Luận văn Cao học QTDN-K12 Mục Lục
MỤC LỤC
Luận văn Cao học QTDN-K12 Danh mục bảng biểu
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH
Luận văn Cao học QTDN-K12 Bảng các chữ viết tắt
iii
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa
BI Dự định hành vi
CFA Phân tích nhân tố khẳng định
ECAM Mô hình e-CAM
EFA Phân tích nhân tố khám phá
FACI Các điều kiện thuận tiện
PEU Nhận thức tính dễ sử dụng
PRP Nhận thức rủi ro liên quan đến sản phẩm/dịch vụ
PRT Nhận thức rủi ro trong giao dịch trực tuyến
PU Nhận thức sự hữu ích
SCREEN Thiết kế giao diện
SEM Lập mô hình phương trình có cấu trúc
TAM Mô hình TAM
TERMI Thuật ngữ
TMĐT thương mại điện tử
UTAUT Mô hình UTAUT
CHƯƠNG I.
GIỚI THIỆU
Luận văn Cao học QTDN-K12 Phụ lục 3
Khảo sát một số yếu tố - Năm 2004 -
tác động vào sự sẵn sàng của thương mại điện tử
I. TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Có thể hình dung một cách đơn giản, TMĐT là một mơ hình kinh doanh được
kích hoạt thơng qua cơng nghệ thơng tin. Một mơ hình kinh doanh trình bày 1
“kế hoạch được tổ chức rõ ràng cho việc tăng thêm giá trị kinh tế bằng cách áp
dụng bí quyết cho 1 tập hợp tài ngun nhằm mục đích tạo ra sản phẩm hay
dịch vụ có thể tiêu thụ được” (Miles et al., 2000). Mơ hình phải định vị sự tăng
trưởng tương lai của tổ chức thơng qua việc phát triển kiến thức (nghĩa là bí
quyết) và thu thập tài ngun. Các mơ hình kinh doanh truyền thống tập trung
vào thu thập tài ngun vật chất và việc thay thế sản phẩm và dịch vụ. Các thủ
tục, cơ chế kiểm sốt, báo cáo, cấu trúc quản lý, quan hệ giữa các tổ chức, và
ứng dụng cơng nghệ thơng tin của chúng tập trung vào việc bảo đảm sản phẩm
và dịch vụ được di chuyển hữu hiệu từ nguồn đến người tiêu dùng. Các mơ
hình tối ưu, phương pháp và kỹ thuật đa dạng có đặc tính khía cạnh quản lý
hoạt động của chúng. Những chức năng tổ chức có khuynh hướng phân vùng
và thường xun hoạt động độc lập để tối ưu kết quả thực hiện của chúng từ
phần còn lại của tổ chức (nghĩa là các phần ngầm). Những mơ hình này cũng
đảm đương việc sở hữu vật chất của tổ chức và việc thay thế sản phẩm và dịch
vụ, những điều u cầu nó duy trì những điều kiện thuận lợi của riêng nó đối
với tồn kho và hợp đồng với các doanh nghiệp khác đễ vận chuyển sản phẩm,
hay để cung cấp trực tiếp các dịch vụ của nó. Việc chia sẻ rủi ro giữa tổ chức
và nhà cung cấp của nó ít khi xảy ra. Vai trò của cơng nghệ thơng tin biến đổi
từ sự tự động hóa computer đơn giản đến kích hoạt tích hợp bên trong thơng
qua chia sẻ thơng tin. Trong một vài trường hợp, cơng nghệ thơng tin mở rộng
vượt qua biên giới tổ chức nhằm cung cấp các liên kết sống còn giữa tổ chức
và nhà cung cấp để xúc tiến các quan hệ làm việc gần gũi (vd. Walmart). [5]
TMĐT đã báo trước nhiều cơ hội mới cho các tổ chức kinh doanh thơng qua
việc mở rộng và nâng cao thị trường của chúng cùng với việc kéo dài và bành
trướng các kênh cung cấp. TMĐT gồm có việc trao đổi (ví dụ, mua và bán)
sản phẩm, dịch vụ và thơng tin thơng qua mạng máy tính, bao gồm Internet
(Kalakota & Whinston, 1996) [5]. Cơng nghệ thơng tin đã làm cho các tổ chức
có khả năng phát triển các chiến lược tập trung vào 1 mơ hình TMĐT và thực
hiện những thay đổi tận gốc đối với cách thức họ thực hiện kinh doanh.
Một ví dụ khá tham vọng của TMĐT, các liên minh ảo cho phép các tổ chức
góp chung tài ngun của họ cho thu lợi kinh tế và vươn tới thị trường mở
rộng. Những phát triển gần đây trong cơng nghiệp hàng khơng minh họa cho
khái niệm này, đặc biệt là các liên minh Star and One World. Thay vì một
Cơng ty đầu tư tài ngun của họ và chịu rủi ro khi gia nhập thị trường mới,
các Cơng ty hàng khơng đã hợp nhất với nhau trong một liên minh hợp tác để
cung cấp các dịch vụ vận chuyển khơng ngắt qng, điều này làm lợi cho họ
và và cho cơng chúng lữ hành. Cơng nghệ thơng tin đã trở thành nguồn kích
hoạt cơ bản cho phép tích hợp theo chiều ngang một cách thành cơng của các