LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập tại Học viện Quản lý Giáo dục, tôi đã tiếp thu
được nhiều kiến thức, kinh nghiệm quản lý quý báu về các vấn đề liên quan
đến quản lý thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo nhờ sự giảng dạy, giúp đỡ
nhiệt tình của các thầy, cô giáo của Học viện.
Với mong muốn được góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư trong lĩnh
vực giáo dục và đào tạo, tôi đã xây dựng và nghiên cứu đề tài “Biện pháp
quản lý đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của Bộ KH&ĐT đối với các cơ sở
đào tạo Đại học và Cao đẳng giai đoạn 2012-2015” để làm luận văn tốt
nghiệp Thạc sỹ.
Với quyết tâm, nỗ lực cố gắng của bản thân và sự giúp đỡ, hướng dẫn
nhiệt tình của TS. Nguyễn Thị Mai Lan, hiện đang công tác tại Học viện
Khoa học Xã hội, tôi đã hoàn thành được bản Luận văn này.
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban
Giám đốc Học viện Quản lý Giáo dục, các thầy cô giáo tham gia giảng dạy tại
lớp Cao học K3C đã giúp đỡ, truyền thụ kiến thức, cơ sở khoa học để tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
TS. Nguyễn Thị Mai Lan đã tận tình hướng dẫn, truyền thụ kiến thức, phương
pháp nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành bản luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài, mặc dù bản thân đã có
nhiều nỗ lực cố gắng, song do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm nghiên
cứu nên nội dung đề tài khó tránh khỏi thiếu sót, kính mong các thầy giáo, cô
giáo trong Hội đồng khoa học, bạn bè - đồng nghiệp chỉ dẫn góp ý.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 8 năm 2012
Nguyễn Thái Hùng
2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 8
1. Lý do chọn đề tài 8
2. Mục đích nghiên cứu 10
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 10
4. Phạm vi nghiên cứu 10
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 11
6. Giả thuyết khoa học 11
7. Phương pháp nghiên cứu 11
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA BỘ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO CAO ĐẲNG VÀ ĐẠI HỌC 13
1.1. Tổng quan lịch sử về vấn đề nghiên cứu 13
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài 13
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước 14
1.2. Một số vấn đề lý luận về biện pháp quản lý đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của Bộ
KH&ĐT đối với các cơ sở đào tạo cao đẳng và đại học 17
1.2.1. Lý luận về quản lý và quản lý giáo dục – đào tạo 17
1.2.2. Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các trường cao đẳng và đại học. .21
1.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
của Bộ KH&ĐT đối với các trường CĐ&ĐH ở Việt Nam 32
Tiểu kết Chương 1 37
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA BỘ KẾ
HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO CAO ĐẲNG VÀ ĐẠI HỌC Ở
NƯỚC TA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 38
2.1. Tổng quan thực trạng các trường đại học và cao đẳng ở nước ta hiện nay 38
2.1.1. Về phân bố mạng lưới trường 39
2.1.2. Về cơ quan quản lý 39
2.1.3. Về mô hình trường 40
2.1.4. Về ngành nghề đào tạo 41
2.1.5. Về đội ngũ giảng viên 41
2.2. Thực trạng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các trường đại học và cao đẳng ở
nước ta trong 05 năm qua (2005-2010) 42
2.2.1. Thực trạng nguồn lực tài chính đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các trường
cao đẳng và đại học 42
2.2.2. Đánh giá thực trạng nguồn lực tài chính đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các
trường cao đẳng và đại học 51
2.3. Thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của Bộ kế hoạch đầu tư đối với
các trường cao đẳng và đại học 53
2.3.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng 53
2.3.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của Bộ
Kế hoạch Đầu tư đối với các trường cao đẳng và đại học ở Việt Nam 55
2.3.3. Thực trạng quản lý việc xây dựng kế hoạch về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
cho các trường CĐ&ĐH của Bộ KH&ĐT 58
3
2.3.4. Quản lý việc xây dựng tổng mức và cơ cấu vốn đầu tư cho các trường CĐ&ĐH
của Bộ kế hoạch đầu tư 60
2.3.5. Quản lý việc tổng hợp phân bổ chi tiết vốn đầu tư trong cân đối ngân sách cho
các Bộ, ngành đối với việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các trường CĐ&ĐH;61
2.3.6.Thực trạng quản lý việc kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sư dụng vốn đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất đối với các trường CĐ&ĐH 63
2.4. Đánh giá chung về kết quả đạt được trong quản lý đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
của Bộ KH&ĐT đối với các trường CĐ&ĐH 64
2.4.1. Những thành công đã đạt được: 64
2.4.2. Những hạn chế: 66
2.5. Nguyên nhân của những thành công và hạn chế 67
2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến các biện pháp quản lý đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất của các trường CĐ&ĐH ở Việt Nam 68
Tiểu kết Chương 2 72
Chương 3
BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG Ở NƯỚC TA TRONG GIAI
ĐOẠN 2012-2015 73
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 73
3.1.1. Nguyên tắc dựa trên định hướng, chủ trương của Đảng và Nhà nước đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất cho các trường CĐ&ĐH 74
3.1.2. Nguyên tắc kế thừa và phát triển 74
3.1.3. Nguyên tắc thống nhất giữa tính cần thiết và tính khả thi 75
3.1.4. Nguyên tắc tuân thủ đúng quy trình quản lý 75
3.1.5. Nguyên tắc công khai, minh bạch trong quản lý đầu tư 75
3.2. Các biện pháp quản lý đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của các trường CĐ&ĐH ở
nước ta hiện nay 76
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của các cơ quan quản lý Nhà nước, cán bộ
các trường CĐ&ĐH về quản lý đầu tư xây dựng cơ sở vật chất 76
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng quy hoạch tổng thể về đầu tư xây dựng cho các trường
CĐ&ĐH ở nước ta hiện nay 77
3.2.3. Biện pháp 3: Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ cơ quan quản lý nhà nước,
Bộ Kế hoạch – Đầu tư, cán bộ quản lý các trường CĐ&ĐH đối với việc đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất cho các trường 79
3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý việc tăng cường công tác xã hội hóa về đầu tư xây dựng
cho các trường CĐ&ĐH ở nước ta hiện nay 80
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng cho các trường CĐ&ĐH ở nước ta hiện nay 82
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp 86
3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất 87
3.4.1. Với biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của các cơ quan quản lý Nhà nước, cán
bộ các trường đại học và cao đẳng về quản lý đầu tư xây dựng cơ sở vật chất 88
3.4.2. Với biện pháp 2: Xây dựng quy hoạch tổng thể về đầu tư xây dựng cho các
trường CĐ&ĐH ở nước ta hiện nay 88
3.4.3. Với Biện pháp 3: Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ cơ quan quản lý nhà
nước, cán bộ quản lý các trường CĐ&ĐH đối với việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
4
cho các trường 89
3.4.4. Với biện pháp 4: Quản lý việc tăng cường công tác xã hội hoá về đầu tư xây
dụng cho các trường CĐ&ĐH ở nước ta hiện nay 89
3.4.5. Với Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực đầu tư
xây dựng cho các trường CĐ&ĐH ở nước ta hiện nay 89
Tiểu kết Chương 3 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 92
1. Kết luận 92
2. Kiến nghị 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
5
DANH MỤC KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ KH&ĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
CSVC cơ sở vật chất
CTMT chương trình mục tiêu
CTMTQG GD-ĐT Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và
đào tạo
ĐTPT đầu tư phát triển
ĐTNN đầu tư nước ngoài
CĐ&ĐH cao đẳng và đại học
GDĐH giáo dục đại học
GD&ĐT giáo dục và đào tạo
KTX ký túc xá
NSNN ngân sách Nhà nước
NCKH nghiên cứu khoa học
UBND ủy ban nhân dân
XDCB xây dựng cơ bản
XH xã hội
XHH xã hội hóa
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng trường và quy mô sinh viên đại học, cao đẳng
các năm học 1987-1988 và 2008-2009 38
Biểu 2.2. Các nguồn chi giáo dục - đào tạo 51
Bảng 2.3: Nhận thức về ý nghĩa của biện pháp quản lý đầu tư xây dựng
CSVC của các trường CĐ&ĐH ở Việt Nam 56
Bảng 2.4: Biện pháp quản lý thực hiện xây dựng quy hoạch đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất cho các trường CĐ&ĐH 57
Bảng 2.5: Xây dựng kế hoạch về đầu tư xây dựng CSVC cho các trường
CĐ&ĐH của Bộ KH&ĐT 59
Bảng 2.6: Quản lý việc xây dựng tổng mức và cơ cấu vốn đầu tư
xây dựng CSVC cho các trường CĐ&ĐH 60
Bảng 2.7: Tổng hợp phân bổ chi tiết vốn đầu tư trong cân đối ngân sách cho
các Bộ, ngành đối với việc đầu tư xây dựng CSVC 62
Bảng 2.8: Quản lý việc kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sư dụng
vốn đầu tư xây dựng CSVC 63
Bảng 2.9: Các yếu tố ảnh hưởng đến các biện pháp quản lý đầu tư xây dựng
CSVC của các trường cao đẳng và đại học 69
Bảng 3.1. Các bước thực hiện biện pháp 85
Bảng 3.2: Tính cần thiết của các biện pháp quản lý đầu tư xây dựng CSVC
87
Bảng 3.3: Tính khả thi của các Biện pháp quản lý đầu tư xây dựng CSVC
87
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, khi thế giới đang hướng đến một nền kinh tế tri thức, thì
giáo dục càng trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia. Để phát
triển kinh tế, mỗi dân tộc không còn con đường nào khác là bắt đầu từ chính
con người. Một nền giáo dục tốt là một nền giáo dục phong phú, gần cuộc
sống và luôn thích ứng với những đòi hỏi của cuộc sống. Nhận thức được tầm
quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển của đất nước, Đảng ta đã xác
định “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng
đầu”, phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững.
Giáo dục là một trong số 12 ngành dịch vụ mà ngay khi gia nhập WTO,
Việt Nam đã chủ động cam kết thực hiện theo Hiệp định chung về thương mại
dịch vụ (GATS). Bước đi mạnh mẽ này của Việt Nam nhằm thu hút thêm
nhiều vốn đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam trong lĩnh vực giáo dục, góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo trong nước, phát triển nguồn nhân lực.
Hội nghị lần thứ hai của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã
khẳng định: “Phải phát triển mạnh giáo dục và đào tạo; phát huy nguồn lực
con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”.
Để đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực có chất lượng và có trình độ
cao phục vụ nhu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn 2011 – 2015.
Đảng và Nhà nước ta đã có rất nhiều chủ trương chính sách nhằm phát triển
nền giáo dục nước nhà. Trong đó, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra những chủ
chương, chính sách đầu tư về cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục và đào tạo
trên cả nước trong đó có các trường đại học và cao đẳng. Bộ Chính trị ra
8
Thông báo số 242-TB/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2
(khóa VIII), phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020 đã
đưa ra các nhiệm vụ, giải pháp để phát triển giáo dục đến năm 2020 trong đó
có giải pháp về tăng cường nguồn lực cho giáo dục: tăng đầu tư nhà nước cho
giáo dục và đào tạo; ưu tiên các chương trình mục tiêu quốc gia, khắc phục
tình trạng bình quân, dàn trải. Không ngừng đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở
vật chất, thiết bị giáo dục. Thực hiện tốt chủ trương xây dựng ký túc xá sinh
viên và nhà công vụ cho giáo viên ở vùng khó khăn. Hoàn thiện và bổ sung
cơ chế, chính sách đối với trường ngoài công lập. Đẩy mạnh việc thực hiện xã
hội hóa giáo dục, nhà nước có chính sách huy động mạnh mẽ các nguồn lực
cho xã hội, cho phát triển giáo dục và đào tạo, khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế tích cực tham gia
các hoạt động phát triển giáo GD&ĐT. Xây dựng cơ chế quản lý, giáo dục.
Tại Thông báo số 149/TB-VPCP ngày 26/6/2008, Văn phòng Chính
phủ đã Thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về việc giao cho một số
Bộ, ngành liên quan xây dựng cơ chế huy động các nguồn lực để xây dựng
các khu, trường đại học (bao gồm cả vốn NSNN, vốn ODA, cơ chế chuyển
đổi từ quyền sử dụng đất và các nguồn khác ).
Việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các trường cao đẳng và đại
học ở nước ta trong giai đoạn hiện nay được Đảng và nhà nước ta thực sự chú
trọng. Cơ sở vật chất tốt sẽ góp phần là cộng cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho các
hoạt động giáo dục và đào tạo đạt hiệu quả tối ưu nhất. Tuy nhiên, để việc đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất đạt được hiệu quả thì thật sự cần tới việc quản lý
tốt tất cả các khâu của quá trình đầu tư xây dựng. Tuy nhiên, trong thực tế
việc quản lý đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của các trường đại học và cao
đẳng ở nước ta trong thời gian qua còn nhiều bất cập, chưa thật hiệu quả.
Công tác tại Vụ Khoa học, Giáo dục, Tài nguyên và Môi trường của Bộ
9
KH&ĐT và trực tiếp thực hiện công tác quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất của một số trường đại học, cao đẳng của một số Bộ/ngành trong cả
nước, với mong muốn góp phần tìm giải pháp cho thực tiễn nêu trên, tác giả
chọn vấn đề “Biện pháp quản lý đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của Bộ
KH&ĐT đối với các cơ sở đào tạo đại học và cao đẳng ở nước ta giai đoạn
2012-2015” làm luận văn Thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
của Bộ KH&ĐT đối với các cơ sở đào tạo cao đẳng và đại học ở nước ta hiện
nay, những mặt được và hạn chế trong công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất của Bộ KH&ĐT từ đó đề xuất những biện pháp quản lý nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của các trường đại học và
cao đẳng ở nước ta.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của Bộ KH&ĐT
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của Bộ KH&ĐT đối
với các cơ sở đào tạo cao đẳng và đại học
4. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian và yêu cầu của luận văn, đề tài tập trung nghiên cứu thực
trạng và giải pháp quản lý đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của Bộ KH&ĐT đối
với các cơ sở đào tạo cao đẳng và đại học từ năm 2006-2010 và đề xuất giải
pháp quản lý đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trong giai đoạn 2012-2015.
10
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
của các trường cao đẳng và đại học.
5.2. Phân tích thực trạng biện pháp quản lý đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất của các trường cao đẳng và đại học ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
5.3. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất của các trường cao đẳng và đại học ở nước ta.
6. Giả thuyết khoa học
Các biện pháp quản lý đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo đại học và
cao đẳng ở nước ta hiện nay còn hạn chế, hiệu quả chưa cao. Nếu có những
biện pháp quản lý hoạt động đầu tư tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả mà cụ
thể là tăng cường cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo của các cơ sở đào
tạo cao đẳng, đại học trong giai đoạn tới.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ của Đề tài, tác giả sử dụng hệ thống các phương
pháp nghiên cứu sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn bản của Đảng và Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất cho các trường đại học, cao đẳng ở nước ta
Nghiên cứu các tài liệu về quản lý cơ chế đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất nói chung và các trường đại học, cao đẳng nói riêng, các số liệu thống kê
liên quan đến vấn đề này.
7.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Đề tài sẽ tiến hành lấy ý kiến của các cán bộ phụ trách công tác quản lý
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của Bộ KH&ĐT, các cán bộ quản lý giáo dục
thuộc các trường cao đẳng và đại học tại Hà Nội. Cụ thể là:
- Cán bộ Bộ KH&ĐT: 72 người
11
- Cán bộ quản lý trường đại học và cao đẳng ở Hà Nội: 128 người
7.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu một số chuyên viên của Bộ KH&ĐT, cán bộ quản lý trường
đại học và cao đẳng cùng một số giảng viên
7.4. Phương pháp thống kê toán học
Đề tài sử dụng phương pháp SPSS để xử lý số liệu điều tra, đánh giá độ
tin cậy của các số liệu, lập các bảng số liệu.
12
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA BỘ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO CAO ĐẲNG VÀ ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan lịch sử về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Những công trình nghiên cứu về đầu tư cho giáo dục đều được bắt
nguồn từ tư duy kinh tế về giáo dục và thực tiễn giải quyết mối quan hệ giữa
tài chính và giáo dục. Từ xa xưa, tư duy kinh tế của loài người về giáo dục đã
xuất hiện và phát triển không ngừng. Quản Trọng, nhà chính trị danh tiếng
thời Chiến Quốc đã hiến kế cho Tề Hoàn Công “Thập niên thụ mộc, bách
niên thụ nhân”. Phát triển tư tưởng trên, Khổng Tử đã diễn đạt tường minh
hơn “Thập niên chi kế, mạc nhi chủng mộc, bách niên chi kế mạc nhi chủng
nhân”. Bác Hồ của chúng ta đã lĩnh hội tư tưởng của các bậc tiền nhân căn
dặn thế hệ “Vì lợi ích mười năm phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm phải
trồng người”.
Các nhà kinh tế học phương Tây Wiliam Petty (1623 – 1687) đến
Adam Smith (1723 – 1790) trong tác phẩm kinh điển đầu tiên của mình đã có
những phát biểu sâu sắc về giá trị của một con người có giáo dục. Vào những
năm 20 của thế kỷ 20, nhà kinh tế học người Nga X.E. Strummilin đã chứng
minh bằng thực tiễn rất xác đáng rằng: Bỏ một đồng vốn vào giáo dục sẽ sinh
lợi gấp bốn lần cho bên kinh tế. Ở những giai đoạn trước đây, nghiên cứu tài
chính, đầu tư xây dựng CSVC cho giáo dục đã được sự quan tâm của các nhà
kinh tế, các nhà giáo dục ở Liên Xô (cũ). Nhiều tác phẩm nghiên cứu về vấn
đề này đã được công bố như: V.I.Baxoc – Những vấn đề tài chính cho giáo
dục, NXB Tài chính Mát-xơ-cơ-va, năm 1971 [1]; V.A. Jamin – Kinh tế học
13
giáo dục, NXB Kinh tế Mát-xơ-cơ-va, năm 1960 [9]; V.E. Komarov – Những
vấn đề đào tạo và sử dụng chuyên môn, NXB Kinh tế, Mát-xơ-cơ-va, năm
1972 [14]; X.L. Kostanian – Đối tượng và phương pháp kinh tế giáo dục,
NXB Đại học năm 1996 [15]; E. Wayne Nafziger, Kinh tế học cho thế giới
thứ ba; Nhà xuất bản Giáo dục, 1998 [32].
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Giáo dục xuất hiện cùng với đời sống của loài người. Sự tồn tại của
giáo dục luôn chịu sự chi phối của trình độ phát triển kinh tế XH và ngược lại
với chức năng của mình, giáo dục có vai trò to lớn trong việc phát triển kinh
tế XH, Giáo dục được coi vừa là động lực, vừa là mục tiêu cho việc phát triển
tiếp theo của XH. Khi XH phát triển lên một mức mới, chính XH lại tạo điều
kiện mới cho giáo dục và “đặt hàng mới” cho giáo dục nói chung, nhà trường
nói riêng và buộc giáo dục phải tự nâng mình lên để một mặt đáp ứng yêu cầu
và nguyện vọng mới của XH, mặt khác tận dụng tốt những điều kiện mà XH
mới tạo cho. Cứ như thế, tính chất biện chứng của mối quan hệ giữa giáo dục
và cộng đồng XH thường xuyên được diễn ra trong sự cân bằng động và phát
triển đi lên theo con đường xoắn ốc cùng với quá trình phát triển của XH loài
người.
Lịch sử phát triển của XH loài người luôn gắn liền với giáo dục. Giáo
dục là chìa khóa dẫn đến thành công, dẫn đến cuộc sống tốt đẹp hơn, là điều
kiện tiên quyết thực hiện nhân quyền, dân chủ, hợp tác, bình đẳng và tôn
trọng lẫn nhau. “Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc
sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”
(Trích văn kiện Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản
Việt Nam).
Hiện nay đã có nhiều tác giả và nhiều công trình khoa học nghiên cứu
về đầu tư và đầu tư XDCB cũng như những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
14
quả đầu tư xây dựng CSVC, đề xuất các giải pháp chống thất thoát, lãng phí
trong đầu tư xây dựng CSVC, trong đó có một số công trình khoa học tiêu
biểu như:
- Năm 1998, Vụ khoa học, Giáo dục, Tài nguyên và Môi trường thuộc
Bộ KH&ĐT đã thực hiện đề tài: “Một số vấn đề về cơ chế đầu tư xây dựng cơ
sở các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng: Hiện trạng và giải pháp” [31]. Đề tài
đã tìm hiểu thực trạng này và đã khái quát hiện thực và nêu ra những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư giáo dục – đào tạo ở nước ta.
- Nguyễn Văn Lai, "Những giải pháp chủ yếu nhằm huy động vốn
trong nước phục vụ phát triển kinh tế Việt Nam", Luận án PTS Kinh tế, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 1996. [16]
- Trần Hồ Lan, "Những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam", Trường Đại học Kinh
tế Quốc dân, 2003.
- Nguyễn Đẩu, "Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển kinh tế thành
phố Đà Nẵng - Thực trạng và giải pháp", Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, 1999,
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Thế Đạt - Minh Anh, Đầu tư và hiệu quả, NXB Lao động, 1993. [5]
- Nguyễn Ngọc Mai, "Phân tích và quản lý các dự án đầu tư", NXB
Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội, 1995. [19]
- Nguyễn Hồng Minh, "Phân tích hiệu quả đầu tư", NXB Nông
nghiệp, Hà Nội, 1993. [20]
- Trương Quốc Cường, Một số vấn đề về xác định hiệu quả kinh tế của
đầu tư, Tạp chí Ngân hàng, số 22 tháng 11/1998.
- GS.TS Trần Văn Chử, "Thất thoát trong đầu tư phát triển: nguyên
nhân và giải pháp khắc phục", Tạp chí Lý luận Chính trị, số 6/2005.
- Phan Tất Thứ, "Hoàn thiện phương pháp đánh giá hiệu quả dự án
15
đầu tư công cộng tại Việt Nam", Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân Hà Nội, năm 2005.
- Trịnh Đình Dũng, "Những giải pháp chủ yếu khắc phục thất thoát
trong đầu tư xây dựng cơ bản", Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2000.
- Lưu Sỹ Quý, "Một số nguyên nhân nợ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách Nhà nước", Tạp chí Tài chính, số 4/năm 2006.
- TS. Trần Đình Khải, "Một số vấn đề về đổi mới quản lý đầu tư xây
dựng và đấu thầu ở nước ta hiện nay", Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 12/năm
2005.
- TS. Lê Hùng Sơn, "Biện pháp góp phần chống thất thoát lãng phí
trong đầu tư xây dựng", Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Trường Đại học Kinh
tế Quốc dân, số 3/năm 2006.
- Khoa Kế hoạch và Phát triển, “Giáo trình Kinh tế phát triển”, NXB
Lao động – Xã hội, 2005.
- Nguyễn Khắc Minh, “Các phương pháp phân tích và dự báo”, NXB
Khoa học Kỹ thuật, 2002.
- Trần Thọ Đạt, “Các mô hình tăng trưởng kinh tế”, NXB Thống kê,
2005.
- Võ Kim Sơn, “Phương pháp phân tích và dự báo kinh tế - xã hội cho
các nhà quản lý”, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 1999.
Tóm lại, các nghiên cứu trong và ngoài nước nêu trên đã đề cập đến
tình hình quản lý, phát huy việc huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư
trong việc xây dựng CSVC. Ở nước ta hiện nay, việc đầu tư xây dựng CSVC
còn nhiều bất cập. Phần lớn cơ quan có thẩm quyền ra quyết định đầu tư chỉ
quan tâm, chú ý nhiều tới tính khả thi của dự án (mục tiêu, nội dung dự án,
tiến độ thực hiện ) và cân đối nguồn vốn, còn cơ quan thực hiện đầu tư (chủ
16
đầu tư) chỉ chú ý nhiều tới việc kêu gọi đầu tư, huy động vốn để thực hiện dự
án mà chưa chú ý nhiều tới các biện pháp quản lý đầu tư xây dựng công trình
đảm bảo tính hiệu quả cao nhất trong quá trình đầu tư. Tuy nhiên, vấn đề biện
pháp quản lý đầu tư xây dựng CSVC đối với các cơ sở đào tạo CĐ&ĐH chưa
thực sự được quan tâm, chưa có công trình khoa học nào dưới góc độ khoa
học Quản lý giáo dục nghiên cứu về vấn đề này. Do vậy, chúng tôi lựa chọn
vấn đề này để nghiên cứu.
1.2. Một số vấn đề lý luận về biện pháp quản lý đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất của Bộ KH&ĐT đối với các cơ sở đào tạo cao đẳng và đại học
1.2.1. Lý luận về quản lý và quản lý giáo dục – đào tạo
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống
con người. Ở đâu con người tạo lập nên nhóm XH là ở đó cần đến quản lý,
bất kể đó là nhóm không chính thức hay nhóm chính thức, là nhóm nhỏ hay
nhóm lớn, là nhóm bạn bè, gia đình hay các đoàn thể, tổ chức XH, bất kể mục
đích, nội dung hoạt động của nhóm đó là gì.
Khái niệm quản lý được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học.
Với tầm quan trọng như vậy mà đã hình thành nên cả một ngành khoa học –
Khoa học quản lý. Do vậy, có nhiều cách định nghĩa về khái niệm quản lý.
Các nhà nghiên cứu từ các góc độ tiếp cận khác nhau mà có những quan niệm
khác nhau về khái niệm này.
Xét về chức năng, quản lý là một hệ thống tổ chức. Từ góc độ của hoạt
động kinh doanh, các nhà doanh nghiệp Mỹ cho rằng: “Quản lý là đưa những
nguồn vốn về con người và của cải vào các đơn vị tổ chức và năng động để
đạt được mục tiêu, một mặt, bằng cách đảm bảo thoả mãn tối đa người hưởng
lợi, mặt khác, đảm bảo tinh thần và tình cảm về thực hiện cho những người
cấp vốn’’[18, trang 13]. Khi phân tích khái niệm quản lý, các nhà nghiên cứu
17
rất chú ý đến đối tượng của hoạt động quản lý. Người ta cho rằng, một điều
có tính nguyên tắc là trong ý thức của những người quản lý phải luôn luôn
hiện diện quan điểm : ‘‘Quản lý không phải là lãnh đạo sự việc, mà là sự phát
triển con người’’. Quản lý là chấp nhận con người như họ vốn thế, với sự hiểu
biết, sự đào tạo, kinh nghiệm của họ và đưa việc hoàn thiện họ bằng cách
nâng cao trình độ, cải thiện năng lực và sửa chữa khuyết điểm của họ. Thành
công của mọi sự nỗ lực quản lý phụ thuộc vào chính sự hoàn thiện này và
chính nó cho phép đo được năng khiếu lãnh đạo [18, trang 14].
Xét về mặt chức năng, quản lý là hệ thống tổ chức. Có nhiều cách định
nghĩa về hoạt động này.
Theo Mary Parker Follet (Mỹ): Quản lý là nghệ thuật khiến công việc
được thực hiện thông qua người khác.
Một số nhà nghiên cứu khác lại cho rằng quản lý là một quá trình kỹ
thuật và XH nhằm sử dụng các nguồn tác động tới hoạt động con người, nhằm
đạt được các mục tiêu của tổ chức.
1.2.1.2. Khái niệm về quản lí giáo dục
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam
mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến
mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất. [24]
Tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng: mục đích cuối cùng của quản lý
giáo dục là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên
thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc
của bản thân và của XH.
Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng cũng nhấn mạnh nhiệm vụ của
công tác quản lý trong tình hình mới: “Đổi mới cơ bản công tác quản lý và tổ
18
chức giáo dục, nhằm tạo điều kiện cho mọi người có thể học tập suốt đời
theo hướng thiết thực, hiện đại gắn chặt với yêu cầu của xã hội”.
Thực chất của khái niệm quản lý giáo dục có hai cấp độ chủ yếu là cấp
độ vĩ mô và cấp độ vi mô:
- Đối với cấp vĩ mô: Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể
quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cao nhất đến các cơ sở giáo
dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát
triển giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ mà XH đã đặt ra cho ngành giáo dục.
- Đối với cấp vi mô: Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống tác động
tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha
mẹ học sinh và các lực lượng trong XH và ngoài nhà trường nhằm thực hiện
có chât lượng và có hiệu quả mục tiêu giáo dục nhà trường.
Quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến các
khách thể quản lý. Nói một cách đầy đủ hơn, quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ
sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp với các
lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển
XH. Quản lý giáo dục chịu sự chi phối của các quy luật XH, tác động của
quản lý XH.
Bản chất của quản lý giáo dục:
- Quản lý bao giờ cũng chia ra thành chủ thể quản lý và đối tượng bị
quản lý. Đây là đặc điểm cơ bản đầu tiên của quản lý giáo dục.
- Quản lý bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin và đều có
mối quan hệ ngược
19
- Quản lý bao giờ cũng có khả năng thích nghi
- Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghề, vừa là một nghệ thuật.
1.2.1.3. Quản lý trường học
Trường học là cơ quan chuyên trách việc đào tạo con người mới của
XH. Tất nhiên, con người từ khi sinh ra và lớn lên, được giáo dục ở mọi nơi,
mọi lúc từ trong gia đình cho đến các nhóm XH khác, song trường học được
tổ chức và hoạt động theo một mục đích xác định với một nội dung giáo dục
được chọn lọc và sắp xếp theo hệ thống, với những phương pháp giáo dục có
cơ sở khoa học và đã được kiểm chứng trong thực tiễn, với những nhà sư
phạm đã được trạng bị đầy đủ kiến thức khoa học và trau dồi về phẩm chất
đạo đức với những phương tiện và cơ sở vật chất ngày một hoàn thiện.
Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt trong XH, thực hiện chức năng
tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho duy trì và phát triển XH. Trường học là tổ
chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước, XH là nơi trực tiếp làm công tác đào
tạo thế hệ trẻ. Vì vậy, khi nói đến quản lý nhà trường cũng như hệ thống các
nhà trường, các nhà nghiên cứu giáo dục đã đưa ra một số khái niệm về quản
lý nhà trường như sau:
Theo tác giả Trần Kiểm, “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. [12]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, “Quản lí nhà trường là quản lí hoạt
động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động từ trạng thái này sang trạng thái
khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”. [25]
Trong cuốn “Cơ sở lí luận của khoa học quản lý giáo dục”, M.I.Kon-
đa-côv đã viết: “Chúng ta hiểu quản lý nhà trường (công việc nhà trường) là
một hệ thống XH sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động
20
có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của
đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về mặt kinh tế XH, tổ
chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn”. [13]
Là một thiết chế đặc biệt của XH nên nhà trường cùng công tác quản lí
trường học là vô cùng quan trọng bao gồm sự quản lí tác động qua lại lẫn
nhau giữa trường học và XH, đồng thời quản lý chính nhà trường. Vai trò của
người quản lí là phải làm sao cho hệ thống các thành tố vận hành liên kết chặt
chẽ với nhau đưa đến kết quả mong muốn.
Như vậy, quản lý nhà trường thực chất là tác động có định hướng, có kế
hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động
của nhà trường theo nguyên lí giáo dục và tiến tới mục tiêu giáo dục mà trọng
tâm của nó là đưa hoạt động dạy học lên một trạng thái mới về chất. Do vậy,
công tác quản lý giáo dục nói chung, quản lí nhà trường nói riêng gồm có quản lí
các hoạt động trong nhà trường và các quan hệ giữa trường học với XH.
1.2.2. Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các trường cao đẳng và
đại học
1.2.2.1. Lý luận về cơ sở vật chất trường học, cơ sở vật chất trường cao
đẳng và đại học
* Khái niệm cơ sở vật chất
Khi xã hội còn ở trình độ phát triển thấp thì nhà trường ở trạng thái
giản đơn. CSVC trường học có nội hàm khá đơn giản. Xã hội phát triển càng
cao thì các vấn đề về kĩ thuật sản xuất, công cụ sản xuất càng phức tạp, càng
tinh vi. Các yếu tố này có vai trò quyết định đến năng suất lao động. Tình
hình này cũng tác động vào nhà trường, vào quá trình đào tạo. Một nhà
trường hiện đại, đáp ứng với sự phát triển chung của sự phát triển xã hội, đáp
ứng với xu thế hòa nhập về giáo dục và đào tạo trên thế giới phải là một nhà
trường vừa có nội dung, phương pháp dạy học hiện đại, vừa phải đạt đến trình
độ hiện đại của công cụ sản xuất chung cho quá trình sản xuất.
21
Chúng tôi đồng nhất quan điểm với các nhà nghiên cứu khi cho rằng:
“Cơ sở vật chất trường học chính là tất cả các phương tiện vật chất được
giáo viên và học sinh sử dụng nhằm thực hiện có hiệu quả các chương trình
giáo dục, giảng dạy” [8]. Do vậy, chúng tôi sử dụng khái niệm CSVC này
làm khái niệm cộng cụ của đề tài.
*Cơ sở vật chất của các trường cao đẳng, đại học:
CSVC của các trường CĐ&ĐH gồm một hệ thống đồng bộ, thống nhất
với nhiều công trình xây dựng được bố trí hợp lý với nhiều chức năng khác
nhau, ở đó diễn ra tất cả các hoạt động của toàn bộ quá trình giáo dục và đào
tạo của nhà trường. Ở đó tất cả các hoạt động của toàn bộ quá trình đào tạo
như: các hoạt động giảng dạy và học tập của giáo viên và học; các hoạt động
phục vụ đào tạo của các phòng ban chức năng; các hoạt động sinh hoạt ngoại
khóa của cán bộ công nhân viên chức trong toàn trường, của sinh viên được
diễn ra một cách có tổ chức và khoa học.
Trong đó CSVC về xây dựng cơ bản bao gồm:
1) Khối phòng học phục vụ hoạt động học tập: gồm nhiều loại phòng
học thông thường; giảng đường; phòng học bộ môn; phòng bảo vệ luận văn;
luận án; phòng hội thảo; hội nghị khoa học; phòng phòng thí nghiệm; phòng
thực hành; phòng học thể dục đa năng; phòng học cho các môn đặc thù: âm
nhạc; thể dục thể thao; tin học; ngoại ngữ; thư viện yêu cầu của khối phòng
học tập thực hiện nhiệm vụ đào tạo của nhà trường là phải được xây dựng
kiên cố; đủ để, đủ độ rộng; đủ ánh sáng; đủ thông thoáng; bảng viết và bàn
ghế phải đúng quy cách và phù hợp với đối tượng học; môn học
2) Khối phòng chức năng (hành chính – quản trị): bao gồm các phòng
phục vụ cho công tác đào tạo của nhà trường; phòng ban giám hiệu; phòng
khối hành chính; phòng đào tạo
3) Khu ký túc xá sinh viên;
22
4) Sân vận động;
5) Hội trường lớn sinh hoạt chung.
* Vai trò của cơ sở vật chất đối với các trường cao đẳng và đại học
Quá trình đào tạo là đặc tính đặc trưng nổi bật nhất của hoạt động đào
tạo. Bất cứ hoạt động nào có mục đích, có tổ chức đều diễn ra theo quá trình
đào tạo. Quá trình đào tạo bao gồm một số thành tố chủ yếu như:
- Mục tiêu đào tạo
- Nội dung đào tạo
- Phương pháp đào tạo
- Lực lượng đào tạo
- Đối tượng đào tạo
- Tổ chức đào tạo
- Điều kiện đào tạo
- Môi trường đào tạo
- Quy chế đào tạo
- Bộ máy đào tạo
Các nhân tố này hoạt động trong mối tương tác với nhau, đảm bảo cho
quá trình đào tạo diễn ra hài hòa, cân đối và toàn vẹn.
Từ 10 nhân tố kể trên, người ta rút ra 6 nhân tố cốt lõi sau:
- Mục tiêu đào tạo
- Nội dung đào tạo
- Phương pháp đào tạo
- Lực lượng đào tạo;
- Đối tượng đào tạo;
- Cơ sở vật chất
- Ba nhân tố: mục tiêu đào tạo; nội dung đào tạo; phương pháp đào tạo
liên kết chặt chẽ với nhau, quy định nhau và hỗ trợ nhau. Chúng có mối quan
23
hệ với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, trạng thái tiến bộ về văn hóa khoa
học của đất nước thời đại công nghệ sản xuất. Chúng tạo ra cái lõi của quá
trình đào tạo.
- Ba nhân tố: lực lượng đào tạo; đối tượng đào tạo; cơ sở vật chất là
các lực lượng vật chất để hiện thực hóa được mục tiêu đào tạo, tái tạo, sáng
tạo nội dung đào tạo và phương pháp đào tạo.
Một nền giáo dục tiên tiến, một nhà trường tiến tiến hiện đại, đòi hỏi
không chỉ có mục tiêu đào tạo bắt kịp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội,
yêu cầu này đặt ra cho nền giáo dục là phải thường xuyên cải tiến nội dung,
phương pháp đào tạo. Việc cải tiến này chỉ có thể thực hiện được khi có thiết
bị dạy học, các phòng học, các phòng phục vụ hoạt động đào tạo; các khu ký túc
xá; các khu vui chơi của sinh viên, đây là tiền đề CSVC cốt yếu nhất để có thể
thực hiện tốt việc đổi mới quá trình đào tạo theo yêu cầu phát triển của xã hội.
1.2.2.2. Biện pháp quản lý đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các trường
cao đẳng và đại học
- Khái niệm biện pháp:
Trong từ điển tiếng Việt, khái niệm biện pháp được định nghĩa là:
“cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể” [30] thì khái niệm biện pháp là
“cách thức giải quyết một vấn đề hoặc thể hiện một chủ trương”.
Nhiều người thường hay khó phân biệt khái niệm “giải pháp” và “biện
pháp”. [23]
Giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó nhằm
đạt được mục đích nhất định.
Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.
Như vậy, giải pháp là một khái niệm rộng, bao quát hơn biện pháp,
mang cả tính chất lý luận và có ý nghĩa định hướng cho nhiều biện pháp nhằm
giải quyết vấn đề theo mục đích đã định. Khái niệm giải pháp thường gần với
24
khái niệm phương pháp. Sự phân biệt khái niệm giải pháp, biện pháp, phương
pháp chỉ có ý nghĩa tương đối.
Biện pháp là định hướng quan điểm cho công tác quản lý một lĩnh vực
nào đó, là cách thức, là con đường, cách làm cụ thể để đạt được hiệu quả cao
nhất cho quá trình quản lý, nhằm tiết kiệm thời gian, tiền của, công sức của
các thành phần tham gia quản lý.
Tính hiệu quả của quản lý phụ thuộc vào sự lựa chọn đúng các biện
pháp tác động vào tổ chức. Biện pháp không những là sự vận dụng tổng hợp
sáng tạo và cụ thể các phương pháp, được sự soi sáng bởi phương pháp vào
một nhiệm vụ cụ thể mà còn là sự triển khai các giải pháp do cấp trên chỉ đạo
vào một đơn vị quản lý cụ thể. Biện pháp về bản thân nó mang tính thực tiễn
và càng sát với thực tế thì biện pháp càng có hiệu quả. Biện pháp quản lý là
cách vận dụng sáng tạo chức năng quản lý, phương pháp quản lý, giải pháp
quản lý của chủ thể quản lý vào đơn vị cụ thể của mình. Thực tế cho thấy, đối
tượng quản lý càng đa dạng, phức tạp đòi hỏi các biện pháp phải phong phú,
đa dạng, linh hoạt. Chọn được phương pháp quản lý tốt nhưng không để ra
được các biện pháp thực hiện thì phương pháp cũng chỉ là cái để trưng diện và
xa xỉ.
Các biện pháp quản lý có liên quan chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau giúp
cho người quản lý điều hành tốt công việc và có hiệu quả. Việc sử dụng tốt
các biện pháp quản lý góp phần tích cực làm cho hiệu quả quản lý tăng lên.
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất:
Nhiều nhà nghiên cứu đã khẳng định rằng, đầu tư xây dựng CSVC là
việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây
dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc
sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
25
Điều 17 Luật Xây dựng quy định “Dự án đầu tư xây dựng công trình là
tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng
hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì,
nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn
nhất định”.
Điều 3, khoản 8, Luật Đầu tư quy định: Dự án đầu tư là tập hợp các đề
xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ
thể, trong khoảng thời gian xác định.
Tùy theo mục đích, phạm vi xem xét, khái niệm dự án đầu tư có thể
được diễn đạt khác nhau, nhưng có thể nói một cách ngắn gọn: Dự án đầu tư
là tập hợp các đối tượng đầu tư (hoạt động bỏ vốn) được hình thành và hoạt
động theo một kế hoạch cụ thể để đạt được mục tiêu nhất định (các lợi ích)
trong một khoảng thời gian xác định.
- Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các trường CĐ&ĐH
Mục đích của đầu tư xây dựng CSVC cho các trường CĐ&ĐH ở nước
ta là vì sự phát triển bền vững của nền giáo dục quốc dân nói riêng và sự phát
triển bền vững của toàn xã hội nói chung. Đối với hoạt động đầu tư xây dựng
CSVC với nhiệm vụ chính là tạo ra hệ thống các nhà trường CĐ&ĐH nước ta
theo chuẩn mực nhất định. Mặt khác, số lượng các nhà trường CĐ&ĐH công
trong hệ thống giáo dục nước ta rất lớn, do vậy đối với việc đâu tư xây dựng
CSVC ở các trường cao đẳng và đại học phải đảm bảo xây dựng CSVC đạt
được những yêu cầu đề ra về các tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng với chi phí
thấp nhất.
Hoạt động đầu tư xây dựng CSVC cho các trường CĐ&ĐH là một hoạt
động đầu tư sử dụng phần lớn là vốn ngân sách nhà nước, vốn của các cơ sở
giáo dục và vốn huy động do XHH giáo dục để đầu tư xây dựng mới các công
trình hoặc cải tạo, sửa chữa, nâng cấp các dự án đầu tư xây dựng trong các
giai đoạn trước nhằm tạo ra các CSVC phục vụ cho các trường CĐ&ĐH thực
26