Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Đổi mới quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường Đại học Điều dưỡng Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (876.76 KB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________

______________
NGUYỄN THỊ HÒA
ĐỔI MỚI QUẢN LÝ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐẶNG THỊ THANH HUYỀN
HÀ NỘI - 2012
LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm (2010-2012) học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành
chương trình khoá học Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục tại Học viện
Quản lý Giáo dục và hoàn thành luận văn “Đổi mới quản lý ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học ở trường Đại học Điều dưỡng Nam Định”.
Tôi xin được bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến các thầy cô giáo
đã tận tình giảng dạy cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc
biệt là sự giúp đỡ và chỉ bảo quý báu của Phó Giáo sư Tiến sĩ Đặng Thị
Thanh Huyền, Viện nghiên cứu khoa học Quản lý giáo dục - Học viện Quản
lý giáo dục, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn này.
Với tình cảm chân thành, tôi xin được gửi lời cảm ơn Trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định, cùng anh em đồng nghiệp trong cơ quan và gia đình
đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành việc thu thập và xử lý thông tin
phục vụ quá trình nghiên cứu của mình.
Do khả năng và điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, luận văn này không
tránh khỏi thiếu sót, tôi kính mong tiếp tục nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp


ý kiến của các thầy cô giáo và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nam Định, tháng 08 năm 2012
Tác giả
Nguyễn Thị Hòa
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BSCKI Bác sỹ chuyên khoa I
BSCKII Bác sỹ chuyên khoa II
CBQL Cán bộ quản lý
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNTT Công nghệ thông tin
CNTT&TT Công nghệ thông tin và truyền thông
CSVC Cơ sở vật chất
GD-ĐT Giáo dục đào tạo
PPDH Phương pháp dạy học
PPDHĐH Phương pháp dạy học đại học
QLGD Quản lý giáo dục
UBND Ủy ban nhân dân
XHH Xã hội hóa
MỤC LỤC
Trên thế giới, các nước có nền giáo dục phát triển như: Mỹ, Nhật Bản,
Australia, Hàn Quốc, Singapore… đều chú trọng đến ứng dụng công nghệ
thông tin. Để có được ứng dụng CNTT như ngày nay họ đã có một quá
trình nghiên cứu và phát triển lâu dài với nhiều dự án, chương trình quốc
gia về tin học hóa cũng như ứng dụng CNTT vào mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội, đặc biệt là lĩnh vực giáo dục 5
Nhật Bản xây dựng chương trình quốc gia có tên: “Kế hoạch một xã hội
thông tin - mục tiêu quốc gia đến năm 2000” đã được công bố từ những
năm 1972 5
Singapore năm 1981 đã thông qua một đạo luật về Tin học hóa Quốc gia

qui định ba nhiệm vụ: Một là, thực hiện việc tin học hóa mọi công việc
hành chính và hoạt động của Chính phủ. Hai là, phối hợp GD&ĐT tin học.
Ba là, phát triển và thúc đẩy công nghiệp dịch vụ tin học ở Singapore. Một
Ủy ban máy tính Quốc gia (NCB) đã được thành lập để chỉ đạo công tác
đó 5
Ở Hàn Quốc, các hoạt động về Chính phủ điện tử và ứng dụng CNTT
được phân biệt: Các dự án có liên quan đến nhiều Bộ, Ngành, địa phương
được xem như là dự án Chính phủ điện tử được sử dụng ngân sách tập
trung. Các dự án ứng dụng CNTT được tiến hành từng Bộ, Ngành, địa
phương sử dụng ngân sách chi thường xuyên hoặc “Quỹ Thúc Đẩy” CNTT
do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý. Tương ứng có hai cơ quan chỉ
đạo và điều phối: Ban thúc đẩy tin học hóa và Ban đặc biệt về Chính phủ
điện tử thuộc Ban đổi mới Chính phủ của Tổng thống. Ban thúc đẩy tin học
hóa có nhiệm vụ trông coi và khai thông các chính sách, kế hoạch và dự án
để tạo điều kiện thúc đẩy Hàn Quốc thành một xã hội tiên tiến 5
(Theo tin “Chính phủ điện tử Hàn Quốc” trên tạp chí PCWorldVN cập
nhật ngày 01/04/2008) 6
Ở Australia vào tháng 3/2000, Hội đồng Bộ trưởng đã ủng hộ hướng đi
được trình bày trong tài liệu “Cơ cấu chiến lược cho nền kinh tế thông tin”,
tài liệu này bao gồm hai mục tiêu giáo dục trường học bao quát cho nền
kinh tế thông tin, đó là: Một là, tất cả mọi học sinh sẽ rời trường học như
những người sử dụng tin cậy, sáng tạo và hiệu quả những công nghệ mới,
bao gồm CNTT và viễn thông. Hai là, tất cả các trường đều hướng tới việc
kết hợp CNTT và viễn thông vào trong hệ thống của họ để cải thiện khả
năng học tập của học sinh, để đem lại nhiều cơ hội học tập hơn cho người
học và làm hiệu quả của việc kinh doanh của họ 6
(Theo “Cơ cấu chiến lược cho nền kinh tế thông tin” ở Australia của tạp
chí PCWorldVN) 6
Việt Nam với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, của nền kinh tế trí thức
và sự bùng nổ Internet, của các sản phẩm phần mềm tin học ứng dụng làm

cho đời sống xã hội được nâng lên, làm thay đổi nhận thức của con người
và đi vào mọi lĩnh vực, ngành nghề trong đó có giáo dục và đào tạo. Giáo
dục luôn được coi là nền tảng của sự phát triển khoa học - công nghệ, phát
triển nguồn lực đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại 6
Nhận thức được tầm quan trọng của CNTT đối với sự phát triển kinh tế xã
hội, đặc biệt là đối với GD-ĐT, Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ
trương, chính sách quan trọng để đẩy mạnh việc ứng dụng và quản lý việc
ứng dụng CNTT như chương trình quốc gia về CNTT (1996-2000) và Đề
án thực hiện về CNTT tại các cơ quan Đảng (2003-2005) ban hành kèm
theo Quyết định 47 của Ban Bí thư TW Đảng. Đề án tin học hóa quản lý
hành chính nhà nước (2001-2005) ban hành kèm theo Quyết định số
112/2001/QĐ-TTg ngày 25/7/2001 của Thủ tướng Chính phủ. Đặc biệt
ngày 29/6/2006 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
ban hành Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 6
Theo Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg về “Chiến lược phát triển
CNTT&TT Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” kế
hoạch đến năm 2015, Việt Nam có 65% số giảng viên có đủ khả năng ứng
dụng CNTT để hỗ trợ cho công tác giảng dạy, bồi dưỡng. Đến cuối năm
2015, 100% giảng viên đại học, cao đẳng, giảng viên dạy nghề, sinh viên
….có máy tính dùng riêng. [3] 7
Gần đây đã có rất nhiều những bài viết, những cuộc hội thảo và đề tài
nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong lĩnh vực giáo dục ở nước ta như: 7
Hội thảo khoa học toàn quốc “Các giải pháp công nghệ và quản lý trong
ứng dụng CNTT-TT vào đổi mới phương pháp dạy - học” 7
Dự án “Hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục SREM” mang lại hiệu quả trong
lĩnh vực tăng cường nhận thức về đổi mới quản lý giáo dục và tăng cường
năng lực, kỹ năng quản lý cho cán bộ quản lý giáo dục các cấp thông qua
Chương trình tập huấn hiệu trưởng, và các Hệ thống phần mềm quản lý
giáo dục 7
GS.TSKH Đỗ Trung Tá “Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

để đổi mới giáo dục và đào tạo ở Việt Nam” 7
Hội thảo quốc gia về CNTT-TT lần thứ IV chủ đề “Công nghệ thông tin và
sự nghiệp Giáo dục, Y tế" đã nêu rõ: vai trò của CNTT và quyết tâm của
lãnh đạo các cấp, các ngành trong Giáo dục và Y tế nhằm đẩy mạnh ứng
dụng CNTT phục vụ sự phát triển của các ngành Giáo dục, Y tế 7
Hội thảo khoa học toàn quốc về CNTT-TT: “Các giải pháp công nghệ và
quản lý trong ứng dụng CNTT-TT vào đổi mới phương pháp dạy học” do
trường ĐHSP Hà Nội phối hợp với dự án Giáo dục đại học tổ chức từ 9 -
10/12/2006. Nội dung gồm các chủ đề sau: 7
- Các giải pháp về công nghệ trong đổi mới phương pháp dạy (phổ thông,
đại học và trên đại học): công nghệ tri thức, công nghệ mã nguồn mở, các
hệ nền, và công cụ tạo nội dung trong e-learning, các chuẩn trao đổi nội
dung bài giảng, công nghệ kiểm tra đánh giá… 8
- Các giải pháp, chiến lược phát triển ứng dụng CNTT-TT vào đổi mới
phương pháp dạy học: chiến lược phát triển, kinh nghiệm quản lý, mô hình
tổ chức trường học điện tử, mô hình dạy học điện tử… 8
- Các kết quả và kinh nghiệm của việc ứng dụng CNTT-TT trong dạy học:
xây dựng và sử dụng phần mềm dạy học, kho điện tử… 8
Trong các Hội thảo, các nhà khoa học, các nhà quản lý đã đưa ra các vấn
đề nghiên cứu về tầm quan trọng, ứng dụng và phát triển CNTT đặc biệt là
các giải pháp thúc đẩy ứng dụng CNTT trong giáo dục 8
Như vậy, ứng dụng CNTT vào giáo dục là một xu thế mới của nền giáo
dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Việc quản lý ứng dụng CNTT
trong các nhà trường hiện nay như thế nào cho hiệu quả là vấn đề cần phải
bàn luận. Gần đây, đã có một số đề tài nghiên cứu về ứng dụng CNTT
trong lĩnh vực giáo dục như: 8
- Nguyễn Thanh Minh: “Một số giải pháp ứng dụng CNTT trong quản lý
đào tạo và đổi mới phương pháp giảng dạy ở trường trung cấp thương mại
TW V”, (Luận văn thạc sỹ Quản lý giáo dục - ĐH Vinh, năm 2010) 8
- Nguyễn Văn Tuấn: “Một số biện pháp chỉ đạo việc đẩy mạnh ứng dụng

CNTT trong công tác quản lý dạy học tại các trường THPT ", (Luận văn
thạc sỹ Quản lý giáo dục - ĐHSP Hà Nội, năm 2006) 8
- Trần Văn Toàn: “Những biện pháp tổ chức ứng dụng CNTT vào công tác
quản lý giáo dục ở Trường Cao đẳng kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp I”,
(Luận văn thạc sỹ Quản lý giáo dục - ĐHQG Hà Nội, năm 2007) 8
Qua nghiên cứu các tác giả đều khẳng định việc ứng dụng CNTT trong
dạy học là hết sức cần thiết và vai trò quan trọng của các biện pháp quản lý
mà người lãnh đạo áp dụng trong nhà trường. Các tác giả cũng đề xuất,
kiến nghị trong việc triển khai một số biện pháp quản lý việc ứng dụng
CNTT vào dạy học tại các trường 8
Vấn đề ứng dụng CNTT trong dạy học không phải là mới mẻ nhưng cũng
còn nhiều bất cập, lúng túng cho các lãnh đạo khi đưa ra các biện pháp
quản lý ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy sao cho có hiệu quả. Quản lý
việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học của các giảng viên là công
việc cần thiết và lâu dài, đòi hỏi phải có định hướng triển khai đúng đắn và
mang tính chiến lược 9
Giáo dục là một thiết chế của xã hội, nên QLGD là một loại hình quản lý
xã hội. Quản lý xã hội là tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật khách quan
của đối tượng nhằm đảm bảo cho nó vận động và phát triển hợp lý để đạt
mục tiêu đã định 10
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về QLGD; 10
Theo Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”.[8] 10
Theo Trần Kiểm: “QLGD thực chất là những tác động của công tác quản
lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi giáo viên và học sinh với sự
hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn
diện nhân cách (học sinh) theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. [32] 10
Từ những khái niệm về QLGD, ta có quan niệm là: 10

- Quản lý giáo dục là việc thực hiện đầy đủ các chức năng kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra trên toàn bộ các hoạt động giáo dục 10
- Quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường là nhằm làm cho hoạt động
này phát huy được vai trò định hướng và được thực hiện một cách tương
ứng, phù hợp với hoạt động của sinh viên 10
Khái niệm: Quá trình dạy học đại học là một hệ thống toàn vẹn, cân bằng
động gồm ba thành tố cơ bản: tri thức khoa học, hoạt động dạy và hoạt
động học tương tác qua lại với nhau, thâm nhập vào nhau, quy định lẫn
nhau để cùng thực hiện nhiệm vụ của dạy - học, nhằm đạt được chất lượng
và hiệu quả dạy học 10
- Quá trình dạy học đại học là quá trình điều khiển hoạt động nhận thức
độc đáo có tính chất nghiên cứu của sinh viên dưới sự tổ chức, điều khiển
của giảng viên 11
Biện pháp đổi mới phương pháp dạy học đại học 11
* Phương pháp dạy học đại học phải phát huy cao độ tính tự giác, tích cực,
độc lập, sáng tạo và năng lực tự học của sinh viên 11
* Phương pháp dạy học đại học phải góp phần rèn luyện nghề nghiệp cho
sinh viên 11
* Phương pháp dạy học đại học phải từng bước làm cho phương pháp học
tập của sinh viên ngày càng thống nhất với phương pháp nghiên cứu khoa
học, gắn các đề tài nghiên cứu của sinh viên với thực tiễn xã hội 11
* Phương pháp dạy học đại học phải góp phần điều khiển kín quá trình dạy
học: khách quan hoá và công khai hoá quá trình kiểm tra - đánh giá, tiến tới
cải tiến hệ thống kiểm tra đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của sinh viên ở
trường đại học 11
* Xây dựng và sử dụng tối ưu cơ sở vật chất và các phương tiện kỹ thuật
dạy học ở trường đại học 11
Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các
phương pháp và hình thức dạy học. Các hình thức dạy học như dạy học
đồng loạt, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi

trường CNTT&TT. Công nghệ phần mềm phát triển mạnh, trong đó các
phần mềm giáo dục cũng đạt được những thành tựu đáng kể như: bộ
Office, Adobe Presenter, Lecture Marker, LessonEditor/Violet… hệ thống
WWW, Elearning và các phần mền đóng gói, tiện ích khác. Các phần mềm
này rất tiện ích và trở thành một công cụ đắc lực hỗ trợ cho việc thiết kế
giáo án điện tử và dạy học trên máy tính, máy chiếu, bảng tương tác cũng
như trên các thiết bị hỗ trợ khác 14
Hiện nay các trường đại học trên cả nước điều trang bị phòng máy, phòng
đa năng, nối mạng Internet và Tin học được giảng dạy chính thức, một số
trường còn trang bị thêm thiết bị ghi âm, chụp hình, quay phim (Sound
Recorder, Camera, Camcorder), máy quét hình (Scanner) và một số thiết bị
khác, tạo cơ sở hạ tầng CNTT cho giảng viên sử dụng vào quá trình dạy
học của mình. Một số trường đại học lớn trong nước đã áp dụng hình thức
đào tạo từ xa, dạy học qua mạng, dạy học qua cầu truyền hình tạo điều kiện
thuận lợi cho người học ở mọi nơi, mọi lúc 14
Có thể thấy ứng dụng CNTT trong giáo dục đã tạo ra một biến đổi về chất
trong hiệu quả giảng dạy của ngành giáo dục, tạo ra một môi trường tương
tác giữa giảng viên và sinh viên 15
1.3.2.1. Cán bộ quản lý 15
Để ứng dụng CNTT thành công rất cần người đứng đầu tham gia. Vì người
đứng đầu mới làm cho cả bộ máy chạy đồng bộ và cộng thêm quyết tâm thì
sẽ nhanh chóng hoàn thành. Trong tổ chức triển khai cần chặt chẽ, đồng bộ,
bên cạnh việc xây dựng kế hoạch cần đào tạo con người cũng như có chế
tài đối với việc ứng dụng CNTT trong dạy học 15
Nguồn nhân lực giữ vai trò quyết định trong việc phát triển CNTT trong
giáo dục. Số CBQL, giảng viên được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về
CNTT&TT ngày được chú trọng và được thực hiện thường xuyên, các cơ
quan QLGD và các cơ sở giáo dục đã coi đây là một tiêu chí quan trọng
trong công tác bồi dưỡng đội ngũ của mình để làm tốt đổi mới giáo dục.
Nhiều CBQL, giảng viên có năng lực đã có khả năng khai thác được một số

tính năng của máy tính, chủ động làm việc được với máy tính ở cấp độ đơn
giản không phụ thuộc vào người khác. Tuy nhiên, để nguồn nhân lực đáp
ứng cho việc phát triển ứng dụng CNTT vào QLGD trước yêu cầu mới thì
đang có nhiều bất cập về số lượng, đặc biệt là về chất lượng đang là vấn đề
cấp bách cần được giải quyết. Người quản lý phải nắm được giảng viên có
trình độ tin học đến đâu, số lượng là bao nhiêu người… từ đó có kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng với yêu cầu 15
1.3.2.2. Giảng viên 16
1.3.2.3. Sinh viên 16
1.3.2.4. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị 17
1.3.2.5. Môi trường công nghệ 17
Xây dựng một môi trường CNTT trong trường với sự động viên, khích lệ,
khuyến khích các giảng viên xây dựng các bài giảng điện tử, khuyến khích
đưa các phần mềm vào phục vụ công tác giảng dạy. Nhưng không chỉ động
viên tinh thần, mà có thể có biện pháp khuyến khích mạnh bằng kinh tế 18
Xây dựng một môi trường CNTT tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy sinh
viên học tập, tự trang bị hoàn thiện kiến thức, tăng cương sự tương tác giữa
thày và trò, trao đổi, thảo luận về kiến thức học tập cũng như xã hội qua
email, diễn đàn 18
1.4.1. Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học 18
Hiện nay, nhiều trường đã ứng dụng CNTT trong giảng dạy, quản lý. Tuy
vậy, việc ứng dụng còn mang tính tự phát, chắp vá, chưa theo kế hoạch
tổng thể, lâu dài và chưa có sự chỉ đạo thống nhất vì vậy hiệu quả chưa cao.
18
Để nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT, cán bộ quản lý cần lập một kế
hoạch ứng dụng CNTT một cách tổng thể, lâu dài như là một phần của kế
hoạch chiến lược phát triển nhà trường 18
Ngoài ra, trong từng giai đoạn, cán bộ quản lý cần xây dựng một kế hoạch
triển khai cụ thể cho từng năm học nhằm đảm bảo tính đồng bộ của hệ
thống ứng dụng, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường 18

1.4.2. Tổ chức triển khai và quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học 18
Việc triển khai ứng dụng CNTT ở các trường thường gặp rất nhiều khó
khăn. Ngoài khó khăn về tài chính, CSVC, trình độ CNTT của cán bộ giảng
viên còn có các khó khăn khác như nhận thức của cán bộ, giảng viên và
sinh viên, sự quan tâm, ủng hộ của các cấp, các ngành 19
Để tổ chức triển khai và quản lý ứng dụng CNTT có hiệu quả, lãnh đạo
nhà trường cần chú trọng một số vấn đề sau đây: 19
- Tuyên truyền, vận động, định hướng, giúp đỡ và bồi dưỡng kiến thức một
cách cụ thể để nâng cao nhận thức, kiến thức về CNTT cho cán bộ, giảng
viên và sinh viên 19
- Làm cho giảng viên, cán bộ nhân viên nhà trường thấy rõ tầm quan trọng
của việc ứng dụng CNTT đối với sự phát triển của nhà trường, vai trò trách
nhiệm của mỗi người trong việc ứng dụng CNTT. Tạo được sự thống nhất
về chủ trương, kế hoạch trong toàn nhà trường 19
- Tăng cường sự ủng hộ của chính quyền địa phương và các cấp lãnh đạo
ngành 19
- Chỉ đạo thực hiện từng nội dung theo kế hoạch. Kịp thời điều chỉnh kế
hoạch một cách hợp lý khi cần thiết 19
1.4.3. Giám sát, đánh giá hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học 19
- Việc triển khai ứng dụng cần được tiến hành theo sự chỉ đạo, giám sát
của Hiệu trưởng về nội dung, thời gian, kinh phí, … 19
- Cần đánh giá kết quả ứng dụng theo từng hoạt động cụ thể, trên cơ sở đó
điều chỉnh kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo một cách phù hợp với tình hình
thực tế của nhà trường trong từng giai đoạn 19
- Chỉ ra hiệu quả do ứng dụng CNTT mang lại để tăng cường sự ủng hộ,
tin tưởng của cán bộ, giảng viên, phụ huynh, sinh viên và các cấp lãnh đạo.
19
1.5.1. Ứng dụng CNTT trong thiết kế bài giảng 19
* Sử dụng các phần mềm phục vụ cho công tác giảng dạy: Có thể phân ra
2 loại là các phần mềm phổ thông (như soạn thảo văn bản Word, xử lý bảng

tính Excel, gõ tiếng Việt và chuyển đổi mã chữ UniKey, các phần mềm gửi
thư điện tử ) và các phần mềm chuyên dụng tạo bài giảng như
PowerPoint, Violet, Macromedia Flash, Adobe Presenter, Phần mềm
LectureMaker… biên tập Video, các phần mềm làm web các phần mềm
mô phỏng hỗ trợ dạy học như: Crocodile Physics, Rocky Shore Ecology,
Human Body Atlas Medical View v.v 20
Các phần mềm phổ thông là bắt buộc phải sử dụng thành thạo đối với cả
mọi người, từ cấp quản lý đến giảng viên. Các phần mềm chuyên dụng các
giảng viên cần phải được đào tạo để tăng cường ứng dụng CNTT trong dạy
học, tích hợp đa phương tiện vào thiết kế bài giảng 20
* Sử dụng các phần mềm mã nguồn mở thay cho các phần mềm bản
quyền: Ngày nay, trong xu hướng hội nhập, việc tôn trọng bản quyền đang
trở nên một vấn đề không thể không quan tâm. Hầu hết ở Việt Nam hiện
nay chúng ta đang sử dụng các phần mềm vi phạm bản quyền, thậm chí vi
phạm mà cũng không biết rằng mình đang vi phạm. Giá thành của một
phần mềm là không nhỏ, thậm chí còn cao hơn cả giá thành của chiếc máy
tính. Do điều kiện kinh tế còn khó khăn, một trong những giải pháp đơn
giản cho vấn đề này là chúng ta tìm và sử dụng các phần mềm miễn phí có
tính năng gần tương tự như các phần mềm bản quyền kia. Bộ Giáo dục và
Đào tạo cũng đã ban hành công văn số 12966/BGDĐT-CNTT ngày
10/12/2007 về việc đẩy mạnh triển khai một số hoạt động về CNTT trong
đó có đề cập đến việc sử dụng các phần mềm mã nguồn mở 20
* Sử dụng phần mềm miễn phí eXe: Sử dụng phần mềm miễn phí eXe
giúp giảng viên thiết kế nội dung học tập, tạo được sự tương tác giữa người
dạy và người học. Giảng viên có thể phát triển các bài giảng điện tử offline
sau đó kết xuất ra dưới dạng các trang web hoặc một gói tuân theo chuẩn
SCORM 20
Thiết kế bài giảng trực tuyến hướng dẫn sinh viên tự học (e-learning) là
một hướng đi trong đổi mới phương pháp dạy học. Trong thiết kế đòi hỏi
khả năng nghiệp vụ sư phạm và vốn hiểu biết của người giảng viên. Những

kỹ năng cần thiết để xây dựng được bài giảng có chất lượng: 21
Kỹ năng phân tích và tổng hợp kiến thức để xây dựng một cấu trúc nội
dung học tập 21
Kỹ năng sử dụng các iDevice của eXe để chèn văn bản, công thức toán
học, hình ảnh, âm thanh, video, hay liên kết sang các file hay các website
khác 21
Kỹ năng đưa các dạng câu hỏi vào bài giảng và đưa được những chỉ dẫn
cần thiết để sinh viên có thể tự lực nắm kiến thức trong quá trình tự học,
tạo sự tương tác với người học 21
1.5.2. Ứng dụng CNTT trong thực hiện bài giảng 21
Một trong các yếu tố để đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất
lượng dạy học là phương tiện dạy học. Đặc biệt khi sử dụng bài giảng điện
tử, giảng viên không thể không sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại.
CNTT&TT mới đã cung cấp cho chúng ta những phương tiện dạy học hiện
đại: Máy chiếu Projector, Smart Board, Mạng nội bộ, các phần mềm dạy
học, các trang web Để sử dụng các phương tiện dạy học một cách hiệu
quả, giảng viên cần làm chủ phương tiện dạy học. Projector là thiết bị dạy
học phổ biến nhất hiện nay. Mặc dù vậy, nhiều giảng viên vẫn còn gặp
nhiều khó khăn khi sử dụng nó. Hiện nay, một số trường đã có Smart
Board, tuy nhiên chưa nhiều vì giá quá cao, và chưa có nhiều cơ sở bảo trì,
sửa chữa trong nước. Trong tương lai gần, xu thế sử dụng Smart Board vào
dạy học là tất yếu vì những ưu điểm nổi bật của nó: Điều khiển máy tính
trực tiếp trên bảng, lưu bài giảng, thư viện đồ dùng dạy học, viết trực tiếp
trên bảng, nhận dạng chữ viết,… 21
Với sự phát triển nhanh chóng của CNTT và truyền thông hiện nay, mô
hình này khi phát triển sẽ phát huy tính tích cực trong học tập của sinh viên
và làm thay đổi hình thức dạy của thầy và học của trò 22
1.5.3. Ứng dụng CNTT trong khai thác tài liệu 22
Chúng ta có thể tự xây dựng một kho tài nguyên dạy học với vài nghìn tư
liệu, nhưng như vậy liệu đã đủ chưa. Thực ra, việc đó giờ không còn là vấn

đề cần lo lắng vì Internet đã chính là một thư viện không lồ, là nơi lưu chứa
tri thức của toàn nhân loại với hàng tỷ tư liệu và các bài viết của mọi lĩnh
vực, đặc biệt các thông tin trên đó luôn được cập nhật từng ngày, từng giờ.
Như vậy một vấn đề quan trọng và bắt buộc đối với giảng viên trong việc
ứng dụng CNTT trong dạy học là phải biết khai thác nguồn tài nguyên
phong phú trên Internet. Các phương pháp khai thác các thông tin phục vụ
giảng dạy như sau: 22
- Truy cập các thư viện tài nguyên trực tuyến: Wikipedia.org,
Youtube.com; Thư viện tư liệu giáo dục ; Thư viện bài
giảng điện tử: ; 22
- Sử dụng các dịch vụ tìm kiếm: Google, Yahoo,Youtube… 22
- Trao đổi, chia sẻ tài nguyên: thông qua các diễn đàn (forum) và tham gia
các mạng xã hội 22
Những hiểu biết cần thiết của người giảng viên: 22
1.5.4. Ứng dụng CNTT trong đánh giá kết quả học tập của SV 22
Ngày nay, CNTT được ứng dụng nhiều trong công tác đánh giá nói chung
và đánh giá sinh viên, cán bộ nói riêng nhờ những lợi thế của nó về lưu trữ,
thống kê, tính toán, sắp xếp, lọc dữ liệu… 23
Sinh viên có thể tự đánh giá kiến thức của mình bằng các phần mềm trắc
nghiệm để từ đó tự bổ sung, hoàn thiện kiến thức 23
Giảng viên, nhà trường đánh giá kết quả học tập của sinh viên một cách
chính xác, khách quan khi tổ chức thi, kiểm tra bằng máy tính 23
Việc sử dụng phần mềm trong đánh giá kết quả học tập của sinh viên mang
lại những lợi ích cơ bản sau: Thuận tiện trong việc tạo đề thi; Kết quả chính
xác, khách quan. Số liệu thống kê, tổng hợp nhanh chóng, chính xác; Xây
dựng được ngân hàng đề thi 23
1.5.5. Ứng dụng CNTT trong học tập của sinh viên 23
Giáo dục đang thay đổi một cách mạnh mẽ, nhiều phương pháp, quan điểm
dạy học mới ra đời, hướng tới mục tiêu “dạy ít, học nhiều”, tăng tính chủ
động, khả năng tự học của người học. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa

học kỹ thuật, khối lượng tri thức được tạo ra nhanh chóng, đòi hỏi mỗi
người phải học thường xuyên, học liên tục, học suốt đời, học mọi lúc, học
mọi nơi CNTT&TT đã và đang trở thành phương tiện không thể thiếu để
thực hiện các mục tiêu trên. Ngoài ra, CNTT&TT cũng hỗ trợ rất tốt cho
việc học tập của sinh viên dưới nhiều hình thức như: Tìm kiếm, tra cứu tài
liệu học tập trên mạng Internet; Tham gia các lớp học qua mạng; Chia sẽ
thông tin với giảng viên, bạn bè qua các diễn đàn 23
Bảng 2.1. Thực trạng giới tính, thâm niên công tác của CBQL, giảng viên
trường Đại học Điều dưỡng Nam Định 27
Bảng 2.2. Thực trạng trình độ tin học của CBQL, giảng viên 29
Bảng 2.3. Thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học 30
Bảng 2.4. Kỹ năng sử dụng bộ công cụ Office 36
TT 36
Các kỹ năng ứng dụng CNTT 36
trong dạy học 36
Biết % 36
Không 36
biết % 36
Microsoft Word 36
1.1 36
Style and Formating 36
46.0 36
54.0 36
1.2 36
Foot notes 36
30.2 36
69.8 36
1.3 36
Caption 36
23.8 36

76.2 36
1.4 36
Cross Reference 36
15.9 36
84.1 36
1.5 36
Index and Table 36
39.7 36
60.3 36
1.6 36
Bookmark 36
13.2 36
86.8 36
1.7 36
Hyperlink 36
14.3 36
85.7 36
1.8 36
Track changed 36
19.0 36
81.0 36
1.9 36
Letter and Mailings 36
50.3 36
49.7 36
1.10 36
Comment 36
42.3 36
57.7 36
1.11 36

Header and Footer 36
79.4 36
20.6 36
1.12 36
Equation 36
79.4 36
20.6 36
1.13 36
DropCap 36
79.4 36
20.6 36
1.14 36
Text Derection 36
79.4 36
20.6 36
1.15 36
Change Case 36
51.9 36
48.1 36
Microsoft Excel 36
1.1 36
Sum 36
79.4 36
20.6 36
1.2 36
SumIf 36
79.4 36
20.6 36
1.3 36
If 36

79.4 36
20.6 36
1.4 37
Average 37
79.4 37
20.6 37
1.5 37
Rank 37
79.4 37
20.6 37
1.6 37
Vlookup, Hlookup 37
75.1 37
24.9 37
1.7 37
Count, Counta, Countif 37
77.8 37
22.2 37
1.8 37
Dcount , Dcounta, Dcountif 37
63.5 37
36.5 37
1.9 37
Chart 37
66.1 37
33.9 37
1.10 37
Sort 37
51.9 37
48.1 37

1.11 37
Filter 37
39.7 37
60.3 37
1.12 37
Hide and Unhide Column 37
36.0 37
64.0 37
1.13 37
Frezee Panes 37
41.3 37
58.7 37
1.14 37
Row to repeat at top 37
47.1 37
52.9 37
1.15 37
Header and Footer 37
79.4 37
20.6 37
Microsoft PowerPoint 37
1.1 37
Slide Master 37
58.2 37
41.8 37
1.2 37
Header and Footer 37
77.8 37
22.2 37
1.3 37

Insert Movie 37
61.9 37
38.1 37
1.4 37
Insert Sound 37
51.9 37
48.1 37
1.5 37
Insert Picture 37
59.3 37
40.7 37
1.6 37
Insert Chart 37
59.3 37
40.7 37
1.7 37
Animation 37
81.5 37
18.5 37
1.8 37
Motion Path 37
66.1 37
33.9 37
1.9 37
Action Buttons 37
59.3 37
40.7 37
1.10 37
Slide Transition 37
81.5 37

18.5 37
1.11 37
Custom Show 37
29.1 37
70.9 37
1.12 37
Hide Slide 37
23.8 37
76.2 37
1.13 37
HyperLink 37
30.7 37
69.3 37
1.14 37
Align of Distribute 37
41.3 37
58.7 37
1.15 37
Insert Flash Movie 37
30.2 37
69.8 37
Bảng 2.5. Kỹ năng sử dụng các nhóm phần mềm đồ họa, phần mềm biên
tập video, phần mềm mô phỏng trong dạy học 38
TT 38
Các kỹ năng ứng dụng CNTT 38
trong dạy học 38
Sử dụng thành thạo (%) 38
Có sử dụng (%) 38
Chưa sử dụng (%) 38
B 38

Nhóm phần mềm đồ họa 38
1 38
Phần mềm Paint 38
31.7 38
58.2 38
10.1 38
2 38
Phần mềm Photo Shop 38
7.9 38
39.7 38
52.4 38
3 38
Phần mềm Microsoft Office Picture 38
13.2 38
45.0 38
41.8 38
4 38
Phần mềm Macromedia Flash 38
0 38
2.6 38
97.4 38
5 38
Phần mềm Gif Animator 38
0 38
0 38
100 38
6 38
Phần mềm Auto CAD 38
7.9 38
39.7 38

52.4 38
C 39
Nhóm phần mềm biên tập Video 39
1 39
Phần mềm ProShow Gold 39
0 39
3.7 39
96.3 39
2 39
Phần mềm Window Movie Maker 39
1.6 39
5.3 39
93.1 39
3 39
Phần mềm Studio 39
2.6 39
6.3 39
91.0 39
D 39
Nhóm phần mềm mô phỏng 39
1 39
Phần mềm mô phỏng các thí nghiệm cho hóa học, vật lý (Crocodile
Chemistry) 39
0 39
3.7 39
96.3 39
2 39
Phần mềm mô phỏng sinh thái học (Rocky Shore Ecology) 39
0 39
0 39

100 39
3 39
Phần mềm mô phỏng Giải phẫu động vật (The Digital Frog) 39
0 39
0 39
100 39
4 39
Phần mềm Atlas cấu tạo cơ thể người (Human Body Atlas Medical View)
39
0 39
0 39
100 39
5 39
Phần mềm mô phỏng cấu trúc và chức năng tế bào (Cell Structure) 39
0 39
0 39
100 39
Bảng 2.6. Kỹ năng sử dụng các nhóm phần mềm ứng dụng web 40
TT 40
Các kỹ năng ứng dụng CNTT 40
trong dạy học 40
Đã ứng dụng 40
Có biết nhưng chưa ứng dụng 40
Chưa biết 40
E 40
Nhóm phần mềm ứng dụng web 40
% 40
% 40
% 40
1 40

Groups 40
7.9 40
39.7 40
52.4 40
2 40
Blogs 40
30.7 40
41.3 40
28.0 40
3 40
RSS và RSS Reader 40
23.8 40
16.4 40
59.8 40
4 40
Email 40
100 40
0 40
0 40
5 40
Wikipedia 40
52.6 40
28.9 40
18.5 40
F 40
Nhóm phần mềm làm web 40
1 40
Microsoft FrontPage 40
0 40
13.2 40

84.1 40
2 40
Microsoft Publisher 40
0 40
0 40
100 40
3 40
Macromedia Deam Weaver 40
0 40
0 40
100 40
4 40
eXe 40
0 40
0 40
10 40
G 40
Nhóm phần mềm khác 40
1 40
SPSS (phần mềm phân tích xử lý số liệu) 40
39.7 40
32.8 40
27.5 40
2 40
EPI INFO (nhập và quản lý số liệu trong dịch tễ học) 40
36.0 40
39.7 40
24.3 40
3 40
EPI DATA (nhập và quản lý số liệu trong dịch tễ học) 40

38.0 40
45.3 40
16.7 40
4 40
STATA (phần mềm phân tích xử lý số liệu) 40
47.1 40
34.9 40
18.1 40
Bảng 2.7. Thực trạng cơ sở vật chất trang thiết bị Nhà trường 42
Bảng 2.8. Nhận thức về vai trò của quản lý trong việc ứng dụng CNTT
trong dạy học 45
TT 45
Vai trò của quản lý trong việc 45
ứng dụng CNTT trong dạy học 45
Số phiếu KS 45
Số Ý kiến 45
Tỷ lệ 45
% 45
1 45
Rất quan trọng 45
189 45
84 45
44.4 45
2 45
Quan trọng 45
189 45
93 45
49.2 45
3 45
Bình thường 45

189 45
12 45
6.4 45
4 45
Không quan trọng 45
189 45
0 45
0 45
Bảng 2.9. Nhận thức về CNTT và ứng dụng CNTT trong dạy học của
CBQL, giảng viên 46
Bảng 2.10. Ưu thế của việc sử dụng CNTT trong hoạt động dạy học 47
TT 47
Ưu thế 47
Số phiếu KS 47
Số Ý kiến 47
Tỷ lệ % 47
1 47
Bài giảng sinh động hấp dẫn 47
189 47
164 47
86.8 47
2 47
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục 47
189 47
172 47
91.0 47
3 47
Tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS-SV 47
189 47
110 47

58.2 47
Bảng 2.11. Hạn chế của việc sử dụng CNTT trong dạy học 48
TT 48
Hạn chế 48
Số phiếu KS 48
Số Ý kiến 48
Tỷ lệ % 48
1 48
Mất nhiều thời gian để xây dựng giáo án 48
189 48
123 48
65.1 48
2 48
Trình độ tin học của giảng viên còn hạn chế 48
189 48
137 48
72.5 48
3 48
Kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học hiện đại chưa tốt 48
189 48
70 48
37.0 48
4 48
Cơ sở vật chất chưa đồng bộ và đầy đủ 48
189 48
170 48
89.9 48
5 48
Chưa nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong dạy
học 48

189 48
45 48
23.8 48
Bảng 2.12. Thực trạng công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng
CNTT cho giảng viên 50
Bảng 2.13. Thực trạng việc ban hành các văn bản chỉ đạo ứng dụng CNTT
trong dạy học 51
Bảng 2.14. Các hình thức thực hiện giám sát, đánh giá kết quả ứng dụng
CNTT trong dạy học 52
Số phiếu KS 52
Việc quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định trong giai đoạn hiện nay là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
của hiệu trưởng thực hiện theo các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và
Bộ GDĐT về các việc hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo thực hiện mục tiêu,
chương trình nội dung, kế hoạch, chuyên môn, nghiệp vụ, các hoạt động
giáo dục và đặc biệt là nhiệm vụ tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, các
thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trong giáo dục. Để việc triển khai
ứng dụng CNTT vào dạy học trong điều kiện hiện nay cần thực hiện các
biện pháp vừa có tính pháp lý, tính kế thừa, vừa đảm bảo tính khả thi và
phù hợp với thực tiễn của đơn vị 58
Việc quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học phải dựa trên các chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước; các chỉ thị, các nghị quyết của Đảng,
các Luật của Nhà nước; các chương trình, kế hoạch, dự án của Chính phủ,
các văn bản chỉ đạo của ngành về ứng dụng CNTT trong các cơ sở giáo dục
phải bám sát vào hướng dẫn của Bộ GDĐT về thực hiện nhiệm vụ CNTT
cũng như các mặt hoạt động giáo dục hàng năm 58
Các nguyên tắc đề xuất của chúng tôi không phải là những biện pháp mới
hoàn toàn mà căn cứ trên các biện pháp đã thực hiện đề xuất các biện pháp
phù hợp với thực trạng hiện nay tại đơn vị nghiên cứu 58
Trong thực tiễn, tình hình phát triển của CNTT trên thế giới và ở trong

nước đang tác động mạnh mẽ tới việc đổi mới PPDH của toàn ngành giáo
dục. Tuy nhiên, đặc điểm về điều kiện CSVC, trình độ đội ngũ cán bộ,
giảng viên; những kinh nghiệm của mỗi CBQL, giảng viên… trong mỗi
nhà trường là khác nhau. Vì thế, những biện pháp quản lý ứng dụng CNTT
trong dạy học ở Đại học Điều dưỡng Nam Định đưa ra trong giai đoạn này
phải phù hợp để phát huy được những nội dung đã thực hiện tốt; khắc phục,
đổi mới những nội dung còn hạn chế. Đây là những yếu tố từ thực tiễn đòi
hỏi các biện pháp quản lý mới trong giai đoạn tiếp theo 58
Việc đề ra và triển khai những biện pháp quản lý trong giai đoạn tiếp theo
đòi hỏi CBQL phải hiểu thấu đáo, tính toán đầy đủ các điều kiện về con
người, về CSVC, ngân sách nhà nước, thời gian, từ đó đề ra các biện pháp
quản lý vừa có cơ sở khoa học, vừa phù hợp với thực tiễn của trường, và
hợp với qui luật, xu thế phát triển chung. Như vậy, những biện pháp quản
lý ấy sẽ có tính khả thi cao 59
Căn cứ vào cơ sở lý luận ở chương I, thực trạng quản lý ứng dụng CNTT
trong dạy học ở trường Đại học Điều dưỡng Nam Định và định hướng
chiến lược phát triển Nhà trường giai đoạn 2012 - 2015 và giai đoạn 2020 -
2030 chúng tôi đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy
học ở trường Đại học Điều dưỡng Nam Định 59
- Trước tiên các nhà quản lý phải thấm nhuần các chủ trương chính sách
của Đảng, Nhà nước, của Bộ GD&ĐT về CNTT trong lĩnh vực giáo dục,
bản thân cán bộ quản lý tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ nói chung, tin học nói riêng, gương mẫu đi đầu trong việc ứng
dụng CNTT vào công việc quản lý cũng như giảng dạy 61
- Ban giám hiệu nhà trường phải thực sự quan tâm, coi ứng dụng CNTT
trong quản lý và giảng dạy là mục tiêu cốt lõi trong chiến lược phát triển
nhà trường giai đoạn 2012-2015 61
- Cung cấp cho giảng viên về tầm nhìn, sứ mạng, mục đích, bước đi,
những cơ hội, thách thức và các giá trị mà nhà trường sẽ đạt tới. Giảng viên
phải được khuyến khích khi thực hiện tốt nhiệm vụ và phải được công

nhận 61
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho sự phát triển của cá nhân về chuyên môn,
nghiệp vụ; Phải tạo sự tin tưởng, tôn trọng giữa các nhà quản lý và giảng
viên 62
Bảng 2.15. Đánh giá của CBQL và giảng viên về tính cần thiết của các
biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học 75
Bảng 2.16. Đánh giá của CBQL và giảng viên về tính khả thi của các biện
pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học 80
Câu 4. Theo Thầy/Cô, việc sử dụng CNTT trong hoạt động giảng dạy có
những ưu điểm gì? 4
 Bài giảng sinh động hấp dẫn 4
 Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục 4
 Tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS-SV 4
Những ưu thế khác……………………………………………… 4
Mất nhiều thời gian để xây dựng giáo án 5
Trì nh độ tin học của giáo viên còn hạn chế 5
 Kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học hiện đại chưa tốt 5
C ơ sở vật chất chưa đồng bộ và đầy đủ 5
Chư a nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong
giảng dạy 5
Những hạn chế khác…………………………………………… 5

×