu có biểu hiện trầm cảm rõ rệt [27]. Nhiều
bệnh nhân tâm thần phân liệt có thể cảm thấy lo âu dữ dội cũng như ở bệnh nhân
sảng hoặc sa sút tâm thần. Lo âu cũng có thể vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của
nghiện rượu hoặc nghiện ma túy. Nhiều bệnh hệ thống cũng kết hợp với lo âu, trong
4


trường hợp này lo âu là do các tác động sinh lý trực tiếp của bệnh hệ thống nhưng
cũng có thể do điều trị hoặc nhận thức tiêu cực của người bệnh về bệnh của mình.
1.1.2. Dịch tễ
Mặc dù đã được Sigmund Freud nghiên cứu từ gần một thế kỷ trước với tên
gọi loạn thần kinh lo âu (anxiety neurosis), cho đến nay RLLA vẫn luôn là một lĩnh
vực mới mẻ, thu hút quan tâm của nhiều nhóm nghiên cứu. Chỉ mới trong vòng vài
thập niên trở lại đây, các nhà khoa học và thầy thuốc thực hành đã xây dựng các tiêu
chuẩn chẩn đoán, đánh giá tỷ lệ của các RLLA khác nhau, hiểu được phần nào cơ
sở tâm lý - sinh học cũng như phát triển một số liệu pháp hóa dược và tâm lý có

hiệu quả. Các điều tra cho thấy các rối loạn này không chỉ hay gặp mà còn ảnh
hưởng rất nhiều đến chất lượng cuộc sống cũng như hoạt động của người bệnh; làm
tăng nguy cơ lạm dụng rượu, ma túy và mưu toan tự sát. Các nghiên cứu tại Hoa Kỳ
cho thấy các RLLA gặp nhiều hơn các rối loạn khí sắc và các rối loạn lạm dụng ma
túy. Chi phí cho rối loạn lo âu chiếm khoảng 1/3 chi phí của nghành tâm thần, đặc
biệt liên quan nhiều đến các chi phí gián tiếp. Các nghiên cứu gần đây gợi ý RLLA
có thể làm tăng tỷ lệ tử vong liên quan đến các bệnh tim mạch, do đó rối loạn này
cần được chẩn đoán và điều trị sớm. Điều tra tại Hoa Kỳ cho thấy cứ 4 người thì có
1 người đáp ứng các tiêu chuẩn của ít nhất một RLLA và tỷ lệ bệnh chung trong 1
năm là 17,7%. Phái nữ thường bị rối loạn lo âu nhiều hơn phái nam với tỉ lệ bệnh
chung suốt đời của hai phái lần lượt là 30,5% và 19,2%, tỷ lệ này giảm ở tầng lớp
có thu nhập cao [27].
Tại Việt Nam, chưa có điều tra dịch tễ nào được thực hiện đánh giá tỷ lệ mắc
lo âu và các rối loạn liên quan khác nhưng với tốc độ đô thị hóa cao, nhịp sống công
nghiệp và cường độ làm việc căng thẳng, số lượng bệnh nhân đến khám với rối loạn
lo âu có xu hướng ngày càng gia tăng (ghi nhận của bác sĩ Nguyễn Văn Nuôi, bệnh
viện Tâm thần thành phố Hồ Chí Minh).
1.1.3. Phân loại
Hiện nay, dựa vào các biểu hiện lâm sàng, các nghiên cứu về dịch tễ, di truyền
và sinh học cũng như sự đáp ứng với các phương pháp điều trị chuyên biệt, người ta
5


chia RLLA thành nhiều loại khác nhau. Sự phân loại này trong DSM-IV-TR của
Hiệp Hội tâm thần Hoa Kỳ (2000) và Hệ thống phân loại bệnh tật quốc tế ICD-10
về cơ bản giống nhau, trong đó rối loạn lo âu được chia thành các loại [18][27]:
- Rối loạn lo âu toàn thể (generalized anxiety disorder, GAD)
- Rối loạn ám ảnh – cưỡng chế (obsessive – compulsive disorder, OCD)
- Rối loạn hoảng sợ (panic disorder, PD) bao gồm có hoặc không có ám sợ khoảng
rộng (agoraphorbia)

- Rối loạn ám sợ khoảng rộng không có tiền sử rối loạn hoảng sợ
- Rối loạn ám ảnh xã hội (social phorbia)
- Rối loạn stress sau chấn thương (post-traumatic stress disorder, PTSD)
- Rối loạn stress cấp (acute stress disorder, ASD)
1.1.4. Sinh hóa thần kinh trong rối loạn lo âu
Các nghiên cứu sinh lý bệnh và dược lý tại thời điểm hiện tại đề xuất mối liên
quan của RLLA với 3 cơ chế chính [27]:
- Kiểu noradrenalin: lo âu, tăng nhạy cảm và phản ứng quá mức với các tác nhân
kích thích dẫn đến điều hòa xuống (down regulation) receptor 
2
adrenergic trung
ương.
- Kiểu benzodiazepin: triệu chứng lo âu có thể do giảm hoạt động hệ GABA
A
, chất
dẫn truyền ức chế của thần kinh trung ương.
- Kiểu serotonin: các triệu chứng của rối loạn hoảng sợ liên quan đến sự thâm hụt
serotonin dẫn tới giảm hoạt động của con đường dẫn truyền serotonin.
Trong rối loạn lo âu toàn thể (GAD), hiệu quả điều trị của các benzodiazepin
và buspiron đã hướng các nghiên cứu sinh học vào các hệ thống dẫn truyền thần
kinh GABA và serotonin. Các benzodiazepin (chất chủ vận receptor benzodiazepin)
có tác dụng làm giảm lo âu trong khi flumazenil (chất đối kháng receptor
benzodiazepin) lại làm tăng lo âu. Mặc dù chưa có bằng chứng về sự bất thường của
các receptor benzodiazepin trong rối loạn lo âu toàn thể, một số nhà nghiên cứu đã
tập trung vào thùy chẩm là vùng có mật độ receptor benzodiazepin cao nhất trong
não; các vùng não khác được cho là có liên quan đến rối loạn lo âu toàn thể gồm:
6


các hạch đáy não, hệ viền và vỏ não thùy trán. Do buspiron là chất chủ vận receptor

5-HT
1A
nên có giả thuyết rằng có sự bất bình thường trong điều chỉnh hệ
serotonergic. Các hệ thống dẫn truyền thần kinh khác cũng đã được nghiên cứu
trong rối loạn lo âu toàn thể bao gồm noradrenergic, glutamat và cholecystokinin
[27].
Trong rối loạn hoảng sợ (PD), một số nghiên cứu về cơ sở sinh học nhận thấy
các triệu chứng của rối loạn này có liên quan đến các bất thường sinh học trong cấu
trúc và chức năng não. Các nghiên cứu này đã đưa đến giả thuyết cho rằng sự rối
loạn điều chỉnh (dysregulation) của hệ thần kinh trung ương và ngoại biên có liên
quan đến sinh lý bệnh của rối loạn hoảng sợ. Hệ thần kinh tự chủ của một số bệnh
nhân mắc chứng rối loạn hoảng sợ được cho là bị tăng trương lực giao cảm, thích
ứng chậm với các kích thích mạnh và đáp ứng quá mức với các kích thích trung
bình. Các hệ thần kinh chính được cho là có liên quan bao gồm noradrenergic,
seroroninergic và acid gamma-aminobutyric (GABA). Sự rối loạn hoạt động hệ
serotonergic rất rõ rệt trong PD. Nhiều nghiên cứu với các thuốc chủ vận – đối
kháng hỗn hợp receptor serotonin đã làm tăng lo âu, các đáp ứng này có thể do sự
tăng nhạy cảm với serotonin sau synap trong rối loạn hoảng sợ. Cũng có bằng
chứng tiền lâm sàng cho rằng sự giảm chất dẫn truyền loại ức chế GABA cục bộ
trong hạnh nhân đáy bên, não giữa và dưới đồi có thể gây ra các đáp ứng sinh lý
giống lo âu. Các dữ liệu sinh học đã tập trung vào não giữa, hệ viền (có thể liên
quan tới lo âu viễn tưởng) và vỏ não trước trán (có thể liên quan tới né tránh ám
ảnh). Trong số các chất dẫn truyền thần kinh khác nhau có liên quan, hệ
noradrenergic được chú ý nhiều nhất, đặc biệt với receptor α-adrenergic trên synap.
Vai trò của các receptor này được thăm dò qua thử nghiệm dược lý trên động vật
thực nghiệm với clonidin (chủ vận receptor α
2
) và yohimbin (đối kháng receptor α
2
)

gây ra các hoạt động giống hoảng loạn ở các bệnh nhân rối loạn hoảng loạn [27].
1.1.5. Điều trị rối loạn lo âu bằng thuốc hóa dược
Bên cạnh liệu pháp tâm lý, việc sử dụng các thuốc hóa dược đóng vai trò quan
trọng trong điều trị tất cả các thể lo âu. Ba nhóm thuốc giải lo chính sử dụng trong
7


điều trị bao gồm: thuốc chống trầm cảm, các benzodiazepin và các chất chủ vận
receptor 5-HT
1A
của serotonin [1][23][27].
 Các thuốc chống trầm cảm ức chế chọn lọc tái thu hồi serotonin (SSRI)
- Thuốc sử dụng: fluoxetin, paroxetin, fluvoxamin, sertralin, citalopram,
escitalopram.
- Cơ chế: Ức chế chọn lọc tái thu hồi serotonin về bọc dự trữ ở tận cùng tế bào thần
kinh trước synap, làm tăng hoạt tính serotoninergic trung ương.
- Chỉ định điều trị lo âu: Các SSRI hiện là nhóm thuốc lựa chọn đầu tay trong
nhiều thể lo âu bao gồm: rối loạn ám ảnh cưỡng chế (fluvoxamin, paroxetin,
sertralin và fluoxetin), rối loạn hoảng loạn (paroxetin và sertralin), rối loạn ám ảnh
xã hội (paroxetin và sertralin), rối loạn stress sau chấn thương (paroxetin, sertralin
và fluoxetin) do hoạt phổ giải lo âu rộng và khả năng dung nạp tương đối tốt so với
các nhóm thuốc khác.
- Tác dụng không mong muốn: rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, tiêu chảy, chán ăn, đầy
bụng), rối loạn tình dục (giảm ham muốn, giảm cực khoái), rối loạn giấc ngủ, hội
chứng cai thuốc và tương tác thuốc (ức chế enzym chuyển hóa thuốc CYP2D6,
CYP2C19, gây hội chứng serotonin khi dùng cùng tryptophan, lithi, IMAO và các
thuốc chống trầm cảm 3 vòng).
 Các thuốc chống trầm cảm ba vòng
- Thuốc sử dụng: imipramin, clomipramin, doxepin.
- Cơ chế: Ức chế tái thu hồi serotonin và noradrenalin về bọc dự trữ ở tận cùng tế

bào thần kinh trước synap, làm tăng hoạt tính serotoninergic và noradrenergic trung
ương.
- Chỉ định điều trị lo âu: Các thuốc chống trầm cảm 3 vòng hiện được xếp vào
nhóm thuốc lựa chọn thay thế (second line) trong điều trị rối loạn lo âu toàn thể, rối
loạn hoảng loạn có ám sợ khoảng rộng và rối loạn ám ảnh cưỡng chế.
- Tác dụng không mong muốn: gây rối loạn thần kinh và tâm thần (hoang tưởng,
ảo giác, ác mộng, lo lắng, lú lẫn…), kháng cholinergic (gây hạ huyết áp thế đứng,
khô miệng, táo bón), rối loạn nội tiết (rối loạn kinh nguyệt, giảm tình dục…),
8


độc tính cao hơn SSRI trong trường hợp quá liều, hội chứng cai thuốc khi ngừng đột
ngột.
 Các benzodiazepin (BZD)
- Thuốc sử dụng: diazepam, alprazolam, clonazepam.
- Cơ chế: là chất chủ vận receptor benzodiazepin, một phần của phức hợp
“GABA
A
-kênh Cl
-
”có nhiều ở đồi thị, hệ viền và vỏ não. Sự gắn của BZD vào
receptor tạo thuận lợi cho tác dụng ức chế của GABA, tăng số lần mở kênh Cl
-
qua
trung gian GABA.
- Chỉ định điều trị lo âu: Các BZD hiện là nhóm thuốc lựa chọn thay thế trong một
số thể lo âu như: rối loạn hoảng loạn (alprazolam và clonazepam), rối loạn ám sợ xã
hội (clonazepam). Do tác dụng bất lợi trên nhóm bệnh nhân có RLLA kèm theo
trầm cảm hay nhóm bệnh nhân lạm dụng/nghiện rượu nên vị trí của BZD trong điều
trị bị hạn chế hơn so với các SSRI. Khác với SSRI và thuốc chống trầm cảm 3

vòng, BZD khởi phát tác dụng rất nhanh, do đó thường được chỉ định phối hợp điều
trị với SSRI trong giai đoạn đầu.
- Tác dụng không mong muốn: an thần, tổn thương về nhận thức (khó tập trung,
giảm trí nhớ, quên thông tin mới), mất phối hợp vận động, suy hô hấp, lạm dụng
thuốc (tái phát, bật lại và hội chứng cai thuốc).
 Chất chủ vận từng phần receptor 5-HT
1A
(buspiron)
- Chỉ định điều trị lo âu: Chỉ có hiệu quả trong điều trị rối loạn lo âu toàn thể. Do
khởi phát tác dụng chậm đồng thời không chắc chắn về hiệu quả chống tái phát khi
dùng lâu dài nên buspiron được coi là thuốc lựa chọn thay thế.
- Tác dụng không mong muốn: buồn nôn, chóng mặt, đau đầu, mệt mỏi, buồn ngủ
(lúc bắt đầu dùng thuốc), đôi khi gây rối loạn vận động, chứng máy cơ. Nhìn chung,
buspiron dung nạp tốt hơn so với BZD, ít gây bất lợi hơn trên đối tượng bệnh nhân
cao tuổi.
1.1.6. Sử dụng dược liệu trong điều trị rối loạn lo âu
Việc sử dụng các thuốc hóa dược trong điều trị RLLA hiện nay khá phổ biến.
Ưu điểm của các thuốc này là đã được chứng minh hiệu quả rõ rệt trên lâm sàng.
9


Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của các thuốc có nguồn gốc hóa dược là các tác dụng
phụ, đặc biệt khi sử dụng kéo dài, khả năng lệ thuộc thuốc, hội chứng cai thuốc xảy
ra khi dừng điều trị và nguy cơ tương tác thuốc bất lợi với nhiều nhóm thuốc khác.
Vì vậy, sử dụng các thuốc và sản phẩm có nguồn gốc dược liệu hiện được coi là
hướng tiếp cận bổ sung và thay thế cho các thuốc có nguồn gốc hóa dược trong điều
trị rối loạn lo âu, đồng thời khắc phục những hạn chế của thuốc hóa dược. Nghiên
cứu của Kessler (2001) cho thấy 57% trong số 2055 bệnh nhân có RLLA được
phỏng vấn cho biết họ đã sử dụng dược liệu trong vòng 12 tháng trở lại để điều trị
các triệu chứng của RLLA [46].

Một số dược liệu đã được sử dụng trong y học phương Tây cũng như các
nghiên cứu đánh giá tác dụng điều trị rối loạn lo âu như:
+ Kava Kava (Piper methysticum G Forst) họ Piperaceae: là một loại thực vật sống
ở Thái Bình Dương, rễ được sử dụng để điều trị lo âu, căng thẳng và bồn chồn;
ngoài ra Kava Kava còn có tác dụng chống co thắt và giãn cơ, có hiệu quả trong
điều trị lo âu và mất ngủ [19][57].
+ Valerian (Valeriana officinalis L.), họ Valeriaceae, còn gọi là cây nữ lang. Thân
và rễ được sử dụng rộng rãi để điều trị mất ngủ, giải lo âu, an thần. Cơ chế tác dụng
có thể là kết quả của sự tương tác của valerian với receptor GABA
A
. Acid valerenic
đã được chứng minh là có tác dụng ức chế enzym GABA-transaminase, dẫn đến tác
dụng an thần [21].
+ Ngoài ra, các dược liệu Matricaria recutita L., Ginkgo biloba L. (bạch quả),
Passiflora incanata Linneaus (lạc tiên) và Scutellaria laterifola Georgi. cũng được
ghi nhận về hiệu quả ban đầu trong thử nghiệm lâm sàng [47].
Hướng nghiên cứu tác dụng dược lý hướng giải lo âu trên các mô hình thực
nghiệm cũng đã bước đầu được triển khai bởi một số nhóm nghiên cứu trên các
dược liệu hoặc một số công thức phối hợp dược liệu và chế phẩm có nguồn gốc
dược liệu tại Việt nam. Nguyễn Thị Thu Hương và cộng sự đã xác định được
Majonosid R2 là hoạt chất quan trọng quyết định tác dụng giải lo âu và chống trầm
cảm của nhân sâm do nguyên nhân stress trên chuột [14]. Nhóm nghiên cứu của
10


Nguyễn Ngọc Khôi, Võ Phùng Nguyên đã áp dụng thành công các mô hình: môi
trường mở, chữ thập nâng cao và ngăn sáng/tối để đánh giá tác dụng giải lo âu của
các tinh dầu từ vỏ quả cây chi Citrus [3], của phối hợp các dược liệu rau má, quế và
nhân sâm [10]. Nhóm nghiên cứu Bộ môn Dược lực trường Đại học Dược Hà Nội
cũng đã triển khai mô hình đánh giá tác dụng giải lo âu trên mô hình chữ thập nâng

cao ở chuột bình thường và ở chuột stress do cô lập và đã áp dụng để đánh giá tác
dụng của chế phẩm Sleepy care [11][12].
1.2. Mô hình dược lý đánh giá tác dụng giải lo âu của thuốc
Hiện nay, các mô hình động vật được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu tâm
thần kinh, cho phép nghiên cứu các cơ chế của hành vi cụ thể và sinh lý bệnh, trở
thành một phần không thể thiếu trong việc phát triển và đánh giá đáp ứng điều trị
của thuốc. Hơn nữa, việc sử dụng các mô hình này là điều kiện bắt buộc trong quá
trình thử nghiệm một hợp chất mới tác dụng lên hệ thần kinh trung ương (CNS).
Các mô hình lo âu trên động vật đã được phân loại theo tính chất của sự kích
thích và những đáp ứng gây ra và cho thấy rằng các tế bào thần kinh kiểm soát sự lo
lắng có thể khác nhau tùy thuộc vào việc phân tích tín hiệu kích thích là bẩm sinh
hay học được. Mô hình lo âu trên động vật được chia thành hai nhóm chính
[26][27]:
- Nhóm 1: liên quan đến phản xạ có điều kiện của động vật với việc thường xuyên
căng thẳng và đau đớn (Conditioned responses).
+ Mô hình xung đột (Conflict tests: Geller-Seifter conflict, Vogel conflict)
+ Thử nghiệm bốn tấm (Four-plate test)
+ Thử nghiệm phản ứng cảm xúc có điều kiện (Conditioned emotional response)
+ Mô hình kích thích điện não (Electrical brain stimulation)
+ Thử nghiệm gây sợ hãi (Fear-potentiated startle)
+ Thử nghiệm né tránh chủ động/thụ động (Active/passive avoidance)
- Nhóm 2: thử nghiệm quan sát hành vi liên quan đến các phản ứng bẩm sinh
(innate) hoặc tự phát (spontaneous) của động vật thí nghiệm. Dựa trên sự sợ hãi và
11


lo lắng khi đặt động vật vào điều kiện kích thích gây căng thẳng nhưng không liên
quan đến cảm giác đau hoặc sự khó chịu của động vật thí nghiệm.
+ Mô hình chữ thập nâng cao (Elevated plus maze, EPM), chữ T nâng cao (Elevated
T maze, ETM).

+ Mô hình hai ngăn sáng tối (Light/dark exploration)
+ Mô hình tương tác xã hội (Social interaction)
+ Mô hình môi trường mở (Open field)
+ Mô hình bảng lỗ (Hold board)
+ Mô hình đe dọa bởi động vật ăn thịt (Predator)
Tùy vào điều kiện từng phòng thí nghiệm, mục đích và đối tượng nghiên cứu
mà có thể lựa chọn các mô hình khác nhau trong nghiên cứu. Sau đây là một số mô
hình dược lý được sử dụng để đánh giá tác dụng trên tâm thần và thần kinh được áp
dụng trong đề tài này với dược liệu xấu hổ.
1.2.1 Mô hình chữ thập nâng cao
Mô hình chữ thập nâng cao (Elevated plus maze, EPM) là một trong những
mô hình phổ biến nhất sử dụng trong sàng lọc hiệu quả giải lo âu của thuốc. Mô
hình được tiến hành trên chuột nhắt trắng hoặc chuột cống trắng với chỉ tiêu quan
sát là số lần vào và thời gian chuột lưu lại ở các cánh tay kín, tay mở. Nguyên tắc
của mô hình dựa trên tâm lý căng thẳng, sợ hãi với những khu vực hở và cao, thái
độ thăm dò, khám phá của động vật thí nghiệm với môi trường mới và lạ. Khi đặt
vào những môi trường này, do tâm lý sợ hãi, chuột sẽ có xu hướng tránh xa những
khu vực hở và cao. Chuột được sử dụng thuốc an thần không còn lo âu, sợ hãi với
những khu vực hở, cao; bản năng thăm dò, thích khám phá với môi trường lạ được
thể hiện thông qua việc làm tăng số lần vào cánh tay mở và thời gian lưu lại cánh
tay này, tăng số lần di chuyển từ tay kín sang tay mở. Mô hình chữ thập nâng cao là
một trong những mô hình được lựa chọn nhiều nhất khi đánh giá tác dụng giải lo âu
của thuốc hóa dược hoặc dược liệu, bởi mô hình thích hợp để đánh giá nhiều hợp
chất tác dụng thông qua nhiều hệ receptor như GABA, serotonin, dopamin… với độ
lặp lại cao [28][30][31][41][48][62]. Một số dược liệu đã được đánh giá tác dụng
12


trên mô hình EPM như Passiflora incarnata Linneaus (lạc tiên) [35], Panax ginseng
C.A. Meyer (nhân sâm) [29][36], Apocynum venetum L. [40], …

1.2.2. Mô hình chữ T nâng cao
Rối loạn lo âu rất đa dạng trong các biểu hiện cũng như trong đáp ứng điều trị.
Do đó, cần có một mô hình động vật để phân biệt các rối loạn lo âu khác nhau. Mô
hình chữ T nâng cao (Elevated T maze, ETM) là mô hình mới được phát triển để tạo
ra cả sợ hãi có điều kiện và không điều kiện ở chuột [61]. Nguyên tắc của mô hình
dựa trên tâm lý sợ hãi và lo lắng của động vật thử nghiệm với những khu vực hở và
cao, thái độ thăm dò, thích khám phá môi trường lạ; đồng thời thái độ tránh môi
trường đó khi tiếp xúc trở lại. Né tránh ức chế (inhibitory avoidance) - đại diện cho
sợ hãi được đo bằng cách ghi lại thời gian cần thiết để rời khỏi cánh tay kín trong ba
thử nghiệm liên tiếp. Khi được đặt ở đầu cánh tay kín, chuột sẽ không nhìn thấy
cánh tay mở và được tự do di chuyển khám phá mô hình, việc rời khỏi cánh tay kín
là một thử thách đối với động vật thử nghiệm do tích lũy cảm giác sợ hãi vốn có của
chúng đối với môi trường hở và cao của cánh tay mở. Điều này sẽ cho phép động
vật học cách tránh ức chế nếu lặp lại thí nghiệm như trên. Mặt khác, khi chuột được
đặt ở cuối của cánh tay mở, động vật có thể di chuyển về phía cánh tay kín để thực
hiện phản ứng chạy trốn (escape) [39]. Như vậy, nếu như né tránh ức chế từ cánh
tay mở được coi là biểu hiện của sự sợ hãi học được thì phản ứng chạy trốn khỏi
cánh tay mở sẽ đại diện cho sự sợ hãi bẩm sinh. Chuột được sử dụng thuốc giải lo
âu không còn lo âu, sợ hãi với những khu vực cao, hở mà thể hiện bản năng thăm
dò, thích khám phá môi trường lạ thể hiện qua việc làm giảm thời gian né tránh ức
chế (giảm thời gian chuột lưu lại tay kín) và tăng thời gian chạy trốn (tăng thời gian
chuột lưu lại tay mở trong thí nghiệm trốn thoát) [65]. Đây là mô hình hữu ích trong
việc đánh giá và phân biệt tác dụng chống rối loạn lo âu toàn thể và chống rối loạn
hoảng sợ của một thuốc [20][44][56][60][63]. Mô hình ETM đã được dùng đánh giá
tác dụng giải lo âu của một số dược liệu như Erythrina mulungu [53], Kielmeyera
coriacea Mart. [25], Hypericum perforatum L. (ban Châu Âu) [24]…

13



1.2.3. Mô hình bơi cưỡng bức
Mô hình bơi cưỡng bức (Forced swim test, FST) được sử dụng rộng rãi để
đánh giá tác dụng chống trầm cảm của thuốc trên động vật thực nghiệm. Chỉ tiêu
quan sát là thời gian chuột ở các trạng thái bơi, trèo, bất động [32]. Nguyên tắc của
mô hình dựa trên giả thuyết rằng khi chuột bị buộc phải bơi trong dụng cụ hình trụ
hẹp, không có lối thoát, sau một thời gian ban đầu nỗ lực mạnh mẽ để thoát khỏi với
các hành động như bơi, trèo, chúng sẽ thích ứng với tư thế bất động đặc trưng trong
đó chuột vẫn còn nổi trong nước và làm những động tác cần thiết để giữ cho đầu
trên mặt nước. Trạng thái bất động của động vật thực nghiệm phản ánh tình trạng
"tuyệt vọng" khi chấp nhận bản thân chúng với điều kiện thí nghiệm. Việc cho động
vật phơi nhiễm với mô hình trước khi tiến hành thử làm tăng thời gian bất động của
chuột trong đợt thử nghiệm, giúp tăng độ nhạy để phát hiện tác dụng chống trầm
cảm. Nếu chuột được sử dụng thuốc có tác dụng chống trầm cảm, thời gian chuột có
các hành vi để trốn thoát như bơi, trèo sẽ kéo dài hơn (đồng thời thời gian bất động
sẽ giảm đi) so với nhóm chứng. Mô hình chuột bơi cưỡng bức truyền thống có chiều
cao cột nước trong dụng cụ thí nghiệm là 15 – 18 cm và chỉ tiêu đánh giá là thời
gian bất động của động vật thí nghiệm. Để nâng cao độ nhạy của mô hình FST
truyền thống trên chuột, một số thay đổi đơn giản đã được thực hiện tạo ra mô hình
FST cải tiến. Những thay đổi bao gồm: tăng chiều cao mực nước lên đến 30 cm, và
sử dụng kỹ thuật lấy mẫu thời gian để đánh giá hành vi chủ yếu trong các khoảng
thời gian kéo dài 5 giây. Những thay đổi này cho phép nhà nghiên cứu phân biệt
được các hành vi cụ thể trong hoạt động của động vật thí nghiệm như: bơi, trèo, bất
động; và thời gian bất động của chuột ít hơn đáng kể so với trong mô hình FST
truyền thống do tăng chiều cao cột nước của dụng cụ thí nghiệm [36][38][42].
Nhiều dược liệu đã được đánh giá tác dụng chống trầm cảm trên mô hình FST bao
gồm: Panax vietnamensis [14], Hypericum perforatum L. [24], Aloysia polystachya
Griseb. [54], Kielmeyera coriacea Mart. [54], …
1.3. Dược liệu xấu hổ và tác dụng dược lý tâm thần/ thần kinh
1.3.1 Đặc điểm thực vật, phân bố, sinh thái
14



Cây nhỏ, mọc thành bụi lớn, cao 30-40 cm. Thân cành lòa xòa, có lông và gai
nhỏ. Lá kép chân vịt, mọc so le, có cuống dài, mang 4 nhánh lá chét xếp lông chim;
lá chét nhỏ ở gốc và đầu nhánh, to hơn ở phần giữa, tất cả đều cụp lại khi đụng phải.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá gồm rất nhiều hoa nhỏ xếp thành đầu tròn, màu tím hồng; đài
nhỏ hình đấu; tràng 4 cánh dính nhau ở nửa dưới; nhị 4, rất mảnh, bầu 4 noãn. Quả
thắt lại giữa các hạt, có nhiều lông cứng. Mùa hoa quả: tháng 6-8. Ở Việt Nam, xấu
hổ phân bố rải rác khắp nơi, từ đồng bằng đến miền núi có độ cao dưới 1000m [5].
1.3.2 Bộ phận dùng, thu hái, chế biến
- Phần trên mặt đất, thu hái vào mùa hè khi cây đang phát triển xanh tốt, cắt lấy
phần trên mặt đất, rửa sạch, phơi khô.
- Rễ đào quanh năm rửa sạch, thái mỏng, phơi khô [5].
1.3.3. Thành phần hóa học
* Các hợp chất vô cơ:
- Xấu hổ đã được biết đến như một loài cây có hàm lượng selen cao. Hàm lượng
selen trong cây có sự dao động lớn theo mùa và theo vùng thu hái. Cây xấu hổ mọc
ở các tỉnh khác nhau ở Việt Nam có hàm lượng selen khác nhau. Hàm lượng selen
trong một số mẫu thu hái ở Đà Nẵng là lớn nhất, những mẫu thu hái ở Hải Phòng,
Vĩnh Phúc (vùng đất chua) có chứa ít selen hơn những nơi khác [4]. Đặc biệt,
nghiên cứu mẫu xấu hổ được thu hái ở Đồng Nai không cho thấy sự có mặt của hợp
chất selen [13].
- Một số nguyên tố vô cơ khác cũng đã được xác định là có trong cả lá, thân và rễ
Xấu hổ: Al, Si, Mg, Ca, Fe, Mn, Ti, Cu, Pb, Na [13].
* Các hợp chất hữu cơ:
Các nghiên cứu về thành phần hóa học của Mimosa pudica (M. pudica) cho
thấy trong cây có mặt một số nhóm chất hữu cơ như: alcaloid, flavonoid, saponin,
tanin, sterol, các acid amin và acid hữu cơ [6][15][17].
- Alcaloid: Phần lớn các nghiên cứu đã phân lập được một alcaloid có tên là
mimosin. Chất này được tìm thấy trong cả rễ, lá, cành, tương tự như chất leucenin

có trong keo giậu (Leucaena leucocephala Lam.) [5][59].
15


N
O
HO
OH
O
NH
2

Hình 1.1. Công thức cấu tạo mimosin
- Flavonoid: Một số flavonoid đã được phân lập:
+ C - glycosyl flavonoid [49]:

O
OH
OH
O
OH
O
OH
OH
OH
CH
3
O
O
OH

OH
OH
OH
O
OH
O
HO
OH
O
O
CH
3
OH
OH OH
O
OH
OH
OH

7, 8, 3’, 4’ - tetrahydroxyl - 6 - C -
[alpha - L - rhamnopyranosyl - (1
→ 2)
beta - D - glucopyranosyl – flavon
5, 7, 4’ - trihydroxyl - 8 - C - [alpha - L
- rhamnopyranosyl - (1
→ 2) beta
- D -
glucopyranosyl - flavon
Hình 1.2 Công thức cấu tạo một số C - glycosyl flavonoid phân lập từ Mimosa
pudica L.

+ O - glycosyl flavonoid [49]:
OO
OH O
OH
O
OH
OH
HO
HO

apigenin - 7 - O - β - D – glucosid
Hình 1.3 Công thức cấu tạo O – glycosyl flavonoid phân lập từ Mimosa pudica L.
16


- Sterol: Một số phytosterol đã được phân lập từ xấu hổ bao gồm: β-sitosterol,
stigmastanol, D-galactosyl-β-sitosterol và stigmasterol [5].
- Chất béo, chất nhầy: có mặt trong lá và hạt cây xấu hổ [5].
- Các thành phần khác: crocetin, crocetin dimethylester, α-Tocoferol, lutein,
betulaprenol-9, l-triacontanol, phytol, diisooctyl phtalat [5][9][13].
* Ngoài ra, liên quan đến chuyển động gập mở theo chu kỳ của lá xấu hổ là 2 dẫn
chất tubulin và một hormon turgorin. Pal Mita và Roychaudhury Asis đã tách được
chất tubulin gồm α tubulin và β tubulin. Chất này có tác dụng điều hòa chuyển động
của lá xấu hổ. Còn hormon turgorin là dẫn chất của acid galic-4-O-(β–D-
glucopyranosyl-6’-sulfat) là yếu tố làm cho lá hoạt động (gập mở) theo chu kỳ [5].
1.3.4. Tác dụng dược lý tâm thần/thần kinh của xấu hổ
* Tác dụng trên thần kinh trung ương
- Tác dụng an thần
+ Dịch chiết của xấu hổ có tác dụng kéo dài rõ rệt giấc ngủ hexobarbital,
meprobamat hoặc barbital trên chuột, làm cho chuột đi vào giấc ngủ nhanh hơn [4]

[5][16].
- Tác dụng chống co giật
+ Nghiên cứu của Ngo Bum và cộng sự cho thấy nước sắc lá xấu hổ có tác dụng
bảo vệ chuột chống lại các cơn co giật gây ra bởi pentylentetrazol (PTZ) và
strychnin, chống lại cơn động kinh gây ra bởi N-methyl-D-aspartate (NMDA) [51].
+ Cao nước xấu hổ đã được nghiên cứu có tác dụng làm giảm các cơn co giật, làm
chậm thời gian xuất hiện co giật và giảm tỷ lệ chết ở chuột nhắt trắng do cardiazol
[4][16].
- Tác dụng giải lo âu
+ Mbomo và cộng sự ghi nhận dịch chiết nước của M. pudica có tác dụng giải lo âu
trên mô hình chữ T nâng cao dựa trên quan sát hành vi ở chuột nhắt, chủ yếu là
hành vi né tránh ức chế [22].
+ M. pudica được sử dụng trong y học cổ truyền Cameroon để điều trị chứng mất
ngủ, động kinh, lo âu và kích động [52].

×