Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

bài tập lớn luật thanh tra khiếu nại tố cáo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.01 KB, 7 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hoạt động thanh tra là hoạt động thiết yếu, thường xuyên của công tác quản
lý Nhà nước. Mục đích của quản lý nhà nước nói chung là đảm bảo cho mọi
hoạt động trong xã hội tuân theo pháp luật, đảm bảo cho công dân thực hiện các
quyền cơ bản của mình, tạo điều kiện phát huy mọi năng lực sản xuất của xã
hội. Để làm được điều đó, nhà nước phải thực hiện hai nhiệm vụ chính một
cách đồng thời đó là thường xuyên hoàn thiện, loại trừ các khuyết tật trong quá
trình vận hành bộ máy nhà nước và tăng cường các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả, hiệu lực quản lý mọi mặt đời sống kinh tế-xã hội. Tương ứng với hai
nhiệm vụ này là hai loại hình của hoạt động thanh tra: thanh tra chuyên ngành
và thanh tra xã hội. Vậy hai loại hình thanh tra này có những điểm gì khác
nhau? Để trả lời cho câu hỏi đó, em xin làm đề tài “phân biệt hoạt động thanh
tra hành chính với hoạt động thanh tra chuyên ngành, lấy ví dụ minh họa.”
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Một số khái niệm
Đầu tiên, chúng ta phải hiểu thế nào là hoạt động thanh tra. Khái nệm Thanh
tra nhà nước được quy định tại Khoản 1, Điều 3 Luật Thanh tra năm 2010.
“2. Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ
tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc
thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá
nhân. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên
ngành.”
Khái niệm thanh tra hành chính được quy định tại Khoản 2, Điều 3 Luật
Thanh tra năm 2010.
1
“2. Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.”
Khái niệm thanh tra chuyên nghành được quy định tại Khoản 3, Điều 3 Luật
Thanh tra.
“3. Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có


thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc
quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó.”
2. Phân biệt hoạt động thanh tra hành chính với hoạt động thanh tra
chuyên ngành
2.1. Về chủ thể tiến hành
- Thanh tra hành chính: cơ quan quản lý nhà nước theo các cấp hành chính
thực hiện với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý thông
qua hoạt động thanh tra của cơ quan thanh tra theo cấp hành chính như thanh
tra chính phủ, thanh tra tỉnh, thanh tra huyện. Ví dụ Thanh tra tỉnh Thanh
Hóa có nhiệm vụ thanh tra vấn đề thực hiện vấn đề, chính sách pháp luât của
cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân thành phố Thanh Hóa.
- Thanh tra chuyên ngành: là các cơ quan quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh
vực thông qua hoạt động thanh tra của các cơ quan thanh tra được tổ chức
theo ngành, lĩnh vực (thanh tra bộ, thanh tra sở, thanh tra tổng cục, thanh tr
cục, chi cục thuộc sở; ví dụ: thanh tra bộ y tế, thanh tra sở y tế…) và các cơ
quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành: một số Tổng
cục (ví dụ: Tổng cục Thống kê) và tương đương (ví dụ: Ban Tôn giáo Chính
phủ thuộc Bộ Nội vụ) , Cục thuộc Bộ (ví dụ: Cục An toàn vệ sinh thực phẩm
thuộc Bộ Y tế), Cục thuộc Tổng cục (ví dụ: Cục Thuế thuộc Tổng cục Thuế)
2
và tương đương (ví dụ: Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương), Chi cục thuộc Sở (ví dụ: Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công
thương), Chi cục thuộc Cục (ví dụ: Chi cục Thuế thuộc Cục Thuế) và tương
đương (Trung tâm tần số khu vực).
2.2. Về đối tượng thanh tra
- Thanh tra hành chính: là các cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nước.
Hoạt động thanh tra hành chính hướng vào việc xem xét, đánh giá việc thực
hiện pháp luật, nhiệm vụ, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước; là thanh
tra của cơ quan cấp trên với cơ quan, đơn vị, cá nhân cấp dưới (thuộc quyền

quản lý trực tiếp); là thanh tra của chủ thể quản lý này với chủ thể quản lý
khác. Ví dụ thanh tra Bộ Tài nguyên và môi trường tiến hành hoạt động
thanh tra hành chính đối với các cục thuộc sự quản lý trực tiếp về mặt tổ
chức của Bộ.
- Thanh tra chuyên ngành: đối tượng chịu sự thanh tra có phạm vi rộng hơn,
phức tạp hơn so với thanh tra hành chính. Bao gồm cơ quan nhà nước, doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân…Nói chung chủ yếu là các cơ quan,
tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý ngành, lĩnh vực. Ví dụ như các cuộc
thanh tra vệ sinh an toàn thực phẩm của chi cục an toàn thực phẩm Hải
Phòng đối với các doanh nghiệp trong tỉnh Hải Phòng.
2.3. Về phạm vi thanh tra
- Thanh tra hành chính: xem xét, đánh giá một cách toàn diện đối tượng thanh
tra, trừ trường hợp hoạt động thanh tra tự giới hạn một mặt hoạt động của
đối tượng.
- Thanh tra chuyên ngành: chỉ xem xét đối tượng dưới góc độ ngành, lĩnh vực
chuyên môn. Ví dụ hoạt động thanh tra của chi Chi cục An toàn vệ sinh thực
chỉ về các vấn đề liên quan đến an toàn vệ sinh thực phẩm như: Việc thực
hiện các quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn thực phẩm đối với sản
xuất, kinh doanh thực phẩm và sản phẩm thực phẩm do cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền ban hành; hoạt động quảng cáo, ghi nhãn đối với thực
3
phẩm thuộc phạm vi quản lý; hoạt động chứng nhận hợp quy, kiểm
nghiệm an toàn thực phẩm…
2.4. Hình thức thanh tra
- Thanh tra hành chính: chỉ được thực hiện thông qua Đoàn thanh tra. Hoạt
động thanh tra theo chương trình, kế hoạch thanh tra và thanh tra đột xuất
khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Thanh tra chuyên ngành: có thể được thực hiện bởi Đoàn thanh tra chuyên
ngành hoặc thanh tra viên chuyên ngành độc lập hoặc người được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành độc lập thực hiện. Hoạt động thanh

tra không chỉ theo chương trình, kế hoạch, đột xuất mà còn được thực hiện
thường xuyên.
2.5. Mục đích thanh tra
Ngoài mục đích chung của thanh tra là “nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý,
chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các
biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân" (Điều 3 Luật Thanh tra) thì
thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành đều có những mục đích cụ thể
khác biệt nhau:
- Thanh tra hành chính: kiểm soát việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán
bộ, công chức và cơ quan nhà nước; làm trong sạch bộ máy, đảm bảo kỷ
cương, kỷ luật trong quản lý, điều hành của bộ máy nhà nước. Ví dụ Thanh
tra tỉnh Sóc Trăng tiến hành thanh tra về việc thực hiện các quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng tại UBND thị xã Ngã Năm. Thông
qua hoạt động này, Thanh tra tỉnh Sóc Trăng sẽ phát hiện và ngăn chặn kịp
thời những cán bộ, công chức trong UBND thị xã Ngã Năm lợi dụng chức
4
quyền để tham nhũng đồng thời kiến nghị Chủ tich UBND tỉnh xử lý theo
thẩm quyền nhằm làm trong sạch bộ máy, đảm bảo kỷ cương, kỷ luật trong
quản lý, điều hành trong bộ máy tỉnh.
- Thanh tra chuyên ngành: bảo đảm sự chấp hành các chính sách pháp luật của
mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân, bảo đảm trật tự, kỷ cương trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh, hoạt động kinh tế tài chính, kinh tế xã hội cũng như
trong mọi lĩnh vực khác của đời sống kinh tế xã hội. Ví dụ Chi cục Thuế
Đống Đa tiến hành thanh tra một số doanh nghiệp nhằm chống thất thu thuế,
trốn lậu thuế.
2.6. Thời hạn tiến hành
- Thanh tra hành chính: được quy định tạ Khoản 1 Điều 45 Luật thanh tra năm

2010
“1. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra được quy định như sau:
a) Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 60 ngày,
trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 90 ngày. Đối
với cuộc thanh tra đặc biệt phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều
địa phương thì thời hạn thanh tra có thể kéo dài, nhưng không quá 150
ngày;
b) Cuộc thanh tra do Thanh tra tỉnh, Thanh tra bộ tiến hành không quá 45
ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dái, nhưng không quá 70 ngày;
c) Cuộc thanh tra do Thanh tra huyện, Thanh tra sở tiến hành không quá
30 ngày; ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó
khăn thì thời hạn thanh tra có thể kéo dài, nhưng không quá 45 ngày”
- Thanh tra chuyên ngành: được quy định tại Khoản 1 Điều 16 và Điều 30
Nghị định 07/2012/NĐ-CP
“Điều16. Thời hạn thanh tra của Đoàn thanh tra chuyên ngành
1. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra chuyên ngành được quy định như
sau:
5
a) Cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra bộ, Tổng cục, Cục thuộc Bộ
tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn,
nhưng không quá 70 ngày;
b) Cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra sở, Chi cục thuộc Sở tiến
hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng
không quá 45 ngày”
“Điều 30. Thời hạn thanh tra chuyên ngành độc lập
Thời hạn thanh tra chuyên ngành độc lập đối với mỗi đối tượng thanh tra là
05 ngày làm việc, kể từ ngày tiến hành thanh tra. Trường hợp cần thiết,
Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Tổng cục trưởng, Cục trưởng
thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở gia hạn thời gian thanh tra nhưng thời
gian gia hạn không được vượt quá 05 ngày làm việc.”

Như vậy, ta có thể thấy thời hạn tiến hành một cuộc thanh tra hành
chính dài hơn thời hạn tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành.
C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ
Như vậy, ta có thể thấy hoạt động thanh tra hành chính và hoạt động thanh
tra chuyên ngành là hai hoạt động tách biệt nhau trong hoạt động thanh tra nhà
nước. Tuy nhiên, hai hoạt động thanh tra này lại tác động qua lại, bổ trọ cho
nhau trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước và đảm bảo
quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Luật thanh tra năm 2010
2. Nghị định 07/2012/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về cơ quan được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên
ngành.
6
3.
ut/p/c4/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9CP0os3i_MG9_TxPDUGcnPyczA
09HU6NQYw8PY38XY_2CbEdFANN_YZQ!/?
WCM_GLOBAL_CONTEXT=/wps/wcm/connect/web+content+thanh+tra+
tinh/ttt/lvcm/ttktxh/2eebc28043b77797a8d9f8d4350f1a2d
7

×