Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua hệ thống báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần LILAMA Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.82 KB, 109 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới. Các công ty Việt nam
ra đời ngày càng nhiều về cả loại hình hoạt động lẫn lĩnh vực hoạt động. Để
có thể tồn tại, phát triển và cạnh tranh với các công ty khác trong và ngoài
nước đòi hỏi mỗi công ty cần có một chiến lược kinh doanh hợp lý trong
khuôn khổ pháp luật và các quy định của Nhà nước cho phép. Đặc biệt tình
hình tài chính của công ty phải rõ ràng, minh bạch. Tình hình tài chính được
thể hiện thông qua các báo cáo tài chính của công ty.
Báo cáo tài chính không chỉ là tài liệu quan trọng của mỗi công ty mà
nó còn cung cấp thông tin về công ty cho những người quan tâm. Thông qua
việc phân tích báo cáo tài chính của công ty ta có thể thấy được tình hình tài
chính hiện tại của công ty, những rủi ro cũng như khả năng phát triển trong
tương lai. Từ đó các nhà quản lý đưa ra các quyết định kinh doanh thích
hợp, đưa công ty từng bước ổn định và phát triển.
Như vậy việc lập và phân tích báo cáo tài chính rất quan trọng đối với
mỗi doanh nghiệp cũng như Công ty cổ phần LILAMA Hà Nội. Công ty cổ
phần LILAMA Hà Nội đang ngày càng phát triển và khẳng định vị thế của
mình trong lĩnh vực xây lắp và xây dựng. Đảm bảo tình hình tài chính luôn
trong sạch và minh bạch là điều kiện tiên quyết đối với sự phát triển của
công ty.
Trong quá trình thực tập và tìm hiểu về Công ty cổ phần LILAMA Hà
Nội, đặc biệt là tìm hiểu về các báo cáo tài chính em thấy việc “Phân tích
tình hình tài chính của công ty thông qua hệ thống báo cáo tài chính tại
Công ty cổ phần LILAMA Hà Nội” rất quan trọng và cần thiết. Vì vậy em
quyết định chọn đề tài này.
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về phân tích tình hình tài chính thông
qua hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích thực trạng tình hình tài chính thông qua hệ


thống báo cáo tài chính của Công ty cổ phần LILAMA Hà Nội.
Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
Chương III: Đánh giá thực trạng tình hình tài chính và phương hướng
hoàn thiện phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính
tại Công ty cổ phần LILAMA Hà Nội.
Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
THÔNG QUA HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1 Khái quát chung về báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, mục đích, vai trò, và phân loại báo cáo tài chính
1.1.1.1 Khái niệm
Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế
độ kế toán hiện hành, dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ sổ
sách kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời điểm hoặc
thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh các thông tin kinh tế, tài
chính chủ yếu của doanh nghiệp. Nó chứa đựng những thông tin tổng hợp
nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp tại những thời điểm;
tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp; đồng thời
giải trình giúp các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực
trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để ra các
quyết định phù hợp.
1.1.1.2 Mục đích

Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21, mục đích của báo cáo tài
chính là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh
và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số
đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Để đạt
được mục đích này các báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của
một doanh nghiệp về tài sản, vốn chủ sở hữu, nợ phải trả, doanh thu, thu
nhập khác, chi phí, lãi và lỗ, các luồng tiền. Cùng với Bản thuyết minh báo
cáo tài chính cung cấp và giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo
cáo tài chính chưa được trình bày, giải thích một cách rõ ràng cụ thể.
1.1.1.3 Vai trò
Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính cần thiết.
Là cơ sở để kiểm tra, phân tích một cách tổng hợp, toàn diện, có hệ thống
tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ
yếu của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính cũng cung cấp những thông tin, số liệu để kiểm tra,
giám sát tình hình hạch toán kinh doanh, việc chấp hành chế độ kế toán cũng
như các chế độ chính sách do Nhà nước đề ra.
Báo cáo tài chính còn cung cấp những thông tin, số liệu để phân tích
đánh giá những khả năng và tiềm năng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Giúp cho công tác dự báo và lập các kế hoạch tài chính trong tương lai của
doanh nghiệp.
1.1.1.4 Phân loại
Phân loại báo cáo tài chính giúp cho việc nghiên cứu và sử dụng báo
cáo tài chính một cách thuận lợi hơn. Tùy theo tiêu thức khác nhau mà ta có
các phân loại báo cáo tài chính khác nhau. Sau đây ta xem xét một số cách
phân loại báo cáo tài chính:

Phân loại báo cáo tài chính doanh nghiệp theo nội dung phản ánh
gồm: Báo cáo phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh
nghiệp; Báo cáo phản ánh doanh thu, thu nhập, chi phí và kết quả hoạt động
kinh doanh; Báo cáo phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách
Nhà nước; Báo cáo phản ánh tình hình lưu chuyển tiền tệ; Báo cáo thuyết
minh.
Phân loại báo cáo tài chính doanh nghiệp theo thời gian lập gồm: Báo
cáo tài chính năm; Báo cáo tài chính giữa niên độ.
Phân loại báo cáo tài chính doanh nghiệp theo tính bắt buộc gồm: Báo
cáo tài chính bắt buộc; Báo cáo tài chính hướng dẫn.
Phân loại báo cáo tài chính doanh nghiệp theo phạm vi thông tin phản
ánh gồm: Báo cáo tài chính doanh nghiệp độc lập; Hệ thống báo cáo tài
chính hợp nhất; hệ thống báo cáo tài chính tổng hợp.
Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.2 Yêu cầu lập báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý, phản
ánh tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền
của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu trung thực hợp lý, các báo cáo tài
chính được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ chế độ kế toán, các chuẩn
mực kế toán và các quy định của cơ quan hiện hành.
Doanh nghiệp cần nêu rõ trong phần thuyết minh báo cáo tài chính là
báo cáo tài chính được lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế
toán Việt Nam. Tức là báo cáo tài chính tuân thủ mọi quy định của từng
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế
toán Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng chính sách kế toán khác
với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam cho dù đã thuyết
minh đầy đủ trong chính sách kế toán cũng như trong phần thuyết minh báo

cáo tài chính vẫn không được coi là tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành.
Báo cáo tài chính phải đảm bảo độ tin cậy của thông tin, phản ánh
đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện; trình bày khách quan,
không thiên vị; tuân thủ nguyên tắc thận trọng và trình bày đầy đủ trên khía
cạnh trọng yếu.
Báo cáo tài chính phải trình bày đầy đủ các thông tin nhằm cung cấp
các thông tin phù hợp, tin cậy, so sánh được và dễ hiểu. Nó còn cung cấp
các thông tin bổ sung khi quy định trong chuẩn mực kế toán không đủ để
giúp cho người sử dụng hiểu được tác động của những giao dịch hoặc những
sự kiện cụ thể đến tình hình tài chính, tình hình và kế quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.3 Nguyên tắc lập báo cáo tài chính
Theo nguyên tắc hoạt động liên tục, báo cáo tài chính phải được lập
trên cơ sở giả định là doanh nghiệp hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt
động kinh doanh bình thường trong tương lai gần. Giám đốc doanh nghiệp
Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Vì thế
khi đánh giá nếu thấy có những điều không chắc chắn liên quan đến các sự
kiện hoặc các điều kiện có thể gây ra sự nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động
liên tục của doanh nghiệp thì những điều không chắc chắn đó cần nêu rõ.
Nếu báo cáo tài chính không được lập trên cơ sở hoạt động liên tục thì sự
kiện này cần được nêu rõ cùng với cơ sở dùng để lập báo cáo tài chính và lý
do khiến doanh nghiệp không được coi là đang hoạt động liên tục.
Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ các
thông tin liên quan đến luồng tiền. Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao
dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào

thời điểm thực thu, thực chi tiền.
Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính
phải được thực hiện trên cơ sở nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác.
Trừ khi có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp
hoặc khi xem xét lại việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải
thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và sự kiện;
hoặc có một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình
bày. Khi có sự thay đổi doanh nghiệp cần phải giải trình lý do và ảnh hưởng
của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở nguyên tắc trọng yếu và tập
hợp. Điều này có nghĩa là từng khoản mục trọng yếu được trình bày riêng
biệt trong các báo cáo tài chính, các khoản mục không trọng yếu thì được
tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất và chức năng. Để xác định
một khoản mục, một tập hợp các khoản mục là trọng yếu phải đánh giá quy
mô và tính chất của chúng. Nếu không trình bày hoặc trình bày thiếu một
thông tin được coi là trọng yếu có thể là sai lệch báo cáo tài chính, làm ảnh
hưởng tới quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính.
Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
Theo nguyên tắc bù trừ, các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình
bày trên báo cáo tài chính không được bù trừ, trừ khi có một chuẩn mực kế
toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ.
Theo nguyên tắc có thể so sánh được, các thông tin bằng số liệu trong
báo cáo tài chính nhằm để so sánh giữa các kỳ kế toán phải được trình bày
tương ứng với các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính của kỳ
trước.
1.1.4 Kết cấu và nội dung của các báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm:

1. Bảng cân đối kế toán
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
4. Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Ngoài các báo cáo tài chính phải lập theo quy định, doanh nghiệp có
thể lập các báo cáo quản lý để cung cấp những thông tin phục vụ cho công
tác quản lý, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh toàn bộ
giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định.
Việc lập Bảng cân đối kế toán dựa vào số liệu từ sổ kế toán tổng hợp;
sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết; Bảng cân đối kế toán
năm trước.
Khi lập Bảng cân đối kế toán cột số liệu “số đầu năm” của Bảng cân
đối kế toán năm nay được chuyển từ cột số liệu “số cuối năm” của Bảng cân
đối năm trước. Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp, sổ, thẻ kế toán chi tiết kế
toán tiến hành lập các số liệu trên cột “số cuối năm” của Bảng cân đối kế
toán.
Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.4.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Việc lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dựa vào số liệu từ sổ
kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các tài khoản
doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh; Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh năm trước.

Khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cột số liệu “năm trước”
của Báo cáo kết quả kinh doanh năm nay được chuyển từ cột số liệu “năm
nay” trên Báo cáo kết quả kinh doanh năm trước. Căn cứ vào số liệu trên các
sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho tài khoản từ loại
5 đến loại 9 kế toán tiến hành lập số liệu trên cột “năm nay” của Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh.
1.1.4.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh luồng tiền vào, ra trong doanh
nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp trong từng thời
kỳ.
Việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dựa vào số liệu từ Bảng cân đối
kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Bản thuyết minh báo cáo tài
chính; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm trước; sổ kế toán tổng hợp và sổ kế
toán chi tiết của các TK 111, 112, 113 và các tài khoản phải thu, phải trả, tài
khoản chi phí.
Khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cột số liệu “năm trước” của Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ năm nay được chuyển từ cột số liệu “năm nay” trên
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm trước. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bản thuyết minh BCTC, sổ kế toán
tổng hợp và sổ kế toán chi tiết các TK 111, 112, 113, các tài khoản liên quan
khác kế toán tiến hành lập số liệu trên cột “năm nay” của Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ.
Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.4.4 Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Bản thuyết minh báo cáo tài chính được lập để cung cấp các thông tin
về tình hình sản xuất kinh doanh chưa có trong các báo cáo tài chính trên,
đồng thời giải thích một cách rõ ràng, cụ thể một số chỉ tiêu đã được trình

bày.
Việc lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính dựa vào số liệu Bảng cân
đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ năm báo cáo; số liệu sổ kế toán tổng hợp; sổ, thẻ kế toán chi tiết; Bản
thuyết minh báo cáo tài chính năm trước. Ngoài ra còn căn cứ vào tình hình
thực tế của doanh nghiệp.
Khi lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính cột số liệu “năm trước” của
Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm nay được chuyển từ cột số liệu “năm
nay” của Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm trước. Căn cứ vào Bảng
cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, các tài liệu và quy định có liên quan tiến hành lập số liệu, các chỉ tiêu
trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và
sổ kế toán chi tiết lập các số liệu trên cột “năm nay” của Bản thuyết minh
báo cáo tài chính.
1.1.5 Hệ thống báo cáo tài chính Việt Nam so với chuẩn mực quốc tế
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính được quy định theo chuẩn mực
kế toán Quốc tế số 1 (IAS 1) và chuẩn mực kế toán Quốc tế số 7 (IAS 7),
theo chuẩn mực kế toán Viết Nam số 21 (VAS 21) và chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 24 (VAS 24). Hai chuẩn mực này đều bao gồm mục đích, yêu
cầu, nguyên tắc lập báo cáo tài chính, cấu trúc và nội dung chủ yếu của các
báo cáo tài chính.
Với yêu cầu chung khi lập báo cáo tài chính là trình bày trung thực và
hợp lý. Cần áp dụng chính sách, chế độ kế toán phù hợp với quy định của
từng chuẩn mực kế toán.
Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
Hai chuẩn mực yêu cầu khi lập báo cáo tài chính phải dựa trên các
nguyên tắc như: hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và

tập hợp, bù trừ, có thể so sánh.
Kết cấu và nội dung chủ yếu của các báo cáo tài chính đều đưa ra
thông tin tổng quát về doanh nghiệp lập báo cáo như tên, địa chỉ của doanh
nghiệp; loại báo cáo; kỳ báo cáo; ngày lập báo cáo; đơn vị tiền tệ sử dụng.
Ngoài ra tùy theo đặc điểm và tính chất của từng báo cáo mà có cách trình
bày thích hợp.
Để phù hợp với tình hình kinh tế, hệ thông pháp luật trong nước, chế
độ kế toán Việt Nam đã có những điều chỉnh cần thiết. Chế độ kế toán Việt
Nam đã được hoàn thiện nhằm thống nhất với chế độ kế toán Quốc tế và phù
hợp với điều kiện thực tế nước ta.
Hệ thống báo cáo tài chính theo chuẩn mực quốc tế gồm 5 báo cáo
chính: Bảng tổng kết tài sản - Bảng cân đối kế toán, Báo cáo thu nhập - Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Thay đổi vốn chủ sở hữu, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Các chế độ kế toán và các thuyết
minh - Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Trong kiểm tra hệ thống báo cáo
Việt Nam chỉ có 4 báo cáo chính, Thay đổi vốn chủ sở hữu được trình bày
trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Nội dung và kết cấu của các báo cáo tài chính theo chế độ kế toán
Việt Nam có tính bắt buộc theo mẫu. Trong khi chuẩn mực kế toán quốc tế
chỉ có tích chất hướng dẫn, và nó khuyến khích các doanh nghiệp lập thêm
các báo cáo khác phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định cụ thể thời gian lập, nộp
và nơi nhận báo cáo tài chính đối với từng loại hình doanh nghiệp. Chuẩn
mực kế toán quốc tế không quy định cụ thể những nội dung trên.
Như vậy, chuẩn mực kế toán Việt Nam có sự thống nhất và cũng có
những nét khác biệt so với chuẩn mực kế toán quốc tế. Tuy nhiên hệ thống
Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp

báo cáo tài chính của nước ta đang ngày càng được hoàn thiện để thống nhất
với quy định quốc tế và phù hợp với điều kiện nước ta.
1.2 Phương pháp phân tích tình hình tài chính
1.2.1 Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính
1.2.1.1 Khái niệm
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu,
và so sánh số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã
qua. Là quá trình sử dụng các báo cáo tài chính của công ty để phân tích và
đánh giá tình hình tài chính của công ty. Việc phân tích báo cáo tài chính
công ty có thể do bản thân công ty hoặc các tổ chức bên ngoài công ty bao
gồm các nhà cung cấp vốn như ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho
thuê tài chính và các nhà đầu tư như công ty chứng khoán, các qũy đầu tư,…
thực hiện.
1.2.1.2 Mục đích
Mục đích của phân tích báo cáo tài chính là nhằm đánh giá tình hình
tài chính và hoạt động của công ty để có cơ sở ra những quyết định hợp lý.
Có hai mục đích chính trong phân tích báo cáo tài chính:
Thứ nhất, mục tiêu ban đầu của việc phân tích báo cáo tài chính là
nhằm để "hiểu được các con số" hoặc để "nắm chắc các con số", tức là sử
dụng các công cụ phân tích tài chính như là một phương tiện hỗ trợ để hiểu
rõ các số liệu tài chính trong báo cáo tài chính. Như vậy, phải sử dụng các
biện pháp phân tích khác nhau nhằm để miêu tả những quan hệ và chắt lọc
thông tin từ các dữ liệu ban đầu.
Thứ hai, do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào
việc ra quyết định, một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở
hợp lý cho việc dự đoán tương lai. Trên thực tế, tất cả các công việc ra quyết
định, phân tích tài chính hay tất cả những việc tương tự đều nhằm hướng
vào tương lai. Do đó, người ta sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích báo
cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính
Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A

11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
tương lai của công ty, dựa trên phân tích tình hình tài chính trong quá khứ
và hiện tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những sự cố kinh tế
trong tương lai.
1.2.1.3 Ý nghĩa
Thông tin từ việc phân tích báo cáo tài chính cung cấp cho mọi đối
tượng để đưa ra quyết định tùy theo những mục tiêu khác nhau. Đối với các
nhà quản trị doanh nghiệp thu nhận thông tin để đưa ra quyết định điều hành
kinh doanh. Các nhà đầu tư dựa vào các thông tin từ việc phân tích báo cáo
tài chính để ra quyết định đầu tư. Các tổ chức tín dụng thông qua việc phân
tích báo cáo tài chính đưa ra các quyết định cho vay, tài trợ vốn một các phù
hợp. Một số cơ quan khác thông qua việc phân tích báo cáo tài chính để xác
minh tình hình thực hiện chế độ tài chính, thực hiện các nghĩa vụ đối với cơ
quan có thẩm quyền.
Các thông tin từ việc phân tích báo cáo tài chính còn có tác dụng kiểm
tra tình hình tài chính của doanh nghiệp từ đó góp phần hoàn thiện cơ chế tài
chính, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển ổn định trên thương trường.
1.2.2 Cơ sở dữ liệu sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp
1.2.2.1 Cơ sở dữ liệu
Việc thực hiện phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua
hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Với 4 báo cáo tài chính là:
Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Bên cạnh việc sử dụng
hệ thống báo cáo tài chính còn sử dụng hệ thống sổ sách kế toán, những
thông tin về ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động…
1.2.2.2 Kiểm tra cơ sở dữ liệu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Kiểm tra báo cáo tài chính là việc làm cần thiết và cũng là yêu cầu bắt

buộc đối với công tác hạch toán kế toán và quản lý doanh nghiệp. Kiểm tra
tính trung thực, đầy đủ, kịp thời của các báo cáo tài chính. Việc kiểm tra số
Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
liệu trên báo cáo tài chính nhằm tìm ra những sai sót, vi phạm pháp luật,
chính sách, chế độ về quản lý tài chính, kinh tế.
* Kiểm tra Bảng cân đối kế toán
Đối với Bảng cân đối kế toán trước tiên tiến hành kiểm tra tính cân
bằng và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong nội bộ Bảng cân đối kế toán.
Điều này là do Bảng cân đối kế toán có tính cân bằng về lượng giữa giá trị
tài sản và nguồn vốn. Nó thể hiện qua các phương trình kế toán cơ bản:
Tài sản = Nguồn vốn
Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
Tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn
Việc kiểm tra Bảng cân đối kế toán là kiểm tra tính cân bằng của các
phương trình trên. Sau khi kiểm ra tính cân đối cần xem xét đến việc tính
toán số học của các chỉ tiêu. Theo nguyên tắc lập Bảng cân đối kế toán thì
một chỉ tiêu tổng hợp bao giờ cũng bao gồm nhiều chỉ tiêu chi tiết câu
thành. Chẳng hạn Tổng tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn. Tài sản
ngắn hạn bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn
khác.
Tiếp đến là kiểm tra mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên Bảng cân đối
kế toán với các báo cáo tài chính khác. Điều này là do các báo cáo tài chính
được lập vào cùng một thời điểm và cùng phản ánh tình hình của doanh
nghiệp nên số liệu trên các chỉ tiêu thường thống nhất với nhau. Cụ thể là trị
số của chỉ tiêu phản ánh trên Bảng cân đối kế toán phải bằng trị số của chỉ
tiêu đó phản ánh trên các báo cáo tài chính khác tại cùng một thời điểm cho

dù tính toán theo cách thức khác nhau. Trị số của một chỉ tiêu đầu kỳ này
phải thống nhất với cuối kỳ trước. Trị số cuối kỳ của chỉ tiêu trên Bảng cân
đối kế toán luôn bằng trị số đầu kỳ cộng số tăng trong kỳ và trừ số giảm
trong kỳ trên báo cáo tài chính khác.
Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
Bên cạnh đó còn phải kiểm tra nguồn số liệu và nội dung phản ánh
của các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán. Khi kiểm tra cần đối chiếu số liệu
trên sổ sách và chứng từ kế toán.
* Kiểm tra Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Trước tiên ta kiểm tra mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong nội bộ Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mối quan hệ này thể hiện qua phương
trình tổng quát:
Kết quả từng hoạt
động kinh doanh
=
Doanh thu hoặc thu nhập
từng hoạt động kinh doanh
-
Chi phí từng hoạt
động kinh doanh
Sau đó ta kiểm tra mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh với các báo cáo tài chính khác. Đặc biệt là mối quan
hệ với các chỉ tiêu trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngoài ra cần kiểm tra nguồn số liệu và nội dung phản ánh của các chỉ
tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Cần xem xét nguồn số liệu
sử dụng trong việc ghi nhận, nội dung và thời gian ghi nhận doanh thu và
chi phí cũng như sự phù hợp giữa các khoản doanh thu và chi phí phát sinh

trong kỳ của doanh nghiệp.
* Kiểm tra Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Cũng như các báo cáo tài chính khác, các chỉ tiêu trong nội bộ Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ có mối quan hệ qua lại lẫn nhau. Do đó ta cần tiến
hành kiểm tra mối quan hệ này. Theo phương pháp trực tiếp, mối quan hệ
giữa các chỉ tiêu thể hiện qua phương trình:
Lưu chuyển tiền thuần
từ các hoạt động
=
Tổng tiền thu từ
các hoạt động
-
Tổng tiền chi từ
các hoạt động
Còn theo phương pháp gián tiếp, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động
đầu tư và hoạt động tài chính được kiểm tra tương tự phương pháp trực tiếp.
Còn lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh ta có mối quan hệ:
Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động kinh doanh
=
Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
±
Các khoản
điều chỉnh
Ngoài ra cần phải kiểm tra mối quan hệ giữa Báo cáo lưu chuyển tiền

tệ với các báo cáo tài chính khác. Kiểm tra mối quan hệ với các chỉ tiêu trên
Bảng cân đối kế toán và Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
* Kiểm tra Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Trước tiên kiểm tra nguồn dữ liệu để lập các chỉ tiêu trên Bản thuyết
minh báo cáo tài chính. Các đặc điểm về hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, các chính sách, chế độ áp dụng. Ngoài ra còn phải kiểm tra nguồn
thông tin bổ sung cho các khoản mục được trình bày trong 3 báo cáo còn lại.
Kiểm tra mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong Bản thuyết minh báo cáo
tài chính với các báo cáo tài chính khác.
1.2.3 Các phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1 Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được dùng phổ biến trong việc phân tích báo
cáo tài chính. Nó là phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định
mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Các phương pháp so sánh chủ
yếu được sử dụng là so sánh theo chiều ngang, so sánh theo chiều dọc, so
sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ.
Để đảm bảo tính chất so sánh được của các chỉ tiêu qua thời gian, cần
đảm bảo một số điều kiện như đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế
của các chỉ tiêu. Đảm bảo phương pháp tính các chỉ tiêu thống nhất. Đảm
bảo sự thống nhất về đơn vị tính của các chỉ tiêu. Một việc rất quan trọng
khi thực hiện phương pháp so sánh là phải xác định được số gốc để so sánh.
Khi tiến hành so sánh cần so sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số
thực tế kỳ kinh doanh trước để xác định xu hướng thay đổi. So sánh giữa số
thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch để xác định múc độ hoàn thành kế
Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
hoạch. So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành
để đánh giá vị trí của doanh nghiệp trong ngành.

1.2.3.2 Phương pháp loại trừ
Loại trừ là phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách khi xác định sự
ảnh hưởng của nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Có
2 phương pháp loại trừ là phương pháp số chênh lệch và phương pháp thay
thế liên hoàn.
* Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch là phương pháp dựa vào sự ảnh hưởng
trực tiếp của từng nhân tố đối với chỉ tiêu. Phương pháp này thường áp dụng
khi phân tích các chỉ tiêu mà các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu dưới dạng
tích. Các nhân tố thường được sắp xếp theo trình tự nhân tố số lượng, tiếp
đến là nhân tố chất lượng. Khi phân tích ảnh hưởng của một nhân tố ta sử
dụng phần chênh lệch của nhân tố đó nhân chỉ số các nhân tố khác, nhân tố
chưa phân tích trị số ở kỳ gốc, nhân tố đã phân tích ở kỳ phân tích. Cuối
cùng tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố để đưa ra kết luận.
* Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là tiến hành thay thế lần lượt từng
nhân tố theo một trình tự nhất định. Phương pháp này được áp dụng khi
phân tích các chỉ tiêu mà các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu dưới dạng biểu
thức đại số. Khi phân tích ta tiến hành thay thế theo thứ tự nhân tố chưa
phân tích trị số ở kỳ gốc, nhân tố đã phân tích trị số ở kỳ phân tích. Sau đó
tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố để đưa ra kết luận.
1.2.3.3 Phương pháp chi tiết chỉ tiêu tài chính
Phương pháp này dựa trên cơ sở các chỉ tiêu phân tích đều có thể chi
tiết theo nhiều thứ khác nhau. Từ đó ta phân tích những mặt, những bộ phận
sau đó tổng hợp để đưa ra bản chát của đối tượng nghiên cứu. Ta có thể chi
Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp

tiết các chỉ tiêu phân tích theo ba hướng như: chi tiết theo nội dung của các
chỉ tiêu, chi tiết theo thời gian, chi tiết theo địa chỉ.
1.2.3.4 Phương pháp mô hình tài chính (mô hình Dupont)
Phương pháp này nhằm thiết kế các chỉ tiêu cần phân tích dưới dạng
mô hình, từ đó phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố tới chỉ tiêu và thấy
được sự tác động mức ảnh hưởng đến chỉ tiêu như thế nào. Mô hình Dupont
có dạng:
Tỷ suất lợi
nhuận theo
tài sản
=
Lợi nhuận thuần
=
Lợi nhuận thuần
×
Doanh thu thuần
Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản
Ngoài các phương pháp phân tích trên trong phân tích báo cáo tài
chính còn sử dụng các phương pháp như phương pháp đồ thị, phương pháp
cân đối.
1.3 Nội dung phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo
tài chính của doanh nghiệp
1.3.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Đánh giá khái quát tình hình tài chính nhằm cung cấp thông tin cho
mọi đối tượng có nhu cầu biết được cơ cấu tài sản, nguồn vốn của doanh
nghiệp đã phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh chưa, đã phù hợp
với khả năng tài chính, tình hình huy động vốn của doanh nghiệp chưa.
1.3.1.1 Đánh giá tình hình biến động tài sản
Đánh giá tình hình biến động tài sản chính là xem xét, phân tích cơ
cấu tài sản của doanh nghiệp. Thông qua kết quả phân tích để các nhà quản

trị có các biện pháp điều chuyển, đầu tư đúng mục đích, đúng ngành nghề
góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh và khai thác tối đa
các yếu tố của quá trình sản xuất.
Cơ cấu tài sản đó chính là tỷ trọng của mỗi khoản mục tài sản so với
tổng tài sản. Khi phân tích cơ cấu tài sản ta xác định tỷ trọng của mỗi chỉ
tiêu so với tổng số. Từ đó ta so sánh cơ cấu kỳ phân tích với kỳ kế hoạch,
Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
hoặc các kỳ kinh doanh trước, hoặc với các doanh nghiệp điển hình để thấy
được cơ cấu tài sản đã phù hợp chưa. Thông qua việc phân tích xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu không phù hợp. Có thể là do các khoản mục
tài sản có tốc độ tăng, giảm không đồng đều. Từ đó ta đưa ra các biện pháp
cụ thể nhằm góp phần ổn định cơ cấu tài sản.
Ta có bảng đánh giá tình hình biến động tài sản:
CHỈ TIÊU
Năm N-2 Năm N-1 Năm N
Năm N-1
so với năm
N-2
Năm N so
với năm
N-2
Năm N so
với năm N-
1
Số
tiền
Tỷ

trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
A. TÀI SẢN NGẮN
HẠN

I. Tiền và các khoản
tương đương tiền

II. Các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn


III. Các khoản phải
thu

IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn
khác

B. TÀI SẢN DÀI
HẠN

I. Phải thu dài hạn
II. Tài sản cố định
III. Bất động sản
đầu tư

II. Các khoản đầu tư
tài chính dài hạn

III. Tài sản dài hạn
khác

TỔNG TÀI SẢN
1.3.1.2 Đánh giá tình hình biến động nguồn hình thành tài sản
Nguồn hình thành tài sản chính là nguồn vốn của doanh nghiệp. Để
đánh giá tình hình biến động nguồn hình thành tài sản ta đi xem xét, phân
tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Thông qua kết quả phân tích cơ
cấu nguồn vốn có thể thấy được trách nhiệm của doanh nghiệp đối với từng
nguồn, khả năng huy động tài chính ở mức độ như thế nào. Qua đó doanh
nghiệp đưa ra các biện pháp huy động vốn, thanh toán công nợ để vừa góp
phần ổn định tài chính vừa nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
Tương tự cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn cũng chính là tỷ trọng của
mỗi khoản mục nguồn vốn so với tổng nguồn vốn. Khi phân tích ta cũng xác
định tỷ trọng mỗi nguồn vốn so với tổng số. Từ đó ta so sánh cơ cấu kỳ phân
tích với kỳ kế hoạch, hoặc các kỳ kinh doanh trước, hoặc với các doanh
nghiệp điển hình để thấy được cơ cấu nguồn vốn đã phù hợp chưa.
Ta có bảng đánh giá tình hình biến động nguồn vốn:
CHỈ TIÊU
Năm N-2 Năm N-1 Năm N
Năm N-1
so với
năm N-2
Năm N so
với năm N-
2
Năm N so
với năm
N-1
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số

tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
A. NỢ PHẢI
TRẢ

I. Nợ ngắn hạn

II. Nợ dài hạn

B. VỐN CHỦ SỞ
HỮU

I. Vốn chủ sở hữu

II. Nguồn kinh phí
và các quỹ khác


TỔNG NGUỒN
VỐN

1.3.2 Phân tích công nợ và khả năng thanh toán
1.3.2.1 Phân tích tình hình công nợ
Phân tích tình hình công nợ là phân tích tình hình các khoản phải thu
và phải trả của doanh nghiệp. Từ đó cung cấp cho các đối tượng quan tâm
biết được cơ cấu của các khoản phải thu, phải trả; và biết được số chiếm
dụng và bị chiếm dụng của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích doanh
nghiệp đưa ra các biện pháp thu hồi nhằm giảm bớt các khoản phải thu quá
hạn, tránh sự thiết thòi về tài sản của doanh nghiệp. Đồng thời đưa ra các
biện pháp huy động vốn nhằm đáp ứng khả năng thanh toán cho các khoản
phải trả để nâng cao uy tín và thương hiệu cho doanh nghiệp. Tình hình
công nợ của công ty thể hiện qua công thức:
Tỷ lệ các khoản phải thu so
với các khoản nợ phải trả
=
Tổng các khoản phải thu
Tổng nợ phải trả
× 100
Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
Đây là chỉ tiêu phản ánh quan hệ giữa các khoản phải thu so với các
khoản phải trả. Chỉ tiêu này thường phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh
ngành nghề kinh doanh và hình thức sở hữu vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu
này lớn hơn 100% chứng tỏ doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn, chỉ tiêu
này càng nhỏ hơn 100% chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn nhiều.
Một số chỉ tiêu phân tích các khoản phải thu:

Số vòng quay các
khoản phải thu
=
Tổng tiền hàng bán chịu
Số dư bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải thu quay được
bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ tình hình thu tiền của
doanh nghiệp nhanh, ít bị chiếm dụng vốn.
Thời gian bình quân 1 vòng
quay các khoản phải thu
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết thời gian mỗi vòng quay hết bao nhiêu ngày, chi
tiêu này càng cao càng tốt. Khi phân tích chỉ tiêu này cần đối chiếu với thời
hạn ghi trong hợp đồng kinh tế của khách hàng để biết được khả năng thu
tiền thực sự của doanh nghiệp và tình hình thanh toán của khách hàng.
Một số chỉ tiêu phân tích các khoản phải trả:
Số vòng quay các
khoản phải trả
=
Tổng tiền hàng mua chịu
Số dư bình quân các khoản phải trả
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải trả quay được
bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ tình hình thanh toán
tiền hàng của doanh nghiệp nhanh.
Thời gian bình quân 1 vòng
quay các khoản phải trả
=
Thời gian của kỳ phân tích

Số vòng quay các khoản phải trả
Chỉ tiêu này cho biết thời gian 1 vòng quay các khoản phải trả là bao
nhiêu ngày, chỉ tiêu này càng thấp càng tốt. Tuy nhiên khi phân tích chúng
Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
ta cần đối chiếu với thời hạn ghi trong hợp đồng kinh tế để biết được tình
hình thanh toán tiền của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp thực chất như
thế nào.
1.3.2.2 Phân tích khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là khả năng một doanh nghiệp có thể hoàn trả
các khoản nợ đến hạn. Khi một doanh nghiệp không có khả năng thanh toán
toà án sẽ tuyên bố phá sản, vỡ nợ. Ta có bảng chỉ tiêu phản ánh khả năng
thanh toán:
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1. Hệ số thanh toán nhanh
2. Hệ số thanh toán ngắn hạn
3. Hệ số thanh toán tổng quát (Hk)
4. Hệ số chuyển đổi thành tiền của
TSNH

5. Hệ số thanh toán dài hạn
Trong đó:
Hệ số thanh toán nhanh =
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này quá cao hay quá thấp đều không tốt. Nó
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn và tình hình tài chính của doanh

nghiệp
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Tổng giá trị tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán của TSNH đối với nợ ngắn
hạn. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thừa khả năng thanh toán
đồng thời chứng tỏ các TSNH được đầu tư từ nguồn vốn ổn định.
Hệ số chuyển đổi thành tiền
của tài sản ngắn hạn
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng giá trị tài sản ngắn hạn
Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết khả năng chuyển đổi thành tiền của các tài sản
ngắn hạn, chỉ tiêu này thường phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hệ số thanh toán dài hạn =
Tổng giá trị tài sản dài hạn
Nợ dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán của tài sản dài hạn đối với
nợ dài hạn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, chứng tỏ
doanh nghiệp thừa khả năng thanh toán. Đó là nhân tố góp phần ổn định tình
hình tài chính.
Hệ số thanh toán tổng quát =
Tổng giá trị tài sản
Tổng nợ phải trả
Chỉ tiêu này cho biết tổng tài sản của doanh nghiệp có đảm bảo khả

năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hay không. Chỉ tiêu này
càng cao càng tốt, là nhân tốt góp phần ổn định tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán
lãi vay
=
Lợi nhuận sau thuế + Chi phí lãi vay
Chi phí lãi vay
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với
lãi vay. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, vì khi đó doanh nghiệp không chỉ có
khả năng thanh toán lãi vay mà còn thanh toán nợ gốc vay. Đây là chỉ tiêu
hấp dẫn các nhà đầu tư.
1.3.3 Phân tích hiệu quả kinh doanh
1.3.3.1 Ý nghĩa của phân tích hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ tổ
chức sử dụng các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh là
sự so sánh giữa kết quả thu về với các yếu tố bỏ ra. Thông qua việc phân
tích hiệu quả kinh doanh nhằm cung cấp thông tin cho tất cả mọi đối tượng
đưa ra các quyết định đầu tư hoặc gữi nguyên quy mô hoặc thu hẹp quy mô
nhằm đảm bảo an toàn vốn cho doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả kinh
Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
doanh còn giúp các đối tượng nhận diện được dấu hiệu rủi ro tài chính có
thể xuất hiện và xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Hiệu
quả kinh doanh còn giúp cho doanh nghiệp có hướng đầu tư phù hợp, đồng
thời đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí.
1.3.3.2 Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh của công ty
Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh nhằm biết được hiệu quả kinh

doanh ở mức độ nào, xu hướng kinh doanh và những nhân tố ảnh hưởng tới
hiệu quả kinh doanh. Để đánh giá được hiệu quả kinh doanh của công ty ta
xem xét các chỉ tiêu:
Sức sinh lời của tài sản =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp từ
tài sản. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, chứng tỏ tài sản của doanh nghiệp
được sử dụng hiệu quả, là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu
mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao
càng tốt, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu cảu doanh nghiệp tốt,
góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp.
Hệ số lợi nhuận sau thuế so với chi phí =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết sau một kỳ hoạt động doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng
chi phí thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng
cao càng tốt.
Ngoài việc đánh giá các chỉ tiêu còn phân tích Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh. Bằng cách phân tích sự biến động của các chỉ tiêu trên
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
1.3.3.3 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản

Để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thường phân tích các chỉ tiêu:
Sức sinh lời của tài sản =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
Suất hao phí của tài sản so
với doanh thu thuần
=
Tổng tài sản bình quân
Doanh thu thuần
Suất hao phí của tài sản so
với lợi nhuận sau thuế
=
Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Ngoài việc phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản còn phân tích hiệu
quả sử dụng TSCĐ, TSNH, HTK. Việc phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ,
TSNH, HTK ngoài các chỉ tiêu trên còn phân tích các chỉ tiêu về tốc độ luân
chuyển.
Số vòng quay TSNH =
Tổng số luân chuyển thuần
TSNH bình quân
Thời gian 1 vòng quay của
TSNH
=
Thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay TSNH
Số vòng quay HTK =
Giá vốn hàng bán
HTK bình quân
Thời gian 1 vòng quay của

HTK
=
Thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay HTK
1.3.3.4 Đánh giá về khả năng sinh lời
Để đánh giá về khả năng sinh lời của doanh nghiệp ta phân tích các
chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ sinh lợi vốn chủ sở
hữu (ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A
Tỷ lệ sinh lợi của tài sản
(ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khóa luận tốt nghiệp
Tỷ lệ sinh lợi doanh thu
(ROS)
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu ROE cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu ROA cho biết cứ 1 đồng tài sản tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu ROS cho biết trong 1 đồng
doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Các chỉ tiêu này càng

cao càng tốt. Chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng sinh lợi.
1.1.4 Phân tích rủi ro tài chính và giá trị doanh nghiệp
1.1.4.1 Phân tích rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính thể hiện kết quả cuối cùng doanh nghiệp không có đủ
khả năng thanh toán các khoản nợ, do đó nguy cơ phá sản có thể xẩy ra. Khi
nhận diện dấu hiệu rủi ra ta thường phải kết hợp các nhóm chỉ tiêu. Chỉ tiêu
về khả năng thanh toán như: hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán tổng
quát. Các chỉ tiêu này càng thấp và kéo dài chứng tỏ mức độ rủi ro tài chính
cao và có thể xẩy ra phá sản.
Chúng ta còn sử dụng chỉ tiêu phản ánh số phải thu, phải trả quá hạn:
Hệ số phải thu quá hạn so
với phải thu
=
Phải thu quá hạn
Tổng các khoản phải thu
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năng thu
hồi nợ. Doanh nghiệp đang bị thiệt hại về tài sản và có nguy cơ xảy ra phá
sản nếu để tình trạng này kéo dài.
Hệ số phải thu quá hạn so
với phải thu
=
Phải trả quá hạn
Tổng các khoản phải trả
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năng
thanh toán các khoản nợ phải trả và nguy cơ phá sản cũng có thể xẩy ra.
Ngoài các chỉ tiêu trên cần xem xét các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
kinh doanh như ROE, ROA. Các chỉ tiêu này mà nhỏ hơn 0 chứng tỏ doanh
nghiệp không đảm bảo được quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng.
Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A
25

×