Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP Nam Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 112 trang )

1




1. 
Trong các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng thì tín dụng chiếm tỷ trọng cao nhất,
mang lại nhiều lợi nhuận nhất. Đồng thời tín dụng cũng là hoạt động kinh doanh
phức tạp nhất so với các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thƣơng mại
(NHTM), đem lại nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay có vai trò cực kỳ quan
trọng đối với các ngân hàng nói riêng và cả hệ thống tài chính nói chung. Việc đánh
giá, thẩm định và quản lý tốt các khoản cho vay, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn
chế những rủi ro tín dụng mà ngân hàng sẽ gặp phải, và tất yếu sẽ giảm bớt nợ xấu
cho Ngân hàng. Vì thế, làm thế nào để quản trị rủi ro hoạt động cho vay có hiệu quả
đang là một vấn đề mà các ngân hàng thƣơng mại rất quan tâm, nhất là trong tình
hình kinh tế tài chính ngân hàng toàn cầu đầy biến động nhƣ hiện nay.
Trong những năm vừa qua, tỷ lệ nợ xấu của các NHTM nói chung và Navibank nói
riêng có dấu hiệu tăng cao vƣợt quá tỷ lệ cho phép theo quy định của Ngân hàng
nhà nƣớc. Vậy đâu là nguyên nhân? Làm thế nào để nâng cao chất lƣợng quản trị
các khoản vay trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
(TMCP) Nam Việt? Đây là một vấn đề đang đƣợc ban lãnh đạo Navibank đặc biệt
quan tâm.
Trong bối cảnh trên, là một trong những nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP
Nam Việt, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi
ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Nam Việt” làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn tốt nghiệp.
2. T
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã có những bƣớc chuyển biến tích
cực cả về tốc độ tăng trƣởng lẫn quy mô. Mặt khác chúng ta vừa mới gia nhập
WTO tháng 11/2006, hoạt động giao thƣơng buôn bán giữa các vùng lãnh thổ trong


nƣớc, khu vực và rộng hơn là giữa Việt Nam và các quốc gia trên thế giới không
ngừng sôi động, thƣờng xuyên hơn để đáp ứng nhu cầu thanh toán trao đổi ngoại tệ
2



và luân chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, các ngân hàng xuất hiện ngày càng
nhiều nhằm thực hiện chức năng trung gian tài chính. Chính vì lẽ đó, ngân hàng có
vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp của đất nƣớc, bởi nó vừa là huyết mạch của
nền kinh tế vừa là động lực tạo ra nhịp độ phát triển nhanh và bền vững. Các ngân
hàng thƣơng mại cổ phần có hoạt động gần gũi nhất với nhân dân và nền kinh tế,
nền kinh tế càng phát triển, hoạt động dịch vụ của ngân hàng cổ phần càng đi sâu
vào tận cùng những ngõ ngách của nền kinh tế và đời sống con ngƣời, mọi công dân
đều chịu tác động của ngân hàng, dù họ là khách hàng gửi tiền, một ngƣời vay hay
đơn giản là một ngƣời đang làm việc cho một doanh nghiệp có vay vốn và sử dụng
các nghiệp vụ ngân hàng.
Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng không đơn giản vì hiện
nay có rất nhiều ngân hàng, tổ chức tín dụng của Nhà nƣớc, nƣớc ngoài đầu tƣ, các
ngân hàng cổ phần của tƣ nhân đã tạo ra một môi trƣờng cạnh tranh khá gay gắt.
Bên cạnh đó, việc xoá bỏ hoàn toàn hàng rào bảo hộ đối với ngành tài chính trong
xu thế hội nhập tất yếu vào các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới đem đến những
thách thức rất lớn cho hệ thống ngân hàng trong thời gian tới, thậm chí sẽ có không
ít ngân hàng phải chấp nhận bị thâu tóm, sáp nhập hoặc “rút lui” khỏi thị trƣờng nếu
không đủ sức cạnh tranh với hệ thống ngân hàng nƣớc ngoài.
Riêng tại Thành Phố Hồ Chí Minh, một địa bàn kinh tế trọng điểm của đất nƣớc,
với tiềm năng phát triển kinh tế rất lớn và đó chính là sự cần thiết, tất yếu phải phát
triển dịch vụ ngân hàng để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội nơi đây. Do
vậy mà rất nhiều ngân hàng thƣơng mại kể cả quốc doanh và cổ phần đặt trụ sở
hoặc mở chi nhánh hoạt động ở địa bàn này. Trong một địa bàn tƣơng đối rộng về
diện tích tuy nhiên mật độ ngân hàng dày đặc, có thể nói môi trƣờng cạnh tranh tại

địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh là quyết liệt và không thua kém bất kỳ địa phƣơng
nào trong cả nƣớc.
Sự phát triển là một quy trình vận động không ngừng theo quy luật đào thải để có
thể tồn tại và phát triển với nhiều thách thức, cạnh tranh, hội nhập đòi hỏi mỗi
ngân hàng cần phải có những “khoảng lặng” để tự đánh giá và tìm ra những mặt
3



mạnh để phát huy, các điểm yếu khó khăn cần khắc phục nhằm tự hoàn thiện. Chính
vì vậy một việc làm hết sức quan trọng, cần thiết và phải làm thƣờng xuyên đó là
phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình, trong đó hoạt động
tín dụng là quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng.
Huy động nhiều vốn cho vay hay không là một vấn đề nhƣng sử dụng vốn đó có
hiệu quả hay không lại là một vấn đề khác. Rủi ro hoạt động của ngân hàng là rất
lớn, nó không chỉ ảnh hƣởng đến một ngân hàng mà cón phản ứng dây chuyền từ
ngân hàng này đến ngân hàng khác, đến toàn bộ hệ thống ngân hàng của cả nƣớc,
thậm chí nó còn ảnh hƣởng đến đời sống kinh tế xã hội của nƣớc đó mà còn lan
sang các quốc gia khác. Vì vậy, không chỉ có vốn là có thể tuỳ tiện để khách hàng
vay mà phải sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả và hạn chế rủi ro ở mức thấp
nhất có thể đƣợc.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó, Ngân hàng Nhà nƣớc đã đƣa ra các quy định có
tính định hƣớng cao cho các Ngân hàng thƣơng mại Quyết định 403/2005/QĐ-
NHNN ngày 22/04/2005 về phân loại nợ, trích lập dự phòng của ngân hàng, Quyết
định 457//QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 về các tỷ lệ an toàn trong hoạt động của các
tổ chức tín dụng. Các quy định này đã đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc xây dựng dựa
trên định hƣớng của những chuẩn mực và thông lê quốc tế, trong đó có dựa trên
định hƣớng của những chuẩn mực và thông lệ quốc tế, trong đó vận dụng một số
nguyên tắt của Ủy ban Basel tạo tiền đề cho hện thống Ngân hàng gia nhập thị
trƣờng tài chính ngân hàng thế giới. Do đó, đây là đề tài dựa trên các quy định mới

của Ngân hàng nhà nƣớc để phân tích, đánh giá đúng thực trạng công tác quản trị
rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Nam Việt nhằm tìn ra
giải pháp hoàn thiện công tác công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho
vay tại ngân hàng cho hiệu quả hơn nhằm để theo sát chuẩn mực quốc tế chuẩn bị
cho tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
4



3. 

- Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân Hàng
TMCP Nam Việt, nêu ra những nguyên nhân của thực trạng trên.
- Một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho
vay tại Ngân Hàng TMCP Nam Việt.

- Tổng quan về tín dụng và rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thƣơng mại.
- Hoạt động quản trị rủi ro trong cho vay tại tại Ngân Hàng TMCP Nam Việt
- Thực trạng cho vay và công tác quản trị rủi ro các khoản vay tại ngân hàng
TMCP Nam Việt.
- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động
cho vay tại ngân hàng TMCP Nam Việt.

Hoạt động rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân Hàng TMCP Nam Việt năm
2010, 2011, 2012.
 pháp 
Phƣơng pháp thống kê, so sánh, phƣơng pháp phân tích tổng hợp để rút ra các đánh
giá về thực trạng quản trị rủi ro trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Nam Việt.
 



Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung
- Mô hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức năng: quản lý rủi
ro, kinh doanh và tác nghiệp. Sự tách biệt giữa 3 chức năng nhằm mục tiêu
hàng đầu là giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất đồng thời phát huy đƣợc tối đa
kỹ năng chuyên môn của từng vị trí cán bộ làm công tác tín dụng.
 Điểm mạnh:
5



• Quản lý rủi ro một cách hệ thống trên quy mô toàn ngân hàng,
đảm bảo tính cạnh tranh lâu dài.
• Thiết lập và duy trì môi trƣờng quản lý rủi ro đồng bộ, phù hợp
với quy trình quản lý gắn với hoạt động của các bộ phận kinh
doanh nâng cao năng lực đo lƣờng giám sát rủi ro.
• Xây dựng chính sách quản lý rủi ro thống nhất cho toàn hệ
thống.
• Thích hợp với ngân hàng quy mô lớn.
 Điểm yếu:
• Việc xây dựng và triển khai mô hình quản lý tập trung này đòi
hỏi phải đầu tƣ nhiều công sức và thời gian.
• Đội ngũ cán bộ phải có kiến thức cần thiết và biết áp dụng lý
thuyết với thực tiễn.
Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán
- Mô hình này chƣa có sự tách bạch giữa chức năng quản lý rủi ro, kinh doanh
và tác nghiệp. Trong đó, phòng tín dụng của ngân hàng thực hiện đầy đủ 3
chức năng và chịu trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản
vay.

 Điểm mạnh:
• Gọn nhẹ.
• Cơ cấu tổ chức đơn giản.
• Thích hợp với ngân hàng quy mô nhỏ.
 Điểm yếu:
• Nhiều công việc tập trung hết một nơi, thiếu sự chuyên sâu.
• Việc quản lý hoạt động tín dụng đều theo phƣơng thức từ xa
dựa trên số liệu chi nhánh báo cáo lên hoặc quản lý gián tiếp
thông qua chính sách tín dụng.


6



* 
- Xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn của hoạt động tín dụng, theo khuyến cáo của
ủy ban Basel và tuân thủ thông lệ quốc tế, căn cứ vào các điều kiện chung về
pháp lý, thị trƣờng, công nghệ, con ngƣời, mô hình các NHTM VN khuyến
nghị nên áp dụng mô hình quản lý rủi ro tập trung.
- Tại Hội sở chính: tách bạch chức năng ra quyết định tín dụng với chức năng
quản lý tín dụng trên cơ sở phân định trách nhiệm và chức năng rõ ràng giữa
các bộ phận thẩm định, phê duyệt tín dụng, quản lý tín dụng, quản lý rủi ro
tín dụng.
- Tại chi nhánh: Tiến hành tách các bộ phận, chức năng bán hàng (tiếp xúc
khách hàng, tiếp thị…), chức năng phân tích tín dụng (phân tích, thẩm định,
dự báo, đánh giá khách hàng…) và chức năng tác nghiệp (xử lý hồ sơ, theo
dõi, giám sát khoản vay, thu nợ, thu lãi…).
- Với mô hình này, bộ phận quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm tìm kiếm,
phát triển và chăm sóc khách hàng. Bộ phận này sẽ tìm hiểu nhu cầu của

khách hàng, hƣớng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn, sau đó chuyển
toàn bộ hồ sơ và các thông tin liên quan đến khách hàng cho bộ phận phân
tích tín dụng.
- Bộ phận phân tích tín dụng kiểm tra thông tin, thu thập các thông tin bổ sung
qua các kênh thông tin lƣu trữ ngân hàng, hỏi tin qua CIC, tìm hiểu trên các
phƣơng tiện thông tin đại chúng… Trên cơ sở thông tin đó, bộ phận phân
tích tín dụng thực hiện phân tích, đánh giá toàn bộ các nội dung từ tình hình
chung về khách hàng, tình hình tài chính, phƣơng án, dự án vay vốn đến các
nội dung về đảm bảo tiền vay. Bộ phận phân tích tín dụng trực tiếp báo cáo
kết quả, phân tích đánh giá khách hàng lên ngƣời phê duyệt tín dụng. Kết
quả phê duyệt tín dụng sau đó sẽ đƣợc chuyển cho bộ phận phân tích tín
dụng để lƣu trữ thông tin đồng thời đƣợc chuyển cho bộ phận quan hệ khách
hàng để thực hiện các khâu tiếp theo trong quy trình tín dụng.

7



 
- Nguyễn Hồng Diệu Hƣơng – Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Nghiên cứu về
 
. (năm 2012). Đề tài nghiên cứu các vấn đề sau:
 Phân tích thực trạng, nhận dạng ra một số rủi ro tín dụng và đƣa ra một
số giải pháp tăng cƣờng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Techcombank – Chi Nhánh Đà nẵng.
- Nguyễn Hồng Thái – Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh, Nghiên cứu
về 
. (năm 2010). Đề tài nghiên cứu các vấn đề
sau:
 Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về rủi ro trong hoạt động cho vay và

quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại các Ngân hàng thƣơng mại.
 Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay và quản trị rủi ro trong hoạt động
cho vay tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần kỹ thƣơng Việt Nam.
 Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần kỹ thƣơng Việt Nam.
- Lâm Ngọc Kiều – Đại Học Kinh Tế Hồ Chí Minh, 
             
(năm 2010). Đề tài nghiên cứu các vấn đề
sau:
 Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng và những bài học
kinh nghiệm từ các Ngân hàng nƣớc ngoài.
 Nhận dạng ra các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và công tác quản
trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tƣ và Phát Triển Thành
Phố Hồ Chí Minh.
 Trên cơ sở đó Phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng, từ đó
đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro
8



tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tƣ và Phát Triển Thành Phố Hồ
Chí Minh.
* Điểm khác của đề tài nghiên cứu
Điểm khác của đề tài này: ứng dụng các lý thuyết Basel giải thích và đƣa ra
một số giải pháp mới và đề cập sâu hơn về công tác quản trị rủi ro trong công tác
cho vay tại Ngân Hàng TMCP Nam Việt nói chung và từ đó áp dụng vào quản trị rủi
ro trong cho vay tại các Ngân hàng TMCP khác.

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng

thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động cho vay và công tác quản trị rủi ro trong hoạt động
cho vay tại Ngân hàng TMCP Nam Việt.
Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho
vay tại Ngân hàng TMCP Nam Việt.










9






1.1. 
1.1.1. 

Thuật ngữ “tín dụng” xuất phát từ chữ latinh là Credo (tin tƣởng – tín nhiệm).
Nhƣng trong quan hệ tài chính hoặc cuộc sống, tuỳ theo góc độ nhìn nhận của mỗi
ngƣời mà tín dụng đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.
Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ, tín dụng là sự chuyển dịch quỹ cho vay từ ngƣời
cho vay sang ngƣời đi vay.

Xét trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ
sở có hoàn trả.
Tín dụng ở nghĩa hẹp đƣợc hiểu nhƣ một số tiền cho vay mà các định chế tài chính
cung cấp cho khách hàng.
Tuy nhiên, xét ở góc độ tín dụng là một chức năng cơ bản của ngân hàng thì tín
dụng đƣợc hiểu là “Cho vay”:
- Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và
lãi. (Luật các TCTD 47/2010/QH12)
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn
trả và có các đặc trƣng sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là
cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản, động sản).
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, ngƣời cho vay khi chuyển giao tài sản cho
ngƣời đi vay sử dụng phải dựa trên cơ sở lòng tin và phải tin rằng ngƣời đi
vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng.
10



- Bên đi vay phải hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay sau khi hết thời hạn
sử dụng thỏa thuận - Thông thƣờng giá trị đƣợc hoàn trả lớn hơn giá trị lúc
cho vay - phần lớn hơn này là lợi tức.
- Ngân hàng tham gia quan hệ tín dụng với hai tƣ cách: Vừa là ngƣời đi vay
vừa là ngƣời cho vay.

Tùy mục tiêu nghiên cứu, mục tiêu của quản trị mà ngƣời ta chia tín dụng ngân
hàng thành các loại khác nhau.
* 

- Cho vay kinh doanh bất động sản: Gồm các khoản cho vay liên quan đến
việc mua sắm và xây dựng bất động sản nhà cửa, đất đai, bất động sản trong
lãnh vực công nghiệp, thƣơng mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thƣơng mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lƣu động cho các doanh nghiệp trong lãnh vực công nghiệp, thƣơng mại
và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: Loại vay nhằm hỗ trợ nông dân trong sản xuất nhƣ
cho vay để trang trải các chi phí sản xuất nhƣ phân bón, thuốc trừ sâu, giống
cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu.
- Cho vay các định chế tài chính: Bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng,
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng
và các công ty tài chính khác.
- Cho vay cá nhân: Là loại để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nhƣ mua sắm các vật
dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thƣờng của
đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
- Cho thuê: Cho thuê các định chế tài chính bao gồm hai loại cho thuê vận
hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động
sản, trong đó chủ yếu là máy móc thiết bị.
* 
- Cho vay ngắn hạn: Là loại vay có thời hạn đến 12 tháng.
11



- Cho vay trung hạn: Là loại vay có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm
- Cho vay dài hạn: Là loại vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể
lên đến 20-30 năm tùy thuộc vào dự án và giấy phép đầu tƣ.
* 
- Cho vay không đảm bảo: là loại vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba, việc cấp tín dụng chủ yếu dựa vào mức độ tín

nhiệm và uy tín của khách hàng; năng lực tài chính của khách hàng, phƣơng
án vay hiệu quả và khả thi.
- Cho vay có đảm bảo: Là loại vay dựa trên cơ sở các tài sản đảm bảo nhƣ thế
chấp, cầm cố bằng tài sản của khách hàng; hoặc phải có sự bảo lãnh cầm cố,
thế chấp bằng tài sản của ngƣời thứ ba; hay cho vay bằng tài sản hình thành
từ vốn vay.
* 
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho ngƣời có nhu cầu, đồng
thời ngƣời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Là khoản vay đƣợc thực hiện thông qua việc mua lại các
khế ƣớc hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.1.2
1.1.2.1. 
Theo cách nghĩ truyền thống: Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc
các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể
xảy ra cho con ngƣời. Có thể nói với quan điểm này, rủi ro là những điều không
may mắn, không tốt, bất ngờ xảy ra gây thiệt hại, tổn thất.
Theo trường phái trung hoà: Rủi ro là giá trị và kết quả của hiện thời chƣa biết
đến. Rủi ro là sự bất trắc, bất ngờ xảy ra gây thiệt hại, mất mát, nguy hiểm và có
thể lƣờng đƣợc. Trong lĩnh vực kinh doanh, rủi ro đƣợc hiểu là khả năng giảm
sút về tài sản hay sự giảm sút lợi nhuận thực tế với lợi nhuận dự kiến, hoặc là
những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một
12



cách khác, rủi ro trong kinh doanh là khả năng xảy ra các biến cố không lƣờng
trƣớc, khi xảy ra sẽ làm cho kết quả thực tế khác xa kết quả mong muốn, dự kiến.
Do đó, chấp nhận có rủi ro trong kinh doanh và từ đó tìm ra giải pháp hạn chế rủi

ro là yêu cầu đòi hỏi chính đáng của mỗi doanh nghiệp.
Đối với các NHTM, rủi ro là những biến cố không mong đợi có thể xảy ra gây
mất mát, thiệt hại về tài sản, thu nhập trong quá trình hoạt động. Các NHTM cần
đánh giá cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi ích nhằm tìm ra
những cơ hội đạt đƣợc lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận. Các NHTM
sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà các NHTM gánh chịu là hợp lý và kiểm soát
đƣợc, đồng thời nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính của
NHTM.
Thành phần của rủi ro: Rủi ro bao gồm các thành phần sau
 Mối nguy hiểm: là các điều kiện tạo ra hoặc làm tăng các khả năng rủi ro,
gồm Nguy hiểm vốn có: chất hóa học, chất phóng xạ, cơ học, năng
lƣợng Nguy hiểm do con ngƣời: ý thức cá nhân, sai lầm của con ngƣời, tác
động của môi trƣờng.
 Nguồn gây ra rủi ro: có 07 nguồn chính là
- Rủi ro kinh tế vĩ mô nhƣ: Suy thoái kinh tế - sức mua của cá nhân giảm
dẫn đến doanh thu của doanh nghiệp bị giảm; Thâm hụt ngân sách chính
phủ cao hơn GDP; Lạm phát; Mất khả năng thanh toán của Chính phủ do
tỷ lệ nợ ngắn hạn cao hơn mức dự trữ ngoại tệ; Dự trữ ngoại tệ thấp hơn
kim ngạch nhập khẩu; Nợ nƣớc ngoài cao hơn GDP.
- Rủi ro chính trị: Chính sách phát triển kinh tế - xã hội, chính sách về
thuế, hạn ngạch và các giới hạn thƣơng mại khác; Chính sách tài chính,
lƣu thông tiền tệ, kiểm soát ngoại hối, lãi suất; Chính sách lao động và
tuyển dụng lao động; Chính sách môi trƣờng, sức khỏe; Quốc hữu hóa và
sung công
- Rủi ro pháp lý: các rủi ro liên quan đến pháp lý, kiện tụng làm hao tổn
sức ngƣời và tài sản nhƣ Vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc đầu tƣ; Tranh
13




chấp hàng hóa, nhãn hiệu và thƣơng hiệu; Bồi thƣờng khiếu nại đối với
khách hàng; Thay đổi luật pháp liên quan đến kinh doanh nhƣ: quy định
về nhãn hiệu hàng hóa, môi trƣờng và lao động
- Rủi ro xã hội: Sự thay đổi các chuẩn mực giá trị, hành vi của con ngƣời;
Cấu trúc xã hội thay đổi; Trình độ dân trí
- Rủi ro hoạt động (vi mô): Tuyển dụng và sa thải lao động dẫn đến những
rủi ro pháp lý Thải chất độc hại trong quá trình sản xuất gây ô nhiễm
môi trƣờng, làm tổn hại sức khỏe cộng đồng.
- Rủi ro do ý thức con ngƣời: Nhận thức của mỗi ngƣời về nguồn rủi ro
khác nhau và có thể không thấy đƣợc rủi ro; Sự bất cẩn của con ngƣời
dẫn đến những rủi ro về hỏa hoạn hay tai nạn gây chết ngƣời; Phƣơng
pháp xử lý rủi ro chƣa thấu đáo, bài bản
- Rủi ro do môi trƣờng tự nhiên nhƣ: thiên tai, động đất, bão, lụt
 Nguy cơ rủi ro gây ra:
- Rủi ro tài sản: là khả năng tổn thất về tài sản vật chất, tài sản tài chính
hay tài sản vô hình (thanh danh, uy tín, quyền tác giả ).
- Rủi ro trách nhiệm pháp lý: là những tổn thất có thể xảy ra có liên quan
đến vấn đề pháp lý (tranh chấp, kiện tụng).
- Rủi ro nguồn nhân lực: là những khả năng tổn thất liên quan đến tính
mạng con ngƣời của một tổ chức, trong đó có thể kể đến khách hàng, nhà
cung cấp, chủ nợ, cổ đông và ngƣời lao động.
1.1.2.2. 
Có nhiều quan niệm về rủi ro trong hoạt động cho vay (RRTCV) mà chúng ta có
thể dẫn ra là:
 Rủi ro trong hoạt động cho vay theo định nghĩa của Uỷ ban Basel: “Rủi ro
trong hoạt động cho vay là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác
không thực hiện đƣợc các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thoả
thuận”; cũng theo Uỷ ban này, một định nghĩa khác có thể nêu ra là “Rủi ro
thất thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của ngƣời giao ƣớc trong hợp
14




đồng”, trong đó sự vỡ nợ đƣợc xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng
nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả gốc và/hoặc lãi”.
 Theo quyết định 493/QĐ-NHNN, của Thống đốc NHNN, tại khoản 1, điều 2
đề cập khái niệm “Rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng của TCTD
là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức cho vay
do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ
của mình theo cam kết”
 Theo Timothy W.Koch tác giả quyển sách Quản trị ngân hàng do nhà xuất
bản Dryden – Đại học tổng hợp Nam Carolina xuất bản năm 1995: Một khi
ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro xảy ra khi khách hàng sai hẹn - có
nghĩa là khách hàng không thanh toán vốn gốc và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro
tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất
phát từ việc khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn
 Theo Thomas P.Fitch tác giả Từ điển thuật ngữ Ngân hàng do nhà xuất bản
Barron ấn hành năm 1997: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi ngƣời vay
không thanh toán đƣợc nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong
nghĩa vụ trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những
rủi ro chủ yếu trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
 Theo Hennie van Greuning - Sonja B rajovic Bratanovic – chuyên viên
nghiên cứu chính sách tài chính – Ngân hàng thế giới: Rủi ro tín dụng đƣợc
định nghĩa là nguy cơ mà ngƣời đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn
trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là thuộc
tính vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì
hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không chi trả đƣợc toàn bộ. Điều này gây ra sự cố
đối với dòng chu chuyển tiền tệ, và gây ảnh hƣởng tới khả năng thanh khoản
của ngân hàng.
Có thể có nhiều cách khác nhau để định nghĩa về rủi ro trong hoạt động cho vay,

song các quan niệm về rủi ro trong hoạt động cho vay đều hội tụ với nhau về
bản chất đó là: Rủi ro trong hoạt động cho vay là khả năng (xác xuất) xảy ra
15



những thiệt hại về kinh tế mà NHTM phải gánh chịu do khách hàng vay vốn
thanh toán nợ không đúng hạn hoặc không hoàn trả được nợ vay (gồm gốc
và/hoặc lãi).
Rủi ro trong cho vay gắn liền với chính hoạt động cho vay của NHTM. Nguồn
thu nhập từ hoạt động cho vay của NHTM phụ thuộc vào tình hình sử dụng vốn
vay của ngƣời vay. Rủi ro mà ngƣời đi vay tham gia cũng chính là rủi ro mà
NHTM phải gánh chịu. Vì vậy, có thể nói, chất lƣợng khoản vay sẽ quyết định
hiệu quả của hoạt động cho vay và hiệu quả kinh doanh của NHTM. Rủi ro
trong hoạt động cho vay có thể gây tổn thất về tài chính cho NHTM đó là làm
giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trƣờng của vốn; trong trƣờng hợp nghiêm
trọng sẽ dẫn tới thua lỗ, nếu ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản ngân
hàng. Tuy nhiên, đứng trên góc độ quản lý, rủi ro trong cho vay là điều không
thể tránh khỏi, luôn tồn tại song hành cùng hoạt động kinh doanh và chỉ có thể
đề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ.
1.1.2.3.   NHTM
Cần phải có sự phân biệt giữa hai thuật ngữ đƣợc đề cập trong các khái niệm về
Rủi ro trong hoạt động cho vay đó là rủi ro và tổn thất. Rủi ro trong hoạt động
cho vay là khả năng khách hàng không trả đƣợc nợ, vì vậy cần nhận thức rõ khả
năng này có thể xảy ra hoặc không xảy ra. Khi rủi ro trong hoạt động cho vay
xảy ra, khách hàng thực sự không trả đƣợc nợ đúng hạn, ngân hàng không thu
hồi đƣợc nợ thì đƣợc hiểu là tổn thất. Trên thực tế, sẽ rất dễ bị nhầm lẫn và hiểu
đồng nhất giữa giá trị tổn thất với khái niệm rủi ro trong hoạt động cho vay. Sự
nhầm lẫn này sẽ tác động bất lợi đến quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay,
trong đó ảnh hƣởng lớn nhất đến tính chủ động trong các biện pháp quản lý rủi

ro. Đơn cử, xuất phát từ quan niệm chỉ khi khoản vay phát sinh quá hạn mới có
rủi ro và việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro dựa trên cơ sở những khoản nợ quá
hạn, chứ không đánh giá trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động cho vay trên
cơ sở mức độ xác xuất xảy ra nợ quá hạn, sẽ dẫn đến tình trạng:
16



Thứ nhất, những khoản cho vay mà theo xác xuất thực sự có rủi ro sẽ không
đƣợc trích lập;
Thứ hai, làm mất tính chủ động trong quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay,
mức độ đáp ứng của nguồn bù đắp rủi ro sẽ rất hạn chế, trong những trƣờng hợp
có cú sốc thì ngân hàng sẽ rất khó khăn trong việc chống đỡ rủi ro;
Thứ ba, nó làm cho ngân hàng không thể hiểu và đánh giá đúng mức độ rủi ro
của mình, mặc dù trên thực tế có những ngân hàng có nợ quá hạn rất thấp, nhƣng
danh mục cho vay lại rủi ro rất lớn vì tập trung quá nhiều dƣ nợ vào nhóm khách
hàng hay ngành rủi ro phá sản cao.
Đây chính là luận cứ xây dựng chính sách phân loại nợ, chủ động trích lập qủy
dự phòng và sử dụng quĩ này trong quá trình quản trị rủi ro trong cho vay.
1.1.3. Phân  ng cho vay
Có nhiều cách phân loại rủi ro trong cho vay, việc phân loại rủi ro trong hoạt
động cho vay tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu, phân tích. Đối với hệ thống
NHTM thì việc phân loại rủi ro trong cho vay có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong việc thiết lập chính sách, qui trình, thủ tục và cả mô hình tổ chức quản trị
và điều hành nhằm bảo đảm nhận biết đầy đủ các yếu tố gây ra rủi ro và phân
biệt trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận, giữa các khâu trong toàn bộ quá trình
tác nghiệp thẩm định, cấp cho vay giám sát thu hồi nợ và xử lý khoản nợ nếu nó
có dấu hiệu không bình thƣờng. Thực tế cho thấy sự phân chia trách nhiệm càng
rõ ràng, càng cụ thể, sẽ giúp cho quá trình quản rị rủi ro trong cho vay có hiệu
quả.

1.1.3.1. 
Là rủi ro xảy ra khi cho các khách hàng là cá nhân vay vốn. Thông thƣờng số
lƣợng khách hàng sẽ rất nhiều, tuy nhiên mức độ rủi ro của từng khoản vay đơn
lẻ sẽ thấp, mức độ ảnh hƣởng của việc mất khả năng thanh toán của từng khoản
vay là nhỏ; loại hình giao dịch, cơ cấu giao dịch dễ quản lý.
1.1.3.2. 
- Rủi ro khách hàng cá thể:
17



Đây là rủi ro khi cho khách hàng là công ty, tổ chức kinh tế vay vốn. Tùy theo
qui mô của công ty, tổ chức kinh tế là lớn hay nhỏ thì mức độ ảnh hƣởng của rủi
ro các khoản vay vào đối tƣợng này sẽ đƣợc đánh giá ở mức vừa hay lớn, tác
động của nó đến khả năng thanh toán khoản nợ là vừa hay cao.
- Rủi ro khách hàng công ty, tổ chức kinh tế:
Đây là rủi ro khi cho khách hàng là công ty, tổ chức kinh tế vay vốn. Tùy theo
qui mô của công ty, tổ chức kinh tế là lớn hay nhỏ thì mức độ ảnh hƣởng của rủi
ro các khoản vay vào đối tƣợng này sẽ đƣợc đánh giá ở mức vừa hay lớn, tác
động của nó đến khả năng thanh toán khoản nợ là vừa hay cao.
- Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý:
Những ngân hàng hoạt động phạm vi toàn cầu có sự phân chia theo lãnh thổ
quốc gia, nếu trong phạm vi một quốc gia phân chia rủi ro trong cho vay tập
trung theo khu vực địa lý, ví dụ nhƣ mức độ rủi ro khu vực Miền Bắc, Miền
Trung, Miền Nam.
1.1.3.3. 
- Rủi ro trong thẩm định:
Là rủi ro mà TCTD đánh giá sai khách hàng. Do hiện tƣợng thiếu thông tin dẫn
đến “thông tin không cân xứng” làm cho TCTD thƣờng chấp nhận cho các
khách hàng có khả năng trả nợ tồi vay vốn dẫn đến rủi ro không thu hồi đƣợc

vốn sau khi cho vay. Hơn nữa, do thiếu thông tin và tin tƣởng vào tài sản đảm
bảo, bảo lãnh, bảo hiểm từ phía khách hàng dẫn đến đánh giá sai giá trị các
khoản thế chấp, bảo lãnh bảo hiểm gây ra rủi ro không thu hồi đƣợc nợ khi
khách hàng không trả đƣợc nợ.
- Rủi ro khi cho vay:
Là rủi ro mà khi giải ngân vốn sai mục đích làm cho khoản vay không phát huy
hiệu quả. Rủi ro này có thể phát sinh trong quá trình đƣa ra quyết định cho vay
khi thiếu thông tin hoặc có sự thoái hoá đạo đức của cán bộ cho vay để cho
khách hàng cố ý sử dụng vốn sai mục đích ngay từ đầu làm cho cơ cấu khoản
18



vay và mục đích vay không tƣơng thích dẫn đến rủi ro không trả đƣợc nợ của
ngƣời vay.
- Rủi ro trong quản lý, thu hồi nợ:
Là rủi ro phát sinh do quá trình giám sát thu hồi nợ không theo dõi đƣợc dòng
tiền của khách hàng để khách hàng sử dụng vốn quay vòng vào việc khác không
thu đƣợc nợ đúng kỳ hạn, hoặc không thu đƣợc nợ.
1.1.4. 
Để đo lƣờng rủi ro trong hoạt động cho vay của một TCTD, ngƣời ta thƣờng
dùng hệ thống các chỉ số : xác xuất bị rủi ro, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ
nợ lãi treo và tỷ lệ miễn giảm lãi vay.
- Xác suất bị rủi ro = Số món bị rủi ro trong kỳ/Tổng số món cho vay trong kỳ
(hoặc bằng giá trị các món bị rủi ro trong kỳ/tổng giá trị các món cho vay trong
kỳ).
- Tỷ lệ nợ quá hạn = Giá trị các khoản nợ quá hạn trong kỳ/Tổng dư nợ bình
quân trong kỳ.
- Tỷ lệ nợ xấu = Giá trị các khoản nợ xấu trong kỳ/Tổng dư nợ bình quân trong
kỳ.

- Tỷ lệ lãi treo = Lãi treo phát sinh/Tổng thu nhập từ cho vay.
- Tỷ lệ miễn giảm lãi = Lãi miễn giảm/Tổng thu nhập từ cho vay.
Nhìn vào các chỉ số này có thể thấy mức độ rủi ro trong danh mục khoản vay của
một TCTD hoặc của cả một hệ thống tài chính. Vì vậy, Chính phủ các nƣớc
thƣờng quy định cụ thể về mức độ rủi ro chấp nhận đƣợc của một TCTD thông
qua việc khống chế giá trị các chỉ tiêu đo lƣờng rủi ro này. Để đạt đƣợc mục tiêu
duy trì các chỉ số đo lƣờng rủi ro theo đúng quy định Chính phủ, các TCTD phải
thiết lập một hệ thống đo lƣờng rủi ro của riêng họ theo quan điểm quản trị rủi ro
hiện đại.
1.1.5. 
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong cho vay, chúng ta có thể phân chia ở
những nhóm nguyên nhân chủ yếu sau:
19



1.1.5.1.  
Những nguyên nhân bất khả kháng tác động đến khách hàng vay vốn làm cho họ
bị suy giảm hoặc mất khả năng thanh toán cho ngân hàng, nhƣ: Thiên tai, chiến
tranh, hoặc những thay đổi về chính sách vĩ mô (chính sách xuất nhập khẩu, thuế
quan ) nằm ngoài tầm kiểm soát của khách hàng và ngân hàng.
1.1.5.2. Nguyên nhân thu (khách hàng)
Trình độ yếu kém của ngƣời vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu kém
trong quản lý, chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng, là nguyên nhân gây ra rủi ro
trong hoạt động cho vay. Nhiều ngƣời vay sẵn sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu
đƣợc lợi nhuận cao, để đạt đƣợc mục đích của mình họ sẵn sàng tìm mọi thủ
đoạn ứng phó với ngân hàng, nhƣ cung cấp thông tin sai sự thật, mua
chuộc Nhiều khách hàng vay vốn không tính toán kỹ lƣỡng, thích mở rộng đầu
tƣ, hoặc không có khả năng tính toán kỹ những bất trắc có thể xảy ra, không có
khả năng thích ứng và khắc phục những khó khăn trong kinh doanh. Trƣờng hợp

còn lại là khách hàng vay vốn kinh doanh có lãi nhƣng vẫn không trả nợ đúng
hạn, họ chây ỳ với hy vọng có thể đƣợc xoá nợ, quỵt nợ, sử dụng vốn vay càng
lâu càng tốt.
1.1.5.3. 
Ngoài những nguyên nhân thuộc về chủ quan của phía đối tác (khách hàng),
những nguyên nhân chủ quan thuộc về ngân hàng đƣợc Uỷ ban Basel (2000) đã
thống kê cho thấy, rủi ro trong hoạt động cho vay thƣờng xảy ra ở 2 lĩnh vực chủ
yếu: ( i ) mức độ tập trung, ( ii ) các vấn đề về quy trình cấp cho vay.
 Mức độ tập trung có thể coi là nguyên nhân quan trọng nhất trong vấn đề
Rủi ro trong hoạt động cho vay.
Rủi ro tập trung cho vay tồn tại khi mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay của
một nội dung trong danh mục cho vay trở nên tƣơng đối lớn so với mức vốn hoặc
tài sản của Ngân hàng. Rủi ro tập trung cho vay có thể đƣợc phân thành 2 loại:
Rủi ro tập trung cho vay thông thƣờng và rủi ro tập trung cho vay do các yếu tố
rủi ro chung hay có liên hệ với nhau. Rủi ro tập trung cho vay thông thƣờng xảy
20



ra khi cho vay đƣợc tập trung quá nhiều vào một khách hàng, nhóm khách hàng,
hoặc ngành/lĩnh vực, chẳng hạn lĩnh vực bất động sản. Trong khi đó, rủi ro tập
trung cho vay do sự liên hệ qua lại của các yếu tố rủi ro lại liên quan nhiều đến
các yếu tố đặc thù, mà chỉ có thể phát hiện thông qua phân tích. Ví dụ cho loại
rủi ro này là cuộc khủng hoảng tài chính ở Châu Á năm 1997. Trong cuộc khủng
hoảng này, sự liên hệ rủi ro thị trƣờng và Rủi ro trong hoạt động cho vay, cũng
nhƣ giữa rủi ro này với rủi ro thanh khoản, đã tạo ra các khoản lỗ/mất vốn rộng
khắp (hiệu ứng domino).
 Các vấn đề trong quy trình cấp cho vay cũng là một nguyên nhân gây ra rủi
ro trong hoạt động cho vay, trong đó chủ yếu liên quan đến quá trình thẩm
định và theo dõi cho vay.

Rất nhiều Ngân hàng thấy rằng rất khó thực hiện một quá trình đánh giá cho vay
kỹ càng bởi áp lực cạnh tranh trong Ngân hàng ngày càng tăng. Do áp lực này
mà nhiều Ngân hàng có xu hƣớng dựa vào một số chỉ tiêu đơn giản để cấp cho
vay. Bên cạnh đó, việc không có hệ thống kiểm định và đánh giá các kỹ thuật cho
vay mới cũng đã gây ra nhiều rủi ro. Chính vì thế, một trong những nguyên tắc
theo thông lệ tốt nhất của lĩnh vực Ngân hàng là phải áp dụng một số bƣớc bắt
buộc đối với các sản phẩm cho vay mới.
Các nguyên nhân khác liên quan đến qui trình cho vay gồm: Thiếu đánh giá lại
chất lƣợng cho vay; Không theo dõi, giám sát thƣờng xuyên khách hàng hoặc tài
sản bảo đảm; Áp dụng lãi suất không dựa trên rủi ro; Không tính đến chu kỳ kinh
doanh của nền kinh tế, chu kỳ sống của sản phẩm hàng hoá, nhất là đối với các
Ngân hàng có mức độ tập trung cao vào lĩnh vực bất động sản. Đây là sự yếu
kém trong quản lý danh mục cho vay; Không dự kiến phƣơng án trong trƣờng
hợp xấu nhất, làm cho Ngân hàng không có sự chuẩn bị kỹ càng để đối phó với
rủi ro.
21



1.2. 
1.2.1. vay
1.2.1.1. Khái ning cho vay
Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay là quá trình xây dựng và thực thi các chiến
lƣợc, chính sách quản lý và kinh doanh cho vay nhằm tối đa hoá lợi nhuận trong
phạm vi mức rủi ro có thể chấp nhận. Kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay ở
mức có thể chấp nhận là việc NHTM tăng cƣờng các biện pháp phòng ngừa, hạn
chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh cho vay, nhằm tăng doanh
thu cho vay, giảm thấp chi phí bù đắp rủi ro, nhằm đạt đƣợc hiệu quả trong kinh
doanh cho vay cả trong ngắn hạn và dài hạn. Kiểm soát quản trị rủi ro trong hoạt
động cho vay là một bộ phận quan trọng trong cách tiếp cận rủi ro tổng thể và đƣợc

coi là đóng vai trò cốt tử cho sự thành công của ngân hàng trong dài hạn.
Tóm lại, có thể đề cập khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay ở các góc
độ khác nhau, nhƣng bản chất là giống nhau và đứng trên góc độ của quản trị học,
chúng ta có thể diễn giải khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay là quá
trình các ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát
kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp cho vay, nhằm tối đa hoá lợi nhuận của ngân hàng
với mức rủi ro có thể chấp nhận.
Quản trị rủi ro là quá trình ngăn ngừa tiềm năng xuất hiện một kết quả không mong
đợi của các biến cố sẽ xảy ra trong tƣơng lai. Hay nói cách khác, quản trị rủi ro là
quá trình nhận dạng, đo lƣờng, kiểm soát và tài trợ những nguy cơ rủi ro về tài sản
và thu nhập từ các hoạt động xản xuất - kinh doanh - dịch vụ của một tổ chức. Quản
trị rủi ro không có nghĩa là né tránh rủi ro mà là đối diện với rủi ro để lựa chọn rủi
ro nào sẽ lƣu giữ và rủi ro nào phải chuyển giao. Mục tiêu của quản trị rủi ro là: tối
thiểu hóa hậu quả của tổn thất, loại trừ tổn thất từ các rủi ro bất ngờ, tối thiểu hóa
tổn thất có thể xuất hiện
Quản trị rủi ro của NHTM có thể hiểu là quá trình tác động có tổ chức, có hƣớng
đích của các nhà quản trị ngân hàng lên các đối tƣợng quản trị và khách thể kinh
doanh nhằm mục tiêu phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh từ
22



đó nâng cao mức độ an toàn, khả năng sinh lời và đạt đƣợc các mục tiêu tăng trƣởng
trong ngắn hạn và dài hạn của mỗi NHTM.
Nhiều nhà nghiên cứu và hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng cho rằng: Đối với các
NHTM quản trị kinh doanh cũng chính là quản trị rủi ro, hay nói cách khác quản trị
rủi ro chính là trung tâm của hoạt động quản trị và điều hành của mỗi NHTM. Hiểu
một cách đơn giản thì quản trị rủi ro chính là quá trình các NHTM áp dụng các
nguyên lý, các phƣơng pháp và kinh nghiệm quản trị kinh doanh của các NHTM ở
các quốc gia phát triển vào hoạt động kinh doanh của mình để giám sát phòng ngừa

hạn chế giảm thấp rủi ro trong hoạt động cho vay, đầu tƣ và hoạt động kinh doanh
khác để giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng, đồng thời không ngừng nâng cao sức
cạnh tranh và uy tín của ngân hàng trên thƣơng trƣờng.
Từ những vấn đề ở trên, chúng ta cũng có thể thấy nếu nói quản trị rủi ro chính là
trung tâm quản trị và điều hành của NHTM, trong khi rủi ro trong hoạt động cho
vay là rủi ro thƣờng gây thiệt hại lớn nhất cho NHTM, dễ dẫn đến rủi ro phá sản
một NHTM, thì cũng có thể nói quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay là trung tâm
của mọi hoạt động quản trị rủi ro.
1.2.1.2 . ay
Quá trình xây dựng khung lý thuyết cho quản trị hoạt động của NHTM đa phần
đƣợc đúc kết từ thực tiễn hoạt động của NHTM, vì vậy trong lịch sử hoạt động ngân
hàng, thì rủi ro trong hoạt động cho vay là loại rủi ro đƣợc đề cập sớm nhất và cũng
là nhiều nhất. Điều này xuất phát từ bản chất của hoạt động ngân hàng với vai trò
của một trung gian tài chính, huy động vốn để cho vay. Hoạt động cho vay là chức
năng chính của NHTM với việc trao quyền sử dụng vốn cho ngƣời khác sử dụng và
nhận đƣợc lời cam kết sẽ hoàn trả đủ gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Nhƣ
vậy, bản thân khi khoản tiền vay xuất ra khỏi ngân hàng đã tiềm ẩn rủi ro không có
khả năng thu hồi, một khi kinh doanh của khách hàng vay vốn gặp rủi ro thì ngay
lập tức khoản vốn cho vay của NHTM cũng bị ảnh hƣởng. Vì vậy, giống nhƣ bảo
hiểm, hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt động kinh doanh rủi ro. Hoạt động
cho vay vẫn là hoạt động chính của ngân hàng, nó chiếm tới trên 1/2 đến 2/3 bảng
23



cân đối và mang lại thu nhập chính cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng,
nhƣng đi liền bên cạnh là rủi ro trong cho vay cũng mang lại hậu quả thiệt hại thu
nhập, thậm chí có thể phá sản một NHTM, và ở mức cao có thể gây khủng hoảng cả
hệ thống tài chính ngân hàng. Vấn đề là để chấp nhận một mức rủi ro và đạt đƣợc
lợi nhuận tối đa NHTM cần phải tổ chức quản trị tốt rủi ro trong cho vay. Hay nói

cách khác quản trị rủi ro trong cho vay chính là chốt hết sức quan trọng cho sự tồn
tại và phát triển của một ngân hàng.
Tính cấp thiết của quản trị rủi ro trong cho vay không chỉ xuất phát từ tính chất
phức tạp và nguy cơ rất lớn của rủi ro trong cho vay mà còn do xu hƣớng kinh
doanh của ngân hàng ngày nay càng trở nên rủi ro hơn. Một số nguyên nhân chủ
yếu làm cho rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng gia tăng:
Thứ nhất, do quá trình tự do hoá, nới lỏng qui định trong hoạt động ngân hàng trên
phạm vi toàn thế giới. Trong những thập kỷ gần đây, xu hƣớng toàn cầu hoá, tự do
hoá kinh tế, đề cao cạnh tranh đã trở thành phổ biến. Khi gia tăng cạnh tranh cũng
đồng nghĩa với rủi ro và phá sản gia tăng.
Thứ hai, hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng theo xu hƣớng đa năng
phức tạp, với công nghệ ngày càng phát triển, cùng với xu hƣớng hội nhập cạnh
tranh gay gắt vừa tăng thêm mức độ rủi ro và nguy cơ rủi ro mới. Trong lĩnh vực
cho vay các sản phẩm cho vay có bƣớc phát triển mạnh mẽ, vƣợt xa so với sản
phẩm cho vay truyền thống. Các sản phẩm cho vay dựa trên cơ sở của sự phát triển
công nghệ nhƣ thẻ cho vay, cho vay cá thể…luôn chứa dựng rủi ro mới. Với sự đa
dạng phức tạp của sản phẩm cho vay cũng nhƣ rủi ro trong cho vay càng đòi hỏi
quản trị rủi ro trong cho vay phải đƣợc chú trọng nâng cấp tƣơng xứng.
Thứ ba, đối với các nƣớc đang phát triển, nhất là các nƣớc đang trong quá trình
chuyển đổi nhƣ Việt Nam, thì môi trƣờng kinh tế không ổn định, hệ thống pháp luật
đang xây dựng, mức độ minh bạch của thông tin thấp, thì hoạt động ngân hàng càng
trở nên rủi ro hơn, vì vậy việc bắt tay ngay từ đầu thực hiện tốt công tác quản trị rủi
ro trong cho vay là một công việc tối quan trọng.
24



1.2.2. Q
Trên thực tế, quá trình quản trị rủi ro có 4 khâu: xác định; đo lường; quản lý và
kiểm soát. Điều quan trọng quá trình quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay muốn

đạt hiệu quả thì phải bảo đảm rằng các công đoạn nhƣ phát hiện kịp thời, xác định
đƣợc rủi ro đang tồn tại, phân tích và định lƣợng nó để từ đó có công cụ cũng nhƣ
biện pháp ứng phó. Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay hiệu quả không có nghĩa
là rủi ro không xảy ra mà là rủi ro có thể xảy ra nhƣng xảy ra trong mức độ dự đoán
trƣớc và ngân hàng đã chuẩn bị đủ nguồn lực để bù đắp các rủi ro có thể xảy ra đó.
1.2.3.1. 
Đây là việc nhận biết đƣợc các nguy cơ rủi ro tồn tại trong hoạt động cho vay. Sự
phát triển của công nghệ, thị trƣờng và xu hƣớng toàn cầu hoá làm cho số lƣợng rủi
ro ngày càng gia tăng, và khả năng xảy ra rủi ro sẽ thƣờng xuyên hơn. Vì vậy một
hệ thống quản trị rủi ro có hiệu quả phải là hệ thống có khả năng nhận biết hết các
rủi ro hiện hữu trong cho vay. Ngân hàng nắm đƣợc tình hình rủi ro của danh mục
cho vay và ngân hàng xác định rõ nguyên nhân rũi ro trong cho vay.
1.2.3.2. 
Đây là các bƣớc tiếp theo sau khi đã phát hiện đƣợc nguy cơ rủi ro. Trên thực tế các
bƣớc này khá gần gũi với nhau và thƣờng đƣợc gộp chung lại trong quá trình thực
hiện tác nghiệp. Mục đích của các bƣớc này là giúp cho toàn bộ bộ máy quản trị rủi
ro hiểu chính xác và nhất quán nguy cơ rủi ro đã xác định, phân tích rõ nguyên nhân
và quan trọng nhất là lƣợng hoá mức độ rủi ro có thể xảy ra đối với ngân hàng.
1.2.3.3. Theo dõi
Sau khi đã xác định, phân tích và hình thành các chỉ tiêu đo lƣờng, rủi ro cần phải
đƣợc theo dõi thƣờng xuyên. Mục đích của khâu này giúp cho bộ máy quản trị rủi
ro nắm đƣợc tình trạng rủi ro của ngân hàng diễn biến theo thời gian nhƣ thế nào.
1.2.3.4.  
Đây là những khâu thể hiện rõ nhất tính chiến lƣợc, cũng nhƣ tƣ tƣởng của ngân
hàng về rủi ro trong hoạt động cho vay. Trƣớc hết ngân hàng cần xây dựng đƣợc hệ
thống các công cụ quản lý hạn chế rủi ro nhƣ hạn mức rủi ro, mức uỷ quyền, các
25




tiêu chuẩn cấp tín dụng, xếp hạng cho vay….Bên cạnh đó là chính sách chuẩn bị
nguồn lực để bù đắp cho rủi ro kỳ vọng.
Kiểm soát rũi ro trong cho vay là việc giám sát một cách độc lập rủi ro trong cho
vay và quản lý rủi ro đó, quá trình kiểm soát rũi ro trong cho vay phải bảo đảm đánh
giá một cách độc lập nhằm tuân thủ các mục tiêu và chỉ thị cho vay của ban lãnh
đạo ngân hàng.
1.2.4. 
Trên thực tế, công tác quản trị rủi ro trong cho vay của ngân hàng đƣợc thể hiện cụ
thể qua chính sách quản trị rủi ro trong cho vay và bộ máy thực hiện các biện pháp
quản trị rủi ro trong cho vay tại Ngân hàng
1.2.4.1. Chính sác
Ba nhóm chính sách cơ bản liên quan đến quản trị rủi ro trong cho vay là: Các chính
sách nhằm giới hạn hoặc giảm thiểu rủi ro trong cho vay; các chính sách liên quan
đến phân loại nợ; và chính sách liên quan đến trích lập dự phòng rủi ro (hay tổn
thất) để bù đắp cho các rủi ro dự kiến.
* Xây dựng các giới hạn cho vay nhằm giảm rủi ro trong cho vay
Chính sách này đƣợc xây dựng đề cập vào ba giới hạn cơ bản đó là: Giới hạn dƣ
nợ cho vay khách hàng lớn; Giới hạn dƣ nợ cho vay nhóm khách hàng có liên
quan; Giới hạn dƣ nợ theo ngành, lĩnh vực hay khu vực địa lý.
 Giới hạn cho vay một khách hàng lớn:
Luật pháp các nƣớc đều đƣa ra qui định rõ về giới hạn này nhằm ngăn chặn các
NHTM tập trung quá lớn vào một khách hàng. Giới hạn này đƣợc thiết lập trên
cơ sở vốn của ngân hàng, thông thƣờng mức dƣ nợ cho vay vào một khách hàng
không quá 10 –25% vốn của NHTM. Thực tế ở các nƣớc có nền kinh tế thị
trƣờng phát triển, NHTM thƣờng thiết lập mức thấp hơn so qui định của pháp
luật.
 Giới hạn cho vay nhóm khách hàng có liên quan:
Theo thông lệ chung thì giới hạn cho vay vào nhóm khách hàng có liên quan
không vƣợt quá 50% vốn tự có của ngân hàng và 60% nếu tính cả số dƣ bảo lãnh;

×