Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Hoàn thiện hoạt động quản trị hệ thống kênh phân phối tại công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật (TSC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.53 KB, 85 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Kênh phân phối giúp doanh nghiệp đưa sản phẩm đến người tiêu dùng
với đúng mức giá họ có thể mua, đúng chủng loại họ cần, đúng thời gian và
địa điểm mà họ yêu cầu. Nhờ có mạng lưới kênh phân phối mà khắc phục
được những khác biệt về thời gian, địa điểm và quyền sở hữu giữa người sản
xuất và người tiêu dùng các hàng hóa và dịch vụ.
Các kênh phân phối hoạt động rất phức tạp bao gồm trong đó nhiều
mối quan hệ giữa các thành viên như cạnh tranh, hợp tác, xung đột… Các
kênh phân phối có thể hình thành ngẫu nhiên theo truyền thống trên thị trường
hoặc là các hệ thống kênh phân phối liên kết chiều dọc được tổ chức và quản
lý theo chương trình đã được định trước nhằm tạo nên sự liên kết dài hạn và
chặt chẽ giữa các thành viên trong kênh.
Hiện nay, ngày càng có nhiều doanh nghiệp quan tâm đến phân phối
như là biến số marketing tạo lợi thế cạnh tranh dài hạn cho doanh nghiệp trên
thị trường. Vấn đề quan trọng đặt ra đối với các doanh nghiệp là lựa chọn
được kênh phân phối thích hợp cho các sản phẩm của mình và phải thực hiện
được hoạt động quản trị hệ thống kênh phân phối đó. Hoạt động quản trị kênh
bao gồm cả quản trị phân phối hàng ngày và quản trị dài hạn. Việc quản trị hệ
thống kênh phân phối dài hạn tập trung vào xây dựng những chính sách thúc
đẩy thành viên kênh hợp lý, sử dụng các công cụ marketing hỗn hợp khác
trong quản trị kênh một cách hiệu quả, đánh giá hoạt động của từng thành
viên kênh và đưa ra những chính sách quản lý mới.
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như hiệu quả của hoạt động quản
trị hệ thống kênh phân phối đem lại cho doanh nghiệp, công ty cổ phần dịch
vụ kỹ thuật (TSC) đã rất quan tâm đến việc điều hành hoạt động kênh phân
phối của mình: công ty đã đề ra những chính sách, chiến lược cụ thể trong
việc thiết kế, điều hành và quản trị hệ thống kênh phân phối ấy. Nhưng trong
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quá trình hoạt động công ty cũng không tránh khỏi những thiếu sót, những


khuyết điểm cần phải được khắc phục.
Vì vậy em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động quản trị hệ thống
kênh phân phối tại công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật (TSC)” nhằm tạo lợi thế
cạnh tranh cho sản phẩm của công ty trên thị trường, giúp công ty nhanh
chóng chiếm lĩnh được thị trường nội địa, mở rộng thị phần.
1. Mục đích nghiên cứu đề tài:
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng của hoạt động quản trị hệ thống
kênh phân phối hiện nay của công ty.
- Dựa trên những kiến thức đã học kết hợp với tìm hiểu thực tế em đã
đưa ra một số giải pháp giúp công ty phát huy những thành tựu đã đạt được,
khắc phục những hạn chế trong quản trị hệ thống kênh phân phối và tận dụng
được những thời cơ đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tạo sự phát triển
bền vững cho công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật (TSC).
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài:
* Đối tượng:
- Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản trị hệ thống kênh phân
phối của công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật (TSC).
- Đứng trên góc độ của công ty để phân tích, luận giải và đề xuất các
giải pháp cho hoạt động quản trị hệ thống kênh phân phối nhằm nâng cao khả
năng tiêu thụ sản phẩm.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài nghiên cứu sản phẩm ống và phụ kiện PPR của Wavin bao gồm
4 nhóm sản phẩm sau: ống nước, phụ kiện, van nước, máy thi công; và được
tiêu thụ ở thị trường Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong đề tài đã kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp
phân tích thống kê, phương pháp so sánh, phân tích logic, kết hợp giữa lý luận
với thực tế để phân tích lý giải.

4. Kết cấu đề tài:
Đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1:Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần dịch vụ kỹ
thuật (TSC).
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị hệ thống kênh phân phối của công
ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật (TSC).
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị hệ thống
kênh phân phối của công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật (TSC).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 1:
Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần
dịch vụ kỹ thuật (TSC).
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Tên đầy đủ : CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ KỸ THUẬT
Tên giao dịch : TECHNOLOGY SERVICE JOINT STOCK
COMPANY
Trụ sở giao dịch : Số nhà 37, đường Trung Yên 11B, Phường Trung
Hoà, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (04)7830537- (04) 7830591;
Fax : (04) 7830539;
Mã số thuế: 0101397873.
Website : www.wavin.vn và www.tsc.com.vn
Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật được thành lập theo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh ngày 12/08/2002 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội
cấp với số đăng ký kinh doanh là 0103002721.
Công ty hoạt động với vai trò chính là nhà phân phối (NPP) độc quyền
ống PPR và phụ kiện ngành nước cho hãng WAVIN. Ngoài ra công ty còn
hoạt động trong các lĩnh vực:
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ

tầng;
- Buôn bán và cho thuê các phương tiện thi công cơ giới, thiết bị máy
móc, phương tiện vận tải, vật tư thiết bị xây dựng, thiết bị ngành điện;
- Buôn bán và lắp đặt thiết bị phòng cháy, chữa cháy, thiết bị áp lực;
- Vận tải hàng hoá;
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Môi giới thương mại;
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
Từ những ngày đầu mới thành lập, công ty đã gặp phải không ít khó
khăn. Đó là sự tiếp cận sản phẩm trong ngành vật liệu xây dựng vào Việt
Nam. Thêm vào đó, việc mở cửa nền kinh tế cũng tạo ra những thách thức đối
với công ty khi phải cạnh tranh với những hàng hoá nhập khẩu khác. Xét về
bản thân công ty, do mới được thành lập, kinh nghiệm thực tiễn ít nên còn
nhiều bỡ ngỡ trong việc tiếp cận thị trường, đội ngũ nhân viên bán hàng chưa
quen với cách làm việc trong nền kinh tế thị trường cũng như công tác điều
hành, quản lý các hoạt động kinh doanh của công ty đôi lúc còn tỏ ra lúng
túng.
Trải qua hơn năm năm thành lập, đến nay những khó khăn đã dần được
khắc phục. Hàng hoá của công ty đã có mặt ở hầu khắp các thị trường Bắc -
Trung - Nam. Doanh số bán hàng liên tục tăng qua các năm, trung bình mỗi
năm trên 4 tỉ đồng. Năm đầu, số vốn điều lệ của công ty chỉ là 1,5 tỷ đồng,
đến nay đã lên tới hơn 2,8 tỷ đồng. Kết quả tuy chưa phải là lớn song đó là sự
nỗ lực làm việc của toàn thể các thành viên trong công ty. Trong thời gian tới,
chiến lược kinh doanh của công ty vẫn là: Không ngừng bám sát thị trường để
tạo ra thế chủ động, thích nghi với thị trường, đẩy mạnh công tác tiếp thị, giới
thiệu, quảng cáo sản phẩm, từng bước tiến sâu hơn nữa trên tiến trình hội
nhập thị trường.
Là công ty thương mại, tham gia vào thị trường với các mặt hàng ống
nhựa, công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật đã có những bước phát triển vượt bậc.

Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể chia thành các giai đoạn
như sau:
- Giai đoạn 1: từ năm 2002 đến hết năm 2003 là giai đoạn công ty mới
thành lập chính là thời kì công ty gặp phải nhiều khó khăn, thử thách để
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khẳng định được chỗ đúng của mình trên thị trường. Khi mới thành lập công
ty mới có 12 thành viên bao gồm cả giám đốc; với số vốn điều lệ ban đầu là
1,5 tỉ đồng; cơ sở vật chất còn thiếu thốn nhiều; những sản phẩm đầu tiên
nhập về dù chất lượng tốt, giá cả phải chăng nhưng vẫn không bán được thậm
chí khi mang kí gửi cho các đại lý họ cũng không cho kí gửi bởi vì chẳng ai
biết sản phẩm đó như thế nào, công dụng ra sao. Tuy nhiên bằng lòng kiên trì
và khả năng thuyết phục của mình chỉ một thời gian sau sản phẩm nhập về
của công ty đã tiêu thụ hết, điều đó đã khích lệ các thành viên trong công ty
rất nhiều.
- Giai đoạn hai: từ năm 2004 đến nay
Từ những ngày đầu thành lập mới chỉ có 12 thành viên đến nay đã tăng lên 28
nhân viên, số vốn kinh doanh cũng tăng lên 2,8 tỉ đồng. Tuy sự xuất hiện của
đối thủ cạnh tranh trên thị trường ngày càng gia tăng và tính chất cạnh tranh
ngày càng khốc liệt hơn đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập WTO nhưng
công ty đã dần dần tạo được niềm tin nơi khách hàng bằng những chính sách
đúng đắn như: tìm hiểu được nhu cầu thị trường để xóa bỏ những sản phẩm
không phù hợp, phát triển những sản phẩm được thị trường chấp nhận và tìm
tòi ra những sản phẩm mới; mở rộng mạng lưới kênh phân phối đến nhiều khu
vực thị trường mới; nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng; đầu tư vào
hoạt động quảng cáo, truyền thông để mọi người ngày càng biết đến sản phẩm
của công ty…
Vì vậy mà hiên nay công ty đã đạt được một số thành tựu như: mạng
lưới tiêu thụ đang dần đi vào ổn định; hệ thống các cửa hàng, các đại lý của
công ty vươn dài, vươn rộng ra các tỉnh từ miền Bắc qua miền Trung và vào

tận trong miền Nam; doanh thu và lợi nhuận không ngừng gia tăng trong các
năm vừa qua; công ty đã nhận được nhiều phần thưởng cao quý của hội doanh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp trẻ Hà Nội và đặc biệt phần thưởng cao quý nhất chính là sự tin tưởng
của khách hàng dành cho công ty.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý của công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật (TSC)
(Nguồn: Phòng hành chính)
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Ban giám đốc
- Đứng đầu là giám đốc công ty có vai trò điều hành mọi hoạt động
kinh doanh của công ty. Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
quản lý, sử dụng và phát triển vốn của công ty.
- Giúp việc cho giám đốc có một phó giám đốc: là người tham mưu cho
giám đốc về hoạt động kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm điều hành
công ty trong thời gian giám đốc vắng mặt hoặc đi công tác nếu được giám
đốc ủy quyền.
Phòng kinh doanh
- Chịu trách nhiệm thúc đẩy việc bán hàng, phát triển thị trường, mở
rộng các đại lý bán hàng cho Công ty, nhận hàng từ kho của Công ty, giao
Website: Email : Tel : 0918.775.368
HĐQT
Ban giám
đốc
Logistic
+ Kho
Phòng kế
toán
Phòng

dự án
Phòng
kinh doanh
Hành chính
văn phòng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng cho khách hàng, thu hồi tiền hàng và theo dõi công nợ của khách hàng,
đại lý.
- Thường xuyên gặp gỡ khách hàng và các đại lý, để xem xét nhu cầu
của các khách hàng, đại lý và các ý kiến đóng góp của các đại lý
- Giới thiệu và thuyết phục khách hàng về chất lượng sản phẩm, quy
mô nhà sản xuất, dịch vụ và các chính sách hỗ trợ của công ty (nếu có).
- Duy trì mối quan hệ tốt với các đại lý, thuyết phục các đại lý giới
thiệu sản phẩm của WAVIN cho các khách hàng, coi đại lý như 1 bộ phận của
công ty.
- Đảm bảo cung cấp hàng hóa đúng chủng loại và đủ theo yêu cầu của
các đại lý trong thời gian nhanh nhất.
- Đảm bảo các hàng mẫu luôn sạch sẽ, rõ ràng và được treo ở vị trí để
mọi khách hàng có thể nhìn thấy rõ nhất.
- Lập kế hoạch làm việc với các đại lý của công ty để đảm bảo ít nhất
thăm và làm việc với mỗi đại lý 1 buổi/tuần/1 đại lý.
- Tất cả các yêu cầu của khách hàng phải giải quyết nhanh nhất và đảm
bảo chất lượng cao nhất.
- Báo cáo mọi thông tin về thị trường cũng như các ý kiến của các
khách hàng về công ty để giải quyết
- Tham gia các hội chợ, triển lãm của công ty.
- Xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng.
- Phối hợp với các bộ phận củ công ty để giải quyết công việc đạt hiệu
quả cao nhất.
- Đề xuất các phương án và giải pháp để thúc đẩy việc kinh doanh có

hiệu quả cao nhất.
Phòng dự án.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tập hợp các thông tin về các dự án và tìm kiếm các dự án có liên
quan đến việc cung cáp ống, phụ kiện PPR và lắp đặt hệ thống nước trong nhà
có đủ năng lực, kinh nghiệm và uy tín để hợp tác thực hiện các dự án cung
cấp và lắp đặt vật tư thiết bị.
- Tìm kiếm các nhà thầu phụ chuyên lắp đặt hệ thống nước trong nhà có
đủ năng lực, kinh nghiệm và uy tín để hợp tác thực hiện các dự án cung cấp
và lắp đặt vật tư thiết bị.
- Giới thiệu và tư vấn cho khách hàng sử dụng sản phẩm ống và phụ
kiện PPR của hãng WAVIN.
- Tạo lập mối quan hệ tốt với công ty Tư vấn thiết kế, các công ty lắp
máy điện nước, các công ty xây dựng, các chủ đầu tư để giới thiệu sản phẩm
của công ty.
- Lập chào giá ống và phụ kiện PPR và các chủng loại vật tư thiết bị
khác theo yêu cầu của khách hàng, các công ty và của nhà thầu.
- Chuẩn bị và làm hồ sơ dự thầu đối với các dự án yêu cầu phải đấu
thầu.
- Tìm kiếm các nhà cung cấp các vật tư thiết bị khác để có thể chào giá
trọn gói cho các công trình khi có yêu cầu.
- Tổ chức triển khai thực hiện các dự án.
- Tổ chức hội thảo giới thiệu sản phẩm tới khách hàng..
- Lập kế hoạch giao hàng cho các dự án đảm bảo tiến độ, đúng đủ
chủng loại theo hợp đồng.
- Phối hợp với bộ phận kế toán để thu hồi công nợ các dự án.
- Phối hợp với các bộ phận trong công ty để giải quyết và thực hiện các
dự án đạt hiệu quả nhất.
Phòng kế toán.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thu tiền của các khách hàng trả, chi tiền trả cho nhà cung cấp, thanh
toán các khoản chi phí của công ty, lập phiếu nhập xuất kho, phiếu thu, chi.
- Kiểm tra chứng từ tài chính, hóa đơn đầu vào, đầu ra đảm bảo đúng
quy định của luật hiện hành.
- Quản lý công nợ phải thu của khách hàng, phối hợp đôn đốc các bộ
phận kinh doanh, đại lý thu hồi công nợ theo hợp đồng đã ký.
- Quản lý công nợ phải trả cho nhà cung cấp, nhà thầu phụ.
- Giao dịch với ngân hàng, làm hồ sơ vay theo dõi việc thực hiện hợp
đồng vay, làm bảo lãnh ngân hành khi có yêu cầu từ bộ phận kinh doanh, dự
án.
- Quản lý, theo dõi hàng tồn kho, kiểm kê theo định kỳ.
- Giao dịch với các cơ quan tài chính, thuế đảm bảo việc thực hiện chế
độ báo cáo tài chính theo đúng quy định hiện hành.
- Quản lý việc nộp thuế đầy đủ, đúng hạn theo quy định.
- Quản lý chặt chẽ, chính xác và trong sạch về tài chính, kiểm soát các
khoản chi tiêu của các bộ phận trong công ty, tránh chi tiêu lãng phí không
cần thiết.
- Báo cáo tình hình tài chính của công ty cho các cổ đông theo quý và
báo cáo khác theo yêu cầu quản lý.
- Đề xuất với ban giám đốc các phương án tài chính sao cho hoạt động
kinh doanh của công ty có hiệu quả cao hơn.
Bộ phận Logistis và kho hàng.
- Lập kế hoạch nhập khẩu hàng hóa PPR và nhập khẩu các hàng hóa
khác theo yêu cầu của công ty.
- Đàm phán hợp đồng nhập khẩu và thực hiện các nghiệp vụ ngoại
thương liên quan về nhập khẩu hàng hóa.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Chuẩn bị hồ sơ, chứng từ hàng hóa liên quan, tờ khai hải quan để làm
thủ tục thông quan các hàng hóa nhập khẩu.
- Chịu trách nhiệm quản lý việc nhập xuất hàng hóa tại các kho của
công ty.
- Cùng phối hợp với bộ phận kinh doanh, dự án để xuất hàng tại kho
theo các đơn hàng của đại lý và khách hàng.
- Theo dõi việc nhập xuất tồn hàng hóa tại kho và các đại lý.
- Phối hợp với bộ phận kế toán để theo dõi số lượng và giá trị hàng hóa
đã giao cho các khách hàng.
- Tìm kiếm các đơn vị vận chuyển hàng hóa có năng lực và uy tín để
vận chuyển hàng hóa cho khách hàng.
- Đề xuất các phương án để quản lý hàng hóa, giao nhận vận chuyển
hàng hóa cho khách hàng đảm bảo nhanh, chính xác và đạt hiệu quả.
- Phối hợp với các bộ phận trong công ty để giải quyết các công việc
đạt hiệu quả cao nhất.
Bộ phận hành chính văn phòng.
- Chịu trách nhiệm nhận các công văn giấy tờ gửi đến và gửi các công
văn giấy tờ cho các đối tác, khách hàng. In catalogue, phong bì và các tài liệu
cần thiết cho công ty.
- Trực và nghe điện thoại.
- Gửi công văn giấy tờ cho các đối tác.
- Mua sắm, trang bị đồ văn phòng cho công ty.
- Liên hệ với các đơn vị để sửa chữa các thiết bị, đồ dùng văn phòng
(nếu hỏng).
- Đánh máy các công văn theo yêu cầu của ban giám đốc.
- Nhắc nhở các nhân viên trong công ty sắp xếp gọn gàng ở tầng 1.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đảm bảo vệ sinh sạch sẽ khu vực lễ tân, khu sảnh chung, cầu thang
của công ty.

- Liên hệ các đơn vị vận chuyển hàng hóa.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần đây:
Tuy mới ra đời chưa lâu nhưng để có thể tồn tại và phát triển được như
hiện nay công ty đã có những chiến lược kinh doanh phù hợp với từng giai
đoạn: nhạy bén trong việc nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của thị trường; không
ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, nâng cao uy
tín và tạo dựng niềm tin trong lòng khách hàng. Cụ thể:
3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh:
3.1.1 Kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm:
Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty không ngừng tăng qua các
năm từ 2003 – 2007 và được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 1.1: Tình hình tiêu thụ qua các năm 2003-2007
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Sản lượng:
- Ống nước
- Phụ kiện
- Van nước
- Máy thi
công
Cái
Cái
Cái
Cái
935.236
316.253
345.532
188.547
84.904
13.014.546
4.443.792

5.482.985
2.828.201
259.568
25.532.587
7.569.756
7.921.461
6.148.777
2.892.590
32.156.552
10.501.425
10.913.224
7.246.861
3.495.042
54.122.515
18.234.815
19.556.147
9.482.697
6.848.856
Doanh thu
tiêu thụ
Triệu
đồng
1.895 2.464 3.252 4.390 5.317
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Doanh thu thuần của công ty bao gồm: doanh thu tiêu thụ sản phẩm
(bao gồm 4 nhóm sản phẩm: ống nước, phụ kiện, van nước và máy thi công)
và doanh thu khác (bao gồm các hoạt động như: xây dựng công trình dân dụng,
công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng; cho thuê các phương tiện thi
công cơ giới, thiết bị máy móc, phương tiện vận tải, vật tư thiết bị xây dựng,
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
thiết bị ngành điện; môi giới thương mại…) vì vậy mà doanh thu tiêu thụ của
công ty luôn nhỏ hơn tổng doanh thu ở mỗi năm tương ứng.
Sản lượng tiêu thụ sản phẩm không ngừng tăng qua các năm 2003-
2007, làm cho doanh thu và lợi nhuận của công ty cũng tăng lên. Cụ thể:
- Xét về sản lượng tiêu thụ các năm ta thấy ống nước và phụ kiện được
bán nhiều nhất và gần bằng nhau do khi khách hàng mua ống nước thường
phải mua kèm với các phụ kiện, tiếp theo là sản lượng van nước, cuối cùng là
máy thi công: sản phẩm này có giá trị lớn, trong các dự án không cấn nhiều
nên công ty bán được ít nhất trong 4 nhóm sản phẩm.
- Năm 2007 sản lượng tiêu thụ tăng 21.965.963 cái làm cho doanh thu
tăng 927trđ so với năm 2006 (tương ứng tăng 21.1%). Năm 2006 doanh thu
tăng 1.138trđ so với năm 2005 (tương ứng tăng 35%). Năm 2005 doanh thu
tăng 780trđ so với năm 2004 (tương ứng tăng 32%). Năm 2004 doanh thu
tăng 569trđ so với năm 2003 (tương ứng tăng 30%). Như vậy công ty cổ phần
dịch vụ kỹ thuật đang ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường.
3.1.2 Báo cáo tình hình tài chính của công ty:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đvt: triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1. Tổng doanh thu 2.005,195 3.455,897 4.494,145 5.252,985 5.824,653
2. Các khoản giảm trừ 78,243 85,543 103,092 173,843 184,132
3.Doanh thu thuần(3 =
1 – 2)
1.927,952 3.370,354 4.291,053 4.979,142 5.640,521
4. Giá vốn hàng bán 1.802,865 3.071,775 3.936,984 4.576,873 5.095,144
5. Lợi nhuận gộp
(5 = 3 – 4)

125,077 298,579 355,069 402,269 545,375
6.Chi phí bán hàng 44,734 65,642 74,601 97,257 113,921
7. Chi phí quản lý
doanh nghiệp
11,475 24,578 40,687 54,247 61,577
8. Lợi nhuận thuần
(8 = 5 – 6 – 7)
68,868 208,359 229,781 250,765 370,977
9.Tổng lợi nhuận
trước thuế
68,245 205,255 237,121 265,179 369,546
10. Thuế TNDN 19,109 57,471 66,394 74,250 103,473
11.Lợi nhuận sau thuế
(11 = 9 – 10)
49,136 147,784 170,727 190,929 266,073
( Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng số liệu trên ta cho thấy:
Tổng doanh thu của công ty liên tục tăng từ năm 2003 là 2.005,195trđ
lên 5.824,653trđ năm 2007. Có được điều này là do công ty không ngừng mở
rộng địa bàn hoạt động, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng,có chính
sách marketing tốt…
Lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật cũng có xu
hướng tăng: từ 49,136 trđ năm 2003 lên 147,784trđ năm 2004, lên 170,727trđ
năm 2005, lên 190,929trđ năm 2006 và lên 266,073 trđ năm 2007.
Sự lớn lên không ngừng của lợi nhuận của công ty đã khiến cho thu
nhập bình quân người lao động cũng liên tục tăng đã khuyến khích người lao
động gắn bó với công việc của mình nhiều hơn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuy nhiên bảng so sánh tốc độ tăng của các chỉ tiêu doanh thu thuần và

lợi nhuận sau thuế ở dưới đã cho thấy: tốc độ tăng trưởng của doanh thu giảm
dần và tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế cũng giảm dần nhưng đến năm
2007 lợi nhuận sau thuế có tăng lên đáng kể tăng 39,4% so với năm 2006.
Bảng 1.3: So sánh các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận của công ty
Đvt: Trđ
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Chênh lệch so
với 2003
Chênh lệch so
với 2004
Chênh lệch so
với 2005
Chênh lệch
so với 2006
±
%
±
%
±
%
±
%
Doanh thu
thuần 1.927,952 +1442,4 74,8 +920,7 27,3 +688,1 16,0 +661,4 14,0
Lợi nhuận
sau thuế 49,136 +98,6 200,7 +22,9 15,5 +20,2 11,8 +75,1 39,4
(Nguồn: Phòng kế toán)
Doanh thu thuần qua các năm từ 2003 đến 2007 có xu hướng tăng

nhưng tốc độ tăng không đều. Cao nhất là năm 2004 có doanh thu thuần tăng
1442,4trđ tương ứng tăng 74,8% so với 2003 là do hoạt động của công ty đã
bước sang năm thứ ba vì vậy mọi thứ dã dần đi vào ổn định nên doanh thu
tiêu thụ tăng nhanh; các năm tiếp theo từ 2005 – 2007 doanh thu có tăng
nhưng tăng không bằng năm liền trước là do trong năm 2006 công ty đã cung
cấp chậm sản phẩm cho khách hàng nên bị phạt hợp đồng và giảm giá các sản
phẩm xuống 10% và làm giảm uy tín của công ty;
Do doanh thu tăng nhưng tăng không đều nên lợi nhuận sau thuế cũng
có xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng không đều đặc biệt năm 2004 tăng
98,6trđ tương ứng 200,7% so với năm 2003; tiếp theo là lợi nhuận sau thuế
năm 2007 tăng 75,1trđ tương ứng 39,4% so với năm 2006; tiếp theo năm
2005 lợi nhuận sau thuế tăng 22,9trđ tương ứng tăng 15,5% so với năm 2004;
cuối cùng lợi nhuận sau thuế năm 2006 tăng 20,2trđ tương ứng tăng 11,8%
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.1.3 Hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Nhưng muốn biết hiệu quả kinh doanh của công ty, phải xét xem bảng
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần
đây:
Bảng 1.4: Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu Thứ tự Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh thu thuần (trđ) 1 3.370,354 4.291,053 4.979,142 5.640,521
Lợi nhuận sau thuế
(trđ)
2 147,784 170,727 190,929 266,073
Lãi trả vốn vay (trđ) 3 9,478 11,245 12,344 15,032
Tổng tài sản (Tổng
NV) (trđ)
4 1.521,000 1.752,000 1.912,245 2.314,875
Vốn chủ sở hữu (trđ) 5 1.214,563 1.344,654 1.461,545 1.877,145

Tỉ suất sinh lời trên
tổng tài sản(%)
6=2/4 9,712 9,745 9,998 11,494
Tỉ suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu(%)
7=2/5 12,168 12,697 13,064 14,174
Số vòng quay Tổng
nguồn vốn (lần)
8=1/4 2,216 2,449 2,604 2,437
Doanh lợi tổng vốn
kinh doanh(%)
9=(2+3)/
4
10,339 10,387 10,630 12,143
(Nguồn: phòng kế toán)
Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua bốn chỉ tiêu: Tỉ suất
sinh lời trên tổng tài sản, Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, Số vòng quay
tổng nguồn vốn, Doanh lợi tổng vốn kinh doanh.
Về tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản: năm 2004 là 9,712%; năm 2005 là:
9,745% tăng 0,033% so với năm 2004; năm 2006 là: 9,998% tăng 0,253% so
với năm 2005 và năm 2007 là: 11,494% tăng 1,496% so với năm 2006.
Về tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu: năm 2004 là: 12,168%; năm
2005 là: 12,697% tăng 0,529% so với năm 2004; năm 2006 là: 13,064% tăng
0,367% so với năm 2005; năm 2007 là: 14,174% tăng 1,11% so với năm
2006.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Về số vòng quay tổng nguồn vốn: năm 2004 là: 2,216 lần; năm 2005 là:
2,449 lần tăng 0,233 lần so với năm 2004; năm 2006 là: 2,604 lần tăng 0,155
lần so với năm 2005 và năm 2007 là: 2,437 lần giảm 0,167 lân so với năm

2006.
Về doanh lợi tổng vốn kinh doanh: năm 2004 là: 10,339%; năm 2005
là: 10,387% tăng 0,048% so với năm 2004; năm 2006 là: 10,630% tăng
0,243% so với năm 2005; năm 2007 là: 12,143% tăng 1,513% so với năm
2006.
Các chỉ tiêu trên đều có xu hướng liên tục tăng cho thấy công ty cổ
phần dịch vụ kỹ thuật kinh doanh trong những năm gần đây tương đối hiệu
quả.
3.2 Những kết quả trong hoạt động khác:
3.2.1. Hoạt động phúc lợi xã hội, từ thiện:
Công ty luôn ý thức được rằng việc hoạt động phúc lợi xã hội là nghĩa
vụ và trách nhiệm của toàn xã hội nói chung và của công ty nói riêng và hơn
nữa đó là sự chia sẻ của công ty đối với những hoàn cảnh khó khăn trong xã
hội hiện nay. Do vậy khi có các phong trào hoạt động phúc lợi xã hội được
phát động bởi chính quyền địa phương cũng như các cơ quan, báo chí công ty
luôn tham gia, như phong trào hỗ trợ các gia đình gặp thiên tai, bão lũ, xây
dựng nhà tình nghĩa, chăm sóc gia đình thương binh liệt sỹ… Công ty còn
tham gia các hoạt động xã hội, như bảo trợ tài năng trẻ, tài trợ các cuộc thi
phát động vì thanh thiếu niên nghèo vượt khó…
3.2.2. Chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên :
Công ty luôn chấp hành các quy định của bộ luật lao động: người lao
động có chế độ nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ lễ tết hàng năm. Tổ chức công đoàn
đảm bảo đầy đủ quyền lợi của người lao động. Công ty đảm bảo trả lương
đúng kỳ hạn, thu nhập bình quân của công nhân viên là: 2.500.000 đ/tháng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
năm 2007 và sẽ không ngừng được nâng cao. Chính sách thưởng hàng tháng,
quý cho công nhân viên làm tốt công việc được giao cùng các chế độ khen
thưởng khác được thực hiện đầy đủ. Hàng năm công ty còn tổ chức các buổi
học tập cho công nhân viên để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn,

năng lực cho họ. Ngoài ra các cán bộ công nhân viên có hoàn cảnh khó khăn
công ty cho vay tiền và hỗ trợ tạo việc làm cho người thân trong gia đình để
có thêm thu nhập. Cụ thể:
Bảng 1.5: Quỹ tiền lương công ty
Chỉ tiêu
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Tổng quỹ tiền lương (Trđ) 230,40
0
345,600 456,00
0
579,600 840,000
Lao động bình quân
(Người)
16 18 20 23 28
Thu nhập bình quân
(Trđ/tháng/người)
1,200 1,600 1,900 2,100 2,500
(Nguồn: Phòng kế toán)
Bên cạnh đó công ty còn không ngừng chăm lo đời sống tinh thần cho
cán bộ công nhân viên. Ngoài giờ làm việc còn tổ chức các phong trào thể dục
thể thao văn hóa văn nghệ để công nhân viên có cơ hội giao lưu, thư giãn vì

vậy đã có không ít công nhân viên đạt được các giải trong các hội thi văn hóa
văn nghệ.
4. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới hoạt động quản trị hệ
thống kênh phân phối tại công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật (TSC):
4.1 Đặc điểm về sản phẩm:
Hiện nay công ty Cổ phần dịch vụ kỹ thuật đang kinh doanh hai mặt
hàng chủ yếu là ống nhựa PPR và phụ kiện.Ống nhựa thì phân ra làm ống
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nóng và ống lạnh. Mỗi loại ống lại có độ rộng (phi) khác nhau. Phụ kiện thì
có gần 100 loại khác nhau.Mỗi loại lại chia ra các kích cỡ khác nhau.
Sản phẩm của công ty có những đặc điểm sau:
- PP – R là viết tắt của “ Polypropylene Random Type III ”, là một loại
vật liệu cao phân tử hoàn hảo và lý tưởng cho việc chuyền dẫn các chất lỏng và
khí dưới áp suất và nhiệt độ cao .
- Ống PP-R hoàn toàn không gây độc hại, đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm . Chịu được nhiệt độ cao (110°c), áp suất lớn (25 Bar).
- Hoàn toàn không bị ăn mòn, chịu được các chất Axit, Bazơ và chất có
độ PH cao (Tới 14).
- Có độ bền cơ học tốt, rất phù hợp với các đường ống phải chôn, lấp, đặt
trong tường phải chịu lực nén cao .
- Hoàn toàn không bị mài mòn và đóng cặn bời các ion cứng trong nước,
không gây tiếng ồn và rung khi nước chảy qua .
- Tính dẫn điện và dẫn nhiệt thấp hơn so với đường ống kim loại, nên
không gây chập điện khi có sự cố, không bị mất nhiệt với hệ thống nước nóng,
không làm nước đóng băng khi lạnh .
- Nhẹ, phù hợp với kết cấu nhà cao tầng, dễ lắp đặt thi công nên tiết kiệm
thời gian và nhân công .
- Tuổi thọ ống PP-R, WAVIN trên 50 năm. Và được bảo hành 10 năm
trên toàn thế giới.

Hiện nay công ty có hơn 1.000 loại sản phẩm và sản phẩm của công ty có
thể chia thành 4 nhóm như sau:
- Ống nước: có trọng lượng trung bình trong 4 nhóm nhưng cồng kềnh
khó vận chuyển và không dễ vỡ
- Phụ kiện: có trọng lượng nhẹ nhất trong 4 nhóm và có giá trị thấp
- Van nước: có trọng lượng nhẹ và có giá trị thấp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Máy thi công: có trọng lượng nặng nhất, có giá trị cao, khó vận chuyển
Một số sản phẩm của công ty có giá trị cao nên ảnh hưởng đến việc lưu
kho: kho phải đủ diện tích và phải đảm bảo các điều kiện chất lượng để lưu giữ
sản phẩm; mặt khác phần lớn các sản phẩm của công ty cồng kềnh, khó vận
chuyển. Vì vậy công ty đã áp dụng hệ thống kênh phân phối giảm đến mức tối
thiểu cự ly vận chuyển và số lần bốc xếp hàng hóa trong quá trình lưu thông. Vì
vậy mà hiện nay công ty đã lựa chọn kênh phân phối trực tiếp; kênh phân phôi
1 cấp và 2 cấp
4.2 Đặc điểm về nguồn nhân lực:
Chúng ta biết rằng nguồn nhân lực là nhân tố đặc biệt, có vai trò quyết
định đến sự thành công hay thất bại của công ty. Trong công ty cổ phần dịch
vụ kỹ thuật (TSC) mỗi bộ phận, văn phòng đòi hỏi nhân viên có trình độ, kinh
nghiệm khác nhau. Cụ thể:
Bảng 1.6: Cơ cấu lao động phân theo trình độ (năm 2007)
Đơn vị
Trình độ
Đại học Cao đẳng Trung cấp
Ban giám đốc 2 0 0
Phòng kinh doanh 12 1 0
Phòng dự án 4 1 0
Phòng kế toán 3 2 0
Hành chính 0 0 1

Kho + Logistic 0 0 2
Tổng 21 4 3
(Nguồn: Phòng hành chính)
Ban giám đốc: bao gồm giám đốc và một phó giám đốc đều là những
người người có trình độ, hiểu biết rất nhiều về lĩnh vực kinh doanh của công
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ty đặc biệt giám đốc với kinh nghiệm 23 năm trong nghề đã điều hành rất tốt
hoạt động kinh doanh của công ty (làm cho doanh thu từ các năm 2003-2007
liên tục tăng). Bộ máy của công ty được tổ chức gọn nhẹ, khoa học phù hợp
với đặc điểm kinh doanh và điều lệ hoạt động của công ty bao gồm: Chủ tịch
HĐQT, Ban giám đốc và các phòng chức năng. Mỗi phòng đều có chức năng
và quyền hạn rõ ràng song có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình
hoạt động kinh doanh sao cho toàn bộ các hoạt động đều diễn ra nhịp nhàng
ăn khớp, nhằm thực hiện thống nhất các mục tiêu của doanh nghiệp.
Là một công ty thương mại chuyên phân phối sản phẩm cho hãng
Wavin tại Hà Lan nên công tác bán hàng, tiêu thụ sản phẩm là đặc biệt quan
trọng đối với công ty, là nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của công
ty. Chính vì vậy mà việc tuyển dụng và đào tạo nhân viên trong phòng kinh
doanh được ban giám đốc công ty đặc biệt quan tâm. Việc tuyển chọn nhân
viên được chuẩn bị kỹ càng, được xây dựng thành quy trình và đặt dưới sự
giám sát của ban giám đốc. Trong tổng số nhân viên làm việc tại công ty thì tỉ
lệ nhân viên có trình độ đại học khá cao: 21/28 và phần lớn các nhân viên này
tốt nghiệp các ngành học kinh tế và kỹ thuật. Đặc biệt là trong phòng kinh
doanh của công ty thì tỉ lệ nhân viên có trình độ đại học so với tổng số nhân
viên trong phòng là: 12/13.
Hoạt động quản trị hệ thống phân phối phải kể đến vai trò của đội ngũ
nhân viên phòng kinh doanh. Mặc dù số lượng của họ không nhiều song hoạt
động của họ có ý nghĩa rất lớn. phòng kinh doanh của công ty hiện nay gồm
một trưởng phòng và đội ngũ nhân viên thị trường. Đội ngũ nhân viên thị

trường có nhiệm vụ chính là nghiên cứu nhu cầu thị trường, tiếp thị và giới
thiệu sản phẩm đến trung gian phân phối và khách hàng. Nhân viên thị trường
đòi hỏi phải có tính trung thực trong việc thu thập thông tin từ khách hàng và
cả sự khéo léo trong xây dựng mối quan hệ với các đối tác là trung gian phân
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phối. Đây là nhân tố góp phần tạo sự trung thành và gắn kết các trung gian
phân phối ấy với công ty.
Bộ máy quản trị kênh của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến
(sơ đồ 2.3) nên những điều này ảnh hưởng vừa tích cực và vừa tiêu cực đến
hoạt động quản trị hệ thống kênh phân phối: tích cực là ở chỗ các quyết định
về hệ thống kênh phân phối trên cơ sở đã phân tích và đánh giá thị trường,
khách hàng và đối thủ cạnh tranh sẽ được thực hiện một chính xác, nhanh
chóng, có hiệu quả nhưng đôi khi không tránh khỏi việc ra quyết định mang
tính chủ quan, không có sự tham gia của các phòng ban chức năng khác.
4.3 Đặc điểm về thị trường, khách hàng:
Các sản phẩm của Wavin đã khẳng định được chất lượng của mình thông
qua việc cung cấp cho các dự án lớn như: Dự án The manor Hà nội, Khu căn hộ
cao cấp Syrena hồ tây, Toà nhà của tổng công ty vật tư nông nghiệp, Toà nhà
Bắc Á, Trung tâm thương mại tràng tiền Opera, Khách sạn Nacimex Hải
Dương, Trung tâm thương mại TD Plaza Hải phòng, Trung tâm hội nghị qốc tế
Furama Đà nẵng, Khách sạn Năm sao Hoàng Anh Gia Lai Đà nẵng, Các khách
sạn , khu căn hộ cao cấp ở HCM như: Cantavil, Avalon, Dic, Amada, Sài gòn
Rivera ...
Trong tổ chức kênh phân phối các đặc điểm của thị trường là yếu tố cơ
bản nhất định hướng cho thiết kế và kiểu quan hệ trong kênh phân phối. Cấu
trúc kênh phải đáp ứng được nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng cuối
cùng, đem đến cho người mua các lợi ích mà họ mong muốn. Những lợi ích cơ
bản mà người tiêu dùng mong muốn đó là: tiện dụng, đa dạng và dịch vụ khách
hàng đi kèm đòi hỏi kênh phân phối phải rộng khắp, hoạt động quản trị kênh

phải quản lý chặt chẽ các trung gian phân phối để họ đảm bảo sẽ đưa đến cho
khách hàng cuối cùng những dịch vụ khách hàng đi kèm mà công ty đã đề ra.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khách hàng của công ty không chỉ là người tiêu dùng cuối cùng mà còn
là những trung gian phân phối. Các trung gian phân phối của công ty phân bố
không đều, chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội 40%, TP Hồ Chí
Minh 25%, còn lại rải rác ở các tỉnh: Hải Phòng, Hải Dương…Việc phân bố
các trung gian không đồng đều có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của hệ
thống kênh: trung gian phân phối tập trung nhiều ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh
dẫn tới tình trạng cạnh tranh khốc liệt, để tăng doanh số bán và nhận được phần
thưởng nhiều của công ty một số trung gian đã hạ giá bán sản phẩm gây ảnh
hưởng đến hoạt động bán hàng của các trung gian khác và về lâu dài sẽ ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của chính trung gian đó. Trong khi đó ở các
tỉnh, thành phố khác thì nhu cầu về sản phẩm của công ty cũng tương đối lớn
mà số lượng trung gian còn ít, chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Chính sự phân bố các trung gian chưa họp lý đã gây hạn chế là không khai thác
hết thị trường tiềm năng, tạo ra kẽ hở cho đối thủ cạnh tranh của công ty.
4.4 Đặc điểm về nhà cung cấp của công ty:
Vì công ty không tự sản xuất sản phẩm được mà phải nhập hàng từ
hãng Wavin (tại Hà Lan) nên hoạt động kinh doanh của công ty phải phụ
thuộc vào hãng này rất nhiều. Nhu cầu về tiêu dùng sản phẩm của công ty
thay đổi theo mùa: khoảng tháng 12 đến tháng 3 nhu cầu không nhiều, từ
tháng 4 đến tháng 11 sản phẩm bán ra tương đối nhiều đặc biệt trong khoảng
tháng 9, 10 có rất nhiều công trình được xây dựng và sửa chữa nên nhu cầu
tăng đột biến nhưng do thiếu hàng từ phía nhà cung cấp nên công ty không
thể cung cấp đủ nhu cầu đó được, gây nên sự tổn thất lớn cả về hình ảnh của
công ty và doanh thu. Tuy có sự chuẩn bị về cơ sở vật chất nhưng hoạt động
của kênh phân phối phụ thuộc vào: nhà cung cấp có cung cấp đúng thời gian,
đủ số lượng và đảm bảo chất lượng không.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ví dụ: Năm 2006 công ty kí hợp đồng cung cấp sản phẩm với số lượng
367.235 ống nước và 643.982 phụ kiện các loại với dự án khu căn hộ cao cấp
Cantavil ở thành phố Hồ Chí Minh. Do nhà cung cấp cung ứng chậm 1 tháng
nên công ty đã chậm giao hàng cho khách hàng so với thời gian quy định và
bị phạt bồi thường hợp đồng. Điều này làm cho công ty mất uy tín và làm
giảm doanh thu của năm (doanh thu năm 2006 chỉ tăng 688,1trđ so với năm
trước trong khi năm 2005 tăng 920,7trđ so với năm 2004).
4.5 Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh:
Trong bất kì một ngành nghề kinh doanh nào mỗi công ty tham gia vào
thị trường đều phải tính đến sự có mặt của các đối thủ cạnh tranh, kể cả đối thủ
cạnh tranh trực tiếp và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Việc có nhiều đối thủ cạnh
tranh có tác động tích cực ở chỗ nó khiến cho công ty phải luôn cố gắng hoàn
thiện mình về mọi mặt như về nhân lực, tài chính, hệ thống phân phối, quảng
cáo…trong đó tẹ hoàn thiện mình về hệ thống phân phối rất quan trọng cho sự
tồn tại và phát triển của công ty.
Thị trường ống nhựa chịu nhiệt ở Việt Nam hiện nay rất đa dạng về
chủng loại và phong phú về chất lượng. Có thể chia thị trường hiện nay theo
thứ tự chất lượng sản phẩm giảm dần của từng hãng như sau:
- Nhóm 1: Wavin (Hà Lan), Kelen (Áo), Aquatherm (Đức)
- Nhóm 2: Toro, Bugatty (Italy)
- Nhóm 3: Vesbo, Pilsa, Dizayn (Thổ Nhĩ Kỳ )
- Nhóm 4: các hãng nội địa (Cometco,Vico,Tiền Phong,Fuseng …) và
Trung Quốc (Dismy, Era, Vecto…)
* Trong nhóm thứ nhất, Wavin, Kelen và Aquatherm có sự tương đương
nhau về chất lượng cũng như giá thành trên thị trường Châu Âu.
Hiện nay tại thị trường Việt Nam:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Aquatherm mới chỉ có tại một số dự án ở Tp HCM. Với thị trường bán
lẻ, Aquatherm không có chỗ đứng vì giá bán quá cao.
- Kelen thuộc tập đoàn Ketrix của Áo có nhà máy sản xuất đặt tại
Malaysia (nói Kelen là 1 sản phẩm của châu Âu thì cũng chưa chính xác lắm).
Kelen là hãng đầu tiên đã đưa sản phẩm ống nhựa PP-R vào Việt Nam (10
năm) nên giá bán của hãng hiện đang cao nhất trên thị trường.
- Ống PP-R của Wavin trên thị trường Châu Âu được ưa chuộng hơn cả
và có cùng chất lượng cũng như giá cả so với 2 hãng trên. Do sản phẩm Wavin
mới vào thị trường Việt Nam với nhà phân phối độc quyền là Công ty cổ phần
dịch vụ kỹ thuật (TSC) nên Wavin – Việt Nam đã thể hiện sự quyết tâm vào thị
trường Việt Nam bằng cách hạ giá xuống từ 20-25% so với các hãng trên với
mong muốn cung cấp cho khách hàng 1 sản phẩm tốt nhất với mức gía cạnh
tranh. Do tập đoàn Wavin đang là một tập đoàn lớn nhất về sản xuất ống nhựa
trên thị trường thế giới, nên đã sử dụng vật liệu đầu vào từ các tập đoàn cung
cấp hạt nhựa lớn trên thế giới như Borealis, Basel… Wavin đang sở hữu nguồn
nguyên liệu nhựa cao phân tử tốt nhất thế giới cùng kinh nghiệm trên 50 năm
đã tạo ra những sản phẩm có tuổi thọ cao (trên 50 năm) trong môi trường nhiệt
độ cao lên tới (110 độ), áp suất lớn (25 bar) và khả năng chịu hoá chất có độ PH
lên đến 14... Thương hiệu EK hoặc Ekoplastik cùng năm, tháng sản xuất được
in nổi trên sản phẩm để tránh hàng giả và khẳng định thương hiệu tuyệt đối.
Các sản phẩm có ren của Wavin đều từ đồng mạ Niken nên có độ bóng và độ
bền cao, các ren đều có khía chống cháy ren do đó trong quá trình lắp đặt không
sợ bị cháy ren.
* Trong nhóm thứ 2 là các hãng nhỏ của Ý cũng có chất lượng tương đối
tốt, nhưng nếu so sánh về chất lượng chúng ta sẽ thấy vẫn có nhiều sự khác biệt
giữa Wavin với Toro và Bugatty.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×