Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

QUẢN lí ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG dạy học tại TRƯỜNG TRUNG học PHỔ THÔNGLÝ THƯỜNG KIỆT, HUYỆN hòa THÀNH, tây NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.04 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI


HỨA VĂN SON

QUẢN LÍ ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
TRONG DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LÝ THƯỜNG KIỆT, HUYỆN HÒA THÀNH, TÂY NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI


HỨA VĂN SON

QUẢN LÍ ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
TRONG DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LÝ THƯỜNG KIỆT, HUYỆN HỊA THÀNH, TÂY NINH

Chun ngành

: QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Mã số


: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM VIẾT VƯỢNG

HÀ NỘI, NĂM 2014


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................7
MỞ ĐẦU1
1. Lí do chọn đề tài.................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu..........................................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...................................................................................3
3.1.Khách thể nghiên cứu.......................................................................................................3
3.2. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................................3
4. Giả thuyết khoa học...........................................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................................................3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.............................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................3
8. Đóng góp mới của đề tài....................................................................................................4

Chương 1.................................................................................................................. 5
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
VÀO Q TRÌNH DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG....................................................................................................5
1.1. Tổng quan về ứng dụng công nghệ thông tin..................................................................5
1.2. Công nghệ thông tin và ứng dụng CNTT vào dạy học các trường THPT......................6
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài:.............................................................6

1.2.2. Vai trị của CNTT trong q trình dạy học..................................................................8
1.2.3. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào q trình dạy học.................................................9
1.2.3.1.Ứng dụng trong soạn thảo giáo án (kế hoạch dạy học)................................11
1.2.3.2.Ứng dụng trong phịng học bộ mơn, phịng học đa phương tiện..................13
1.2.3.3.Ứng dụng các phần mềm dạy học; phần mềm đánh giá, xếp loại học tập của
học sinh.....................................................................................................................13
Theo tác giả Ngô Quang Sơn: “Phần mềm dạy học là một bộ chương trình thực
hiện một nhiệm vụ tương đối độc lập nhằm phục vụ cho một ứng dụng cụ thể việc
quản lí hoạt động của máy tính”. [31, tr 55].............................................................14
1.2.3.4. Khai thác nguồn dữ liệu trên Internet..........................................................15
1.3. Quản lí nhà trường và quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học.......................................16
1.3.1. Quản lí nhà trường.....................................................................................................16
1.3.2. Quản lí ứng dụng CNTT trong quản lí dạy học.........................................................19
1.3.2.1. Quản lí việc ứng dụng CNTT để soạn thảo giáo án (kế hoạch dạy học).....20
1.3.2.2.Quản lí việc sử dụng phịng học bộ mơn, phịng học đa phương tiện..........22
1.3.2.3.Quản lí việc sử dụng các phần mềm dạy học; phần mềm đánh giá, xếp loại
học tập của học sinh.................................................................................................23
1.3.2.4.Quản lí khai thác nguồn dữ liệu trên Internet...............................................23
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học ở trường
THPT....................................................................................................................................25


1.4.1. Chủ trương, cơ chế chính sách của nhà nước về ứng dụng CNTT trong giáo dục....25
1.4.2. Nhận thức của cơ quan quản lí giáo dục trong việc chỉ đạo triển khai ứng dụng
CNTT trong trường THPT...................................................................................................26
1.4.3. Nhân lực CNTT và trình độ tin học của đội ngũ cán bộ, giáo viên trong trường
THPT....................................................................................................................................26
1.4.4. Cơ sở vật chất hạ tầng về CNTT................................................................................27
Kết luận chương 1................................................................................................................28


Chương 2................................................................................................................ 29
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN VÀO
Q TRÌNH DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THƠNG LÝ THƯỜNG KIỆT, HUYỆN HỊA THÀNH, TỈNH TÂY
NINH......................................................................................................29
2.1. Giới thiệu về trường THPT Lý Thường Kiệt................................................................29
2.1.1. Đội ngũ giáo viên, học sinh:......................................................................................30
2.1.2. Kết quả giáo dục.........................................................................................................30
2.1.3. Về chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo đối với việc ứng dụng CNTT trong dạy học
ở trường THPT:....................................................................................................................31
2.2. Thực trạng ứng dụng CNTT vào dạy học tại trường THPT Lý Thường Kiệt...............32
2.2.1. Thực trạng cơ sở vật chất cho ứng dụng CNTT.........................................................32
2.2.2. Thực trạng trình độ CNTT của đội ngũ CBQL và giáo viên trường THPT Lý Thường
Kiệt.......................................................................................................................................34
2.2.3. Thực trạng nhận thức CNTT......................................................................................35
2.2.4. Thực trạng ứng dụng CNTT.......................................................................................37
2.3. Thực trạng cơng tác quản lí ứng dụng CNTT vào dạy học ở trường THPT Lý Thường
Kiệt, huyện Hoà Thành, tỉnh Tây Ninh................................................................................39
2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học....................40
2.3.2.Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn các hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học................43
2.3.3. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học.....45
2.3.4. Thực trạng công tác thi đua, khen thưởng về ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học
..............................................................................................................................................48
2.4. Đánh giá kết quả quản lí ứng dụng CNTT vào dạy học ở trường THPT Lý Thường
Kiệt, huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh................................................................................53
2.4.1. Thuận lợi....................................................................................................................53
2.4.2. Khó khăn....................................................................................................................53
2.4.3. Nguyên nhân..............................................................................................................54



– Công tác kiểm tra, đánh giá, việc tổ chức thi đua khen thưởng chưa đủ để tạo
thành động lực thúc đẩy đội ngũ giáo viên tích cực, chủ động , sáng
tạo trong việc ứng dụng CNTT vào dạy học.......................................54
Kết luận chương 2.................................................................................................55
Chương 3................................................................................................................ 56
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN VÀO Q
TRÌNH DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG LÝ
THƯỜNG KIỆT, HUYỆN HỊA THÀNH, TỈNH TÂY NINH
TRONG GIAI ĐOẠN MỚI..................................................................56
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lí.....................................................................56
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.............................................................................57
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo chất lượng và hiệu quả.............................................................57
3.1.3. Ngun tắc phối hợp hài hồ các lợi ích....................................................................58
3.1.4. Ngun tắc chun mơn hố......................................................................................58
3.1.5. Ngun tắc sử dụng phối hợp các biện pháp..............................................................59
3.2. Các biện pháp đề xuất...................................................................................................59
3.2.1.Biện pháp 1: Lập kế hoạch ứng dụng CNTT vào dạy học..........................................59
3.2.2.Biện pháp 2: Giáo dục nhận thức về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong
dạy học.................................................................................................................................61
3.2.3.Biện pháp 3: Đầu tư mua sắm, bảo quản, sửa chữa trang thiết bị dạy học hiện đại, lập
lịch sử dụng phịng học bộ mơn, phòng học đa phương tiện...............................................63
3.2.4.Biện pháp 4: Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về ứng dụng CNTT vào dạy học......65
3.2.5.Biện pháp 5: Tổ chức cho các tổ chuyên môn xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ dạy
học đưa lên website của trường............................................................................................66
3.2.6.Biện pháp 6: Kiểm tra và đánh giá kết quả ứng dụng CNTT trường THPT...............68
3.2.7.Biện pháp 7: Phát động thi đua, khen thưởng về ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy
học........................................................................................................................................70
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp....................................................................................71
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của những biện pháp đề xuất..............73
3.4.1. Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất.......................73

3.4.2. Kết quả khảo nghiệm về mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất.........................77
3.4.3. Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí ứng
dụng CNTT trong dạy học ở các trường THPT...................................................................79
Kết luận chương 3................................................................................................................82


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................83


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Thực trạng CSVC cho ứng dụng CNTT vào dạy học
……...............Error: Reference source not found
Bảng 2.1 Thực trạng CSVC cho ứng dụng CNTT vào dạy học 32
Bảng 2.2 Trình độ tin học của BGH trường 34
Bảng 2.3 Trình độ tin học của GV trường 34
Bảng 2.4 Trình độ tin học của nhân viên trường 35
Bảng 2.5 Thực trạng nhận thức của BGH và GV về vai trò của CNTT đối với
việc dạy học 35
Bảng 2.6 Thực trạng việc ứng dụng CNTT vào dạy học 37
Bảng 2.7 Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT vào dạy học
tại trường THPT Lý Thường Kiệt, huyện Hoà Thành, tỉnh Tây Ninh
40
Bảng 2.8 Thực trạng tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn các hoạt động ứng dụng
CNTT vào dạy học của trường THPT Lý Thường Kiệt, huyện Hoà
Thành, tỉnh Tây Ninh 43
Bảng 2.9 Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT
vào dạy học tại trường THPT Lý Thường Kiệt, huyện Hoà Thành,
tỉnh Tây Ninh 45
Bảng 2.10 Thực trạng công tác thi đua, khen thưởng về ứng dụng CNTT vào
việc dạy học ở trường THPT Lý Thường Kiệt, huyện Hoà Thành,

tỉnh Tây Ninh 48
Bảng 2.11: Kết quả điều tra mục đích khai thác, sử dụng máy tính, mạng máy
tính ở trường THPT Lý Thường Kiệt, huyện Hoà Thành, tỉnh Tây
Ninh 50
Bảng 2.12: Thái độ của học sinh tham gia học tập đối với các hình thức giảng
dạy của giáo viên ở trường THPT Lý Thường Kiệt, huyện Hoà
Thành, tỉnh Tây Ninh 51
Bảng 3.1: Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp 74
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp quản lý ứng
dụng CNTT trong dạy học tại trường THPT 77
Bảng 3.3: Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường THPT. 79


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGH
CBQL
CNTT
CNTT&TT
CSVC
DH
DHTC
DHTCĐT
ĐPT
GA
GADHTC
GD&ĐT
GAĐT
GV
HS

KTTT
PMDH
PPDH
SGK
TBDH
THPT

Ban giám hiệu
Cán bộ quản lí
Cơng nghệ thơng tin
Cơng nghệ thơng tin và truyền thơng
Cơ sở vật chất
Dạy học
Dạy học tích cực
Dạy học tích cực điện tử
Đa phương tiện
Giáo án
Giáo án dạy học tích cực
Giáo dục và Đào tạo
Giáo án điện tử
Giáo viên
Học sinh
Kinh tế tri thức
Phần mềm dạy học
Phương pháp dạy học
Sách giáo khoa
Thiết bị dạy học
Trung học phổ thông



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay cơng nghệ thông tin (CNTT) đã thâm nhập vào tất cả các lĩnh
vực kinh tế, văn hóa, xã hội ở các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam,
làm thay đổi căn bản về nội dung, phương thức và hiệu quả lao động.
Trong lĩnh vực giáo dục cũng vậy, CNTT đã mang lại những triển vọng
lớn trong việc đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và
quản lí giáo dục. Việc ứng dụng và phát triển CNTT trong q trình dạy học
cũng như trong quản lí giáo dục và đào tạo đã trở thành nhu cầu cấp bách.
Nghị quyết Trung ương II khoá VIII được cụ thể hố bằng Chỉ thị 58CT/TW (17/10/2000) của Bộ Chính trị đã nêu rõ “Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học,
ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ nhu cầu học của
toàn xã hội”.
Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã yêu cầu phải: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong GD&ĐT ở tất cả
các cấp học, bậc học, ngành học như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho
đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học”.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 ban hành kèm theo
Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ:
“Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng
lực tự học của người học”; “Đổi mới kì thi tốt nghiệp trung học phổ thơng, kì
thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả
khách quan và công bằng; kết hợp kết quả kiểm tra đánh giá trong quá trình
giáo dục với kết quả thi”.
Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ ban
hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW

1



ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Kế hoạch hành động Triển khai
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (Ban hành kèm theo Quyết định số 2653 /QĐBGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo:
“…Chỉ đạo các cơ sở giáo dục và đào tạo tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy, học và nghiên cứu khoa học,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Xây dựng hệ thống học
liệu mở, thư viện điện tử, mua quyền khai thác dữ liệu khoa học và công nghệ
quốc tế phục vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học. . .”)
Những năm gần đây, đội ngũ CBQL tại các trường THPT trên phạm vi
cả nước đã có nhiều cố gắng trong việc ứng dụng CNTT vào việc quản lí dạy
học, tuy nhiên hiệu quả quản lí chưa cao, do nhiều nguyên nhân chủ quan và
khách quan cần phải nghiên cứu khắc phục. Trường Trung học phổ thơng Lý
Thường Kiệt, huyện Hịa Thành, tỉnh Tây Ninh cũng ở trong tình trạng chung
cần được nghiên cứu làm sáng tỏ.
Từ những lí do trên, là một cán bộ quản lí nhà trường, tác giả chọn đề tài:
“Quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học tại trường THPT Lý Thường Kiệt,
huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh” làm luận văn cao học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực trạng cơng tác quản lí ứng
dụng CNTT vào dạy học tại trường trung học phổ thơng Lý Thường Kiệt,
huyện Hịa Thành, tỉnh Tây Ninh, luận văn đề xuất các biện pháp quản lí phù

2



hợp nhằm nâng cao tính hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở
trường THPT trong giai đoạn mới.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1.Khách thể nghiên cứu
Triển khai ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào q trình dạy học trong các
trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí việc ứng dụng CNTT vào q trình dạy học tại trường
THPT Lý Thường Kiệt.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, việc ứng dụng CNTT vào dạy học trong trường THPT ở
huyện Hịa Thành, tỉnh Tây Ninh cịn mang tính hình thức, chưa có hiệu quả
thực sự, nếu tìm được các biện pháp thích hợp thì sẽ góp phần nâng cao chất
lượng quản lí giáo dục của đơn vị mình.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về ứng dụng CNTT trong dạy học.
5.2. Đánh giá thực trạng quản lí của trường THPT Lý Thường Kiệt.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lí nhằm tăng cường ứng dụng CNTT vào
dạy học.
5.4. Khảo nghiệm các biện pháp quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học
tại các trường THPT trong huyện Hòa Thành.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn nghiên cứu cơng tác quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học
tại trường THPT Lý Thường Kiệt huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết
+ Phương pháp hệ thống hóa lí thuyết


3


7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát.
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
+ Phương pháp chuyên gia
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Phương pháp thống kê tốn học xử lí số liệu
8. Đóng góp mới của đề tài
– Góp phần vào hệ thống cơ sở lí luận về quản lí ứng dụng CNTT trong
dạy học tại trường THPT Lý Thường Kiệt.
– Đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học của giáo viên và
thực trạng quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học ở nhà trường.
– Đề xuất các biện pháp quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học tại
trường THPT Lý Thường Kiệt.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ
THƠNG TIN VÀO Q TRÌNH DẠY HỌC Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
1.1. Tổng quan về ứng dụng cơng nghệ thông tin
Hiện nay trên thế giới với năm xu hướng phát triển trọng điểm là: Điện toán
đám mây (Cloud computing); Dữ liệu lớn (Big data); Di động (Mobility); Mạng
xã hội (Social network); Internet của vạn vật (Internet of Everything- IoE) đang

thúc đẩy sự phát triển các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin - truyền thông
ứng dụng trong tất cả các ngành trong đó giáo dục đã làm cho tồn cầu hóa được
hiện thực hóa nhanh chóng.
Bộ Thơng tin và Truyền thông (TT&TT) Việt Nam đã phát hành Sách
Trắng về CNTT-TT năm 2013 cho biết: theo báo cáo của Tập đoàn Tholons
nước ta được xếp thứ 8 thế giới về gia công phần mềm, xếp thứ 101/161 quốc
gia về nguồn nhân lực, Việt Nam được đánh giá cao về chất lượng đào tạo các
mơn Tốn và các mơn khoa học. [10, tr 16]
Về phát triển Internet Việt Nam được xếp trong top 10 nước châu Á có tốc
độ tăng trưởng nhanh và xếp thứ 3 Đông Nam Á, thứ 8 châu Á và 18 thế giới về
số người sử dụng Internet…
CNTT đã được ứng dụng trong công tác quản lí, tin học đã được đưa vào
giảng dạy trong các cấp học phổ thông. Cuối năm 2010 Việt Nam đã chính thức
hồn thành dự án kết nối Internet trong ngành giáo dục. Có thể nói, đây là cơng
cụ đắc lực góp phần rút ngắn khoảng cách trong giáo dục giữa các vùng miền.
[10, tr 117]
Phương pháp dạy học có sử dụng CNTT đã tạo ra môi trường đa phương
tiện kết hợp những hình ảnh video, camera…, với âm thanh, văn bản, biểu đồ,
kỹ thuật đồ hoạ nâng cao, ngân hàng dữ liệu khổng lồ, những thí nghiệm, tài liệu
được cung cấp bằng nhiều kênh như kênh hình, kênh chữ, âm thanh sống

5


động. . . góp phần nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục học sinh.
Đã có những cơng trình nghiên cứu về ứng dụng dụng CNTT trong dạy học
như: Tác giả Phó Đức Hịa-Ngơ Quang Sơn,ứng dụng CNTT trong dạy học tích
cực, NXB Giáo dục, năm 2008; Tác giả Phó Đức Hịa-Ngơ Quang Sơn, phương
pháp và cơng nghệ dạy học trong môi trường sư phạm tương tác, NXB Đại học
Sư phạm, năm 2011; Tác giả Ngô Quang Sơn-Chủ nhiệm Đề tài cấp Bộ:Một số

biện pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị giáo dục, ứng dụng
CNTT và truyền thông tại các Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Trung tâm
học tập cộng đồng, Mã số:B2004-53-17.
Trong những năm gần đây, một số tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài Luận
văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục chuyên ngành Quản lí Giáo dục ở trường THPT
như: Nguyễn Văn Tuấn (2006), “Một số biện pháp chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng
CNTT và truyền thông trong công tác quản lí dạy học tại các trường THPT”; Võ
Nhật Trí (2012) “Biện pháp quản lí hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở
trường THPT Bảo Lâm, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng”.
1.2. Công nghệ thông tin và ứng dụng CNTT vào dạy học các trường THPT
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài:
* Công nghệ
Theo quan điểm truyền thống: “Công nghệ là tập hợp các phương pháp,
quy trình, kỹ năng, kỹ thuật, cơng cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn
lực thành sản phẩm”.
Theo quan điểm Ủy ban Kinh tế và Xã hội khu vực Châu Á-Thái Bình Dương
(ESCAP): Cơng nghệ là tổ hợp của bốn thành phần có tác động qua lại với nhau,
cùng thực hiện bất kỳ quá trình sản xuất và dịch vụ nào:
– Thành phần trang thiết bị, bao gồm: các thiết bị, máy móc, nhà xưởng,..
– Thành phần kỹ năng và tay nghề: Liên quan đến kỹ năng nghề nghiệp
của từng người hoặc của từng nhóm người.
– Thành phần thơng tin: Liên quan đến các bí quyết, các q trình, các
phương pháp, các dữ liệu, các bản thiết kế.

6


– Thành phần tổ chức: Thể hiện trong việc quản lý, tổ chức, bố trí, sắp
xếp sản xuất và tiếp thị
*Tin học (Informatic)

Tin học là ngành khoa học nghiên cứu các phương pháp cơng nghệ và các kĩ
thuật xử lí thông tin một cách tự động. [31, tr 63]
*Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin (tiếng Anh là: Information technology gọi tắt là IT)
là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến thông
tin và q trình xử lí thơng tin. Với định nghĩa là, “CNTT là một tập hợp các
phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu
là kĩ thuật máy tính và viễn thơng nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu
quả nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực
hoạt động của con người và xã hội”. [22, tr 15]
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Công nghệ thông tin là ngành
công nghệ sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ,
bảo vệ, xử lí, truyền và thu nhập thơng tin.
Ở Việt Nam, khái niệm CNTT được định nghĩa trong Nghị quyết
số 49/CP của Chính phủ ký ngày 04/08/1993 như sau: CNTT là tập hợp các
phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu
là kỹ thuật máy tính và viễn thơng nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu
quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh
vực hoạt động của con người và xã hội.
Theo Luật CNTT số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 điều 4 giải thích: CNTT là
tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản
xuất, truyền đưa, thu thập, xử lí, lưu trữ và trao đổi thơng tin số.
Khi thơng tin, dữ liệu cịn ít, con người có thể tự mình xử lí và họ cảm
thấy khơng có vấn đề gì. Song ngày nay, mọi mặt của đời sống xã hội đều
phát triển nhanh chóng kéo theo sự bùng nổ của thơng tin làm con người lúng
túng, thậm chí nhiều lúc khơng thể xử lí được. Máy tính điện tử đã giúp con

7



người xử lí thơng tin một cách tự động và nhanh chóng, điều đó đã tiết kiệm
rất nhiều thới gian và công sức của con người.
*Công nghệ thông tin và truyền thông:
Công nghệ thông tin và truyền thông là thuật ngữ được dùng để mô tả phạm
vi các công nghệ thu nhận, sắp xếp, khơi phục, xử lí phân tích và truyền thơng
tin; là cơng nghệ địi hỏi cho các q trình thơng tin, sử dụng máy tính điện tử và
các phần mềm lưu trữ, sắp xếp, bảo mật, truyền dẫn và khôi phục thông tin ở bất
cứ đâu, bất cứ nơi nào; là sự giao nhau của ba ngành Điện tử - Tin học -Viễn
thông. [31, tr 64]
Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học là quá trình
ứng dụng CNTT&TT vào hoạt động dạy học một cách hợp lí, hiệu quả.
Sự phát triển nhanh chóng của CNTT và truyền thông đặc biệt là mạng
Internet hiện nay vừa tạo ra một điều kiện rất nhiều thuận lợi đồng thời cũng là
một đòi hỏi cấp thiết đối với ngành giáo dục và đào tạo nói chung, phương pháp
dạy học trong mỗi nhà trường, của mỗi thầy cô giáo nói riêng phải đổi mới
mạnh mẽ theo hướng tích hợp và sử dụng triệt để những thế mạnh của CNTT
vào dạy học.
1.2.2. Vai trị của CNTT trong q trình dạy học
Ngày nay, sự tiến bộ của khoa học – công nghệ, đặc biệt là CNTT làm xuất
hiện nền kinh tế tri thức. KTTT là nền kinh tế trong đó tri thức đóng vai trị then
chốt đối với sự phát triển kinh tế – xã hội lồi người: Thơng tin trở thành nguồn
tài nguyên quan trọng nhất trong mọi hoạt động kinh tế – xã hội; Một xã hội học
tập đang hình thành, học và lao động nhập làm một, do đó học suốt đời trở thành
nhân tố khẳng định sự tồn tại và phát triển của cá nhân.
CNTT trở thành một yếu tố then chốt làm thay đổi các hoạt động kinh tế và
xã hội của con người trong đó có giáo dục. Nhờ việc ứng dụng CNTT, đa
phương tiện, E-learning đang ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong quá trình
dạy học ở nhiều nước trên thế giới. Ứng dụng và phát triển CNTT vào giáo dục
và đào tạo sẽ tạo ra một bước chuyển cơ bản trong quá trình cập nhật kịp thời và


8


thường xuyên các tiến bộ khoa học và công nghệ trong nội dung chương trình
đào tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng dạy học.
Đổi mới dạy học cần phải ứng dụng các phương tiện, kĩ thuật, công nghệ
mới đặc biệt chú trọng đến kĩ thuật đa phương tiện. Để làm được điều này hiện
nay, đều phải dựa vào máy tính (hay CNTT). CNTT sẽ làm thay đổi tư duy về
giáo dục, thay đổi chất lượng lao động, chống nhàm chán, đồng thời góp phần
đa dạng hóa các loại hình đào tạo: đào tạo từ xa, từ xa qua mạng, trung tâm học
tập cộng đồng, ...
CNTT không chỉ dừng ở việc đổi mới phương pháp dạy học mà nó cịn
tham gia vào mọi lĩnh vực trong nhà trường, đặc biệt trong vai trị của quản lí.
CNTT là công cụ hỗ trợ đắc lực ở tất cả các khâu, các nội dung cơng tác của
người quản lí, từ việc lập kế hoạch, xếp thời khóa biểu, lịch công tác đến việc
kiểm tra, thống kê, đánh giá, xếp loại ... đối với học sinh và giáo viên.
Việc ứng dụng CNTT trong giáo dục được các địa phương, các trường tiếp
nhận với các mức độ khác nhau tùy thuộc vào điều kiện, nhận thức, năng lực
khác nhau của mỗi trường. Một vấn đề quan trọng nữa đi theo cho việc ứng
dụng CNTT là điều kiện về cơ sở vật chất, máy tính và mạng Internet.
Việc ứng dụng CNTT hiện nay ở các trường THPT có hai nội dung chính:
ứng dụng phục vụ cơng tác quản lí và ứng dụng CNTT phục vụ dạy và học. Việc
ứng dụng CNTT trong quản lí ở các trường hiện nay chưa đồng bộ, mỗi đơn vị
một cách làm, dữ liệu chưa thống nhất. Việc ứng dụng CNTT trong dạy học đã
được nhiều trường triển khai nhưng ở mức độ tự phát, còn nặng về trình chiếu.
1.2.3. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào quá trình dạy học
Ứng dụng CNTT trong ngành Giáo dục và Đào tạo là một yêu cầu đặt ra
trong những chủ trương chung của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Ứng dụng CNTT
trong giáo dục còn là một điều tất yếu của thời đại, như ông Peter Van Gils,

chuyên gia dự án CNTT trong giáo dục và quản lí nhà trường (Dự án ICTEMVVOB) khẳng định: Chúng ta đang sống trong một xã hội mà ta gọi là một xã

9


hội tri thức hay một xã hội thông tin. Điều này có nghĩa rằng những sản phẩm
đầu ra mang tính công nghiệp cho xã hội của chúng ta đã mất đi cái tầm quan
trọng của nó. Thay vào đó là những “dịch vụ” và “những sản phẩm tri thức”.
Trong một xã hội như vậy, thông tin đã trở thành một loại hàng hóa cực kỳ quan
trọng. Máy tính và những vấn đề liên quan đã đóng một vai trị chủ yếu trong
việc lưu trữ và truyền tải thông tin và tri thức. Thực tế này yêu cầu các nhà
trường phải đưa các kỹ năng cơng nghệ vào trong chương trình giảng dạy của
mình. Một trường học khơng có CNTT là một nhà trường khơng quan tâm gì tới
các sự kiện đang xảy ra ở thế giới bên ngồi, sẽ khơng còn phù hợp nữa.
Sự phát triển của khoa học kĩ thuật đã mang lại nhiều ứng dụng cho giáo
dục trong thế kỉ mới, các phương tiện hiện đại về nghe nhìn, thơng tin và vi tính.
Các phương tiện này nhanh chóng xâm nhập vào nhà trường và trở thành các
phương tiện dạy học có tác dụng cao. Một mặt chúng góp phần mở rộng các
nguồn tri thức địa lí cho học sinh, giúp cho việc lĩnh hội tri thức HS nhanh
chóng hơn, lượng tri thức đa dạng và to lớn hơn.
Ứng dụng CNTT trong giảng dạy các bộ môn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc dạy học theo hướng tích cực hố hoạt động nhận thức của HS. Khối lượng
tri thức không ngừng được mở rộng và tăng lên rất nhanh. Tuy nhiên khơng thể
đưa tồn bộ khối lượng tri thức và đó giảng dạy ở trường THPT mà chỉ lựa chọn
những kiến thức cơ bản nhất, phù hợp với mục tiêu giáo dục và khả năng nhận
thức của HS.
Thực tiễn việc ứng dụng CNTT trong dạy học hiện nay đã trở nên phổ biến.
Điều kiện CSVC, hạ tầng CNTT - viễn thơng đang thay đổi một cách nhanh
chóng là một cơ hội rất lớn cho một phương pháp giáo dục hiện đại, một nền
giáo dục tiên tiến với vai trị nịng cốt của CNTT. Nó địi hỏi cơng tác quản lí

giáo dục phải có những giải pháp thích hợp để phát huy hết những lợi thế mà
CNTT mang lại cho việc dạy và học đội ngũ nhà giáo.
Hiện nay việc ứng dụng CNTT trong dạy học được được các thầy cơ giáo
hiện thực hóa trong các cơng việc như sau:

10


1.2.3.1.Ứng dụng trong soạn thảo giáo án (kế hoạch dạy học)
Một trong những ứng dụng của công nghệ thông tin trong dạy học là soạn
thảo giáo án. Đây là công việc đầu tiên của người giáo viên, là khâu quan trọng
của quá trình sư phạm.
Giáo án hay kế hoạch bài học được thầy giáo biên soạn trong giai đoạn
chuẩn bị lên lớp và quyết định phần lớn sự thành công của bài giảng.
Giáo án dạy học tích cực
Theo tác giả Ngô Quang Sơn: “GADHTC là giáo án (kế hoạch bài học)
được thiết kế theo hướng tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh nhằm tích
cực hóa q trình dạy học; biến quá trình dạy học thành quá trình dạy học tích
cực; tích cực hóa q trình nhận thức, q trình tư duy của HS”.[31, tr 81]
Tác giả quan niệm: “Giáo án dạy học tích cực có ứng dụng CNTT là kế
hoạch bài học, là kịch bản sư phạm đã được giáo viên chuẩn bị chi tiết trước
khi lên lớp, thể hiện được mối quan hệ sư phạm tương tác giữa GV và HS, HS
và HS (Giáo án dạy học tích cực) và một số nội dung kiến thức, kỹ năng quan
trọng cần hình thành cho HS trong quá trình dạy học lại quá trừu tượng đối với
các em mà các loại hình thiết bị dạy học truyền thống (tranh ảnh giáo khoa, bản
đồ, biểu đồ, mơ hình, mẫu vật, thí nghiệm thật...) khơng thể hiện nổi thì sẽ được
số hố (ứng dụng CNTT) và trở thành các thí nghiệm ảo, thí nghiệm mơ phỏng,
mơ hình mơ phỏng đơn giản hay các đoạn Video Clip...để trình chiếu trong một
thời gian rất ngắn cho HS xem, đảm bảo phù hợp với nhu cầu nhận thức của
HS, giúp cho HS tự mình chiếm lĩnh các kiến thức và kỹ năng mới”.

Như vậy, chúng ta có thể hiểu GADHTC có ứng dụng CNTT trước hết phải
là một GADHTC, thể hiện được đầy đủ những đặc trưng cơ bản của một
GADHTC. GADHTC có ứng dụng CNTT cịn phải tích hợp được thêm các bức
ảnh tĩnh, ảnh động, các đoạn video clip…
Giáo án dạy học tích cực điện tử
Theo chuyên gia UNESCO PROAP:

11


GADHTC điện tử = GADHTC + ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông ở mức độ nâng cao. [31, tr 81]
Trong quá trình thiết kế và sử dụng GADHTC nếu GV ứng dụng CNTT ở
mức nâng cao, tức là khơng chỉ dừng lại ở việc tích hợp được các ảnh tĩnh, ảnh
động, các đoạn Video Clip... như một GADHTC có ứng dụng CNTT mà cịn tạo
ra một GADHTC có tính “mở”, cho phép người học trực tiếp tương tác với các nội
dung kiến thức có trong giáo án, để họ có thể tự mình khám phá, tìm hiểu những
nội dung kiến thức đó.
Giáo án dạy học tích cực điện tử là giáo án DH tích cực được thiết kế có sự
tích hợp những nội dung có ứng dụng CNTT khơng chỉ cho học sinh nghe, nhìn,
mà cịn cho học sinh tương tác.
Ứng dụng CNTT để thiết kế kế hoạch DH nhằm giải quyết tuần tự từng nhiệm
vụ nhận thức cho HS:
Thiết kế GA theo tiến trình DH, đó là sự chuẩn bị của GV trước khi lên lớp.
Chọn và lọc ra một số nội dung có thể ứng dụng CNTT trong DH như: nội dung
kiến thức trừu tượng; những thí nghiệm nguy hiểm, độc hại, đắt tiền; những hiện
tượng tự nhiên mà HS không thể tiếp cận được như sóng thần, núi lửa... Vì vậy cần
thiết kế và sử dụng các thí nghiệm ảo, thí nghiệm mơ phỏng, phải sử dụng các đoạn
Video Clip cho HS xem trong quá trình DH.
Tích hợp các thí nghiệm ảo, thí nghiệm mơ phỏng, mơ hình, . . . vào các nội

dung phù hợp trong giáo án. Sau đó đóng gói tồn bộ nội dung dữ liệu giáo án coi
như đã được nhúng vào mơi trường ứng dụng CNTT. Hồn thiện việc thiết kế hoạt
động DH có ứng dụng CNTT, có thể do giáo viên tự thiết kế, hoặc hợp tác với
đồng nghiệp, hoặc được BGH phân cơng theo nhóm tổ chun mơn, khi GV có ý
tưởng chuẩn bị bài giảng có thể nhờ tổ tin học thiết kế. . .
Nguồn học liệu chủ yếu mà GV dùng để thiết kế hoạt động DH có ứng dụng
CNTT, có thể khai thác trên mạng, từ bạn đồng nghiệp, các đĩa CD, VCD, DVD,
Flash (USB), thẻ nhớ . . .

12


Với điều kiện phương tiện kỹ thuật dạy học được trang bị tương đối đầy đủ
ở các trường THPT, trình độ CNTT của GV phát triển, nếu dùng GAĐT sẽ hỗ
trợ tốt các hoạt động DH, tích cực hóa q trình nhận thức, tư duy của HS. Đảm
bảo khai thác tốt các chức năng trợ giúp của máy tính, các PMDH, nguồn tài
ngun thơng tin trong q trình DH. Từ đó sẽ gây hứng thú và tạo niềm say mê
học tập cho người học.
Nhận thức được tầm quan trọng và hiệu quả nhờ ứng dụng CNTT mang lại,
các trường THPT, Sở Giáo dục và Đào tạo đã yêu cầu, động viên, khuyến khích
giáo viên soạn giáo án bằng máy vi tính, sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học.
1.2.3.2.Ứng dụng trong phịng học bộ mơn, phịng học đa phương tiện
Muốn việc ứng dụng CNTT trong dạy học được thực hiện thì ngồi yếu tố
con người, cịn phải được trang bị các thiết bị có ứng dụng CNTT cần thiết. Các
trường THPT phải đầu tư các TBDH hiện đại, phần mềm về CNTT để đáp ứng
việc ứng dụng CNTT trong dạy học của GV và HS như kết nối Internet, phịng
máy tính, máy chiếu (Projector), máy in, phịng học đa phương tiện
(Multimedia), phần mềm dạy học. . .
Phòng học đa phương tiện cần trang bị máy tính kết hợp với máy chiếu đa
năng để GV có thể trình chiếu bài giảng của mình, làm cho tiết học sinh động,

hấp dẫn hơn, kích thích hứng thú học tập của HS. Tạo cho HS hăng hái tham gia
vào các hoạt động DH, tức là đã tích cực hố q trình nhận thức của mình.
Hệ thống máy tính ở phịng học này phải được nối mạng Internet. Với cơng
nghệ này, GV có thể áp dụng được các PPDH tích cực như DH dự án, chương
trình hố, khám phá... Qua đó, khai thác các ưu điểm đặc trưng của nó như tính
đa phương tiện, tính tương tác cao, kiểm tra đánh giá và phản hồi kịp thời...
Cùng với sự định hướng của GV, HS có thể vững tin trên con đường chiếm lĩnh
kiến thức và tự hình thành tri thức mới cho bản thân mình. Ứng dụng CNTT làm
cho HS dễ hiểu, dễ nhớ với những minh họa bằng hình ảnh cụ thể, trực quan
sinh động tạo sự hấp dẫn cho người học.
1.2.3.3.Ứng dụng các phần mềm dạy học; phần mềm đánh giá, xếp loại học

13


tập của học sinh
Theo tác giả Ngô Quang Sơn: “Phần mềm dạy học là một bộ chương trình
thực hiện một nhiệm vụ tương đối độc lập nhằm phục vụ cho một ứng dụng cụ
thể việc quản lí hoạt động của máy tính”. [31, tr 55]
Phần mềm dạy học (PMDH) hiện nay đa dạng, phổ biến là các dạng sau:
phần mềm đánh giá xếp loại học tập; trò chơi học tập; phần mềm thi trắc nghiệm,
mô phỏng các hiện tượng, đối tượng, q trình, hệ thống lưu trữ và tìm kiếm
thơng tin tham khảo, ôn tập, kiểm tra…
Đặc điểm của PMDH: Là phương tiện DH hiện đại có nhiều tính năng ưu
việt hơn so với các loại hình thiết bị thơng dụng đó là:
– Có thể mang một lượng thơng tin lớn, chọn lọc ở mức cần và đủ theo nhu
cầu của nhiều đối tượng.
– Có thể thiết kế các hình thức kiểm tra, đánh giá cho HS
– Là nguồn cung cấp tư liệu phong phú đa dạng, dễ bảo quản, dễ sử dụng.
– Có thể sử dụng thành tựu hiện đại của cơng nghệ truyền thơng ĐPT vào

q trình DH để nâng cao tính trực quan, sinh động, hấp dẫn của bài giảng của
thầy, cơ.
Vai trị của phần mềm dạy học
– PMDH là một thiết bị giảng dạy tổng hợp cho phép chúng ta lựa chọn để
đạt hiệu quả cao trong mọi khâu của quá trình dạy học. Giúp GV, HS làm việc
một cách dễ dàng, nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm rất nhiều thời gian, cơng sức.
– PMDH có thể biểu thị thơng tin dưới dạng văn bản, kí hiệu, đồ thị, bản
đồ, hình vẽ. Các loại tài liệu liên quan trong phần mềm được lựa chọn, thiết kế theo
cách phối hợp tối ưu nhằm tận dụng được thế mạnh của từng loại trong dạy học.
Trước đây, giao tiếp người-máy dựa trên giao tiếp bằng văn bản đơn thuần:
đơn điệu, kém hấp dẫn. Ngày nay giao tiếp với công nghệ đa phương tiện:âm
thanh, hình ảnh, tiếng nói, phim, đồ hoạ và văn bản được kết hợp với nhau thành
một chỉnh thể rất hấp dẫn với HS.

14


– PMDH là sản phẩm ứng dụng CNTT&TT, hỗ trợ cho q trình dạy học
một cách linh động nhất, có hiệu quả nhất. Phát triển PMDH là một xu hướng tất
yếu trong quá trình định hướng ứng dụng CNTT&TT hỗ trợ đổi mới phương
pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy học. Xác định rõ các nguyên tắc và quy
trình xây dựng PMDH đảm bảo tính pháp lí, khoa học, đóng vai trị quan trọng
trong việc định hướng xây dựng PMDH có chất lượng và đạt hiệu quả cao.[33,
tr 105]
Muốn áp dụng được PMDH vào tiết giảng thì GV phải có kỹ năng sử dụng.
PMDH tạo ra mơi trường học tập mới cho HS, giúp HS khám phá, giải quyết
vấn đề một cách sáng tạo. Người GV phải biết được PMDH nào là phù hợp và
cần thiết cho môn học của mình. Với từng PMDH, cần biết lựa chọn tình huống
sử dụng phần mềm để DH có hiệu quả. Hiện nay, có rất nhiều PMDH như:
PowerPoint, Violet, Macromedia Flash, Cabri, Mapble, Geometer’s Sketchpad,

Crocodile, Mind Map (bản đồ tư duy), phần mềm quản lí nhà trường SMAS,...
Tuy nhiên chúng ta phải hiểu rõ bản chất của từng phần mềm để ứng dụng cho
phù hợp. Thực chất một số phần mềm như MS. PowerPoint, Violet... chỉ giúp
cho việc thiết kế bản trình chiếu, nội dung trình chiếu đẹp và hiệu quả chứ
khơng phải là đã thiết kế được một giáo án DHTCĐT.
1.2.3.4. Khai thác nguồn dữ liệu trên Internet
Internet là một hệ thống gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau
trên toàn thế giới, tạo thuận lợi cho các dịch vụ truyền thông dữ liệu như đăng
nhập từ xa, truyền các tệp tin, thư tín điện tử và các nhóm thơng tin.
Sự ra đời của mạng máy tính tồn cầu - Internet có những tác động to lớn
đối với nhiều mặt của cuộc sống xã hội. Với tiềm năng xuất bản và chia sẻ thông
tin, mạng Internet thực sự là kho thông tin khổng lồ. Internet đã và đang chiếm
ưu thế đặc biệt trong việc hỗ trợ nguồn tài liệu tham khảo cho hoạt động học tập,
giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Việc rèn luyện và phát triển kĩ năng tìm kiếm
thơng tin trên Internet cho HS, GV là việc cần thiết, giúp họ biết lựa chọn các

15


phương pháp học tập phù hợp để theo kịp sự phát triển trong mọi lĩnh vực đời
sống xã hội.
Để khai thác được các thông tin trên Internet, ta phải sử dụng các cơng cụ
tìm kiếm: www.google.com.vn, www.yahoo.com,www.msn.com,… Một trong
các cơng cụ được sử dụng phổ biến và hiệu quả là cơng cụ tìm kiếm google.
Thư viện bài giảng: Thư viện bài giảng được phát triển dựa trên ý tưởng
của việc xây dựng nguồn học liệu mở. Chẳng hạn như thư viện bài giảng điện tử
Violet: baigiang.violet.vn; thư viện giáo trình điện tử: ebook.moet.gov.vn; thư
viện đề thi: thi.moet.gov.vn
Một giáo viên tạo được một bài giảng điện tử tốt, thì phải có rất nhiều kỹ
năng: Soạn thảo văn bản, đồ họa, quay phim, chụp ảnh, biên tập video, lồng

tiếng…nhưng không phải giáo viên nào cũng có thể thực hiện được. Vì vậy,
giáo viên cần biết khai thác thông tin trên Internet để tìm kiếm các tư liệu phục
vụ cho bài giảng của mình.
1.3. Quản lí nhà trường và quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học
1.3.1. Quản lí nhà trường
Nhà trường là bộ phận quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà
trường là một hoạt động xã hội một thiết chế chuyên biệt của xã hội, nơi truyền
bá những kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài người, nền văn hóa nhân loại cho
một nhóm dân cư nhất định của xã hội đó.
Nhà trường là nơi tổ chức thực hiện và quản lí q trình giáo dục. Q
trình này được thực hiện bởi hai chủ thể, người được giáo dục (người học) và
người giáo dục (người dạy). Trong quá trình giáo dục hoạt động của người học
và hoạt động của người dạy ln gắn bó tương tác hỗ trợ nhau tựa vào nhau để
thực hiện mục tiêu giáo dục theo yêu cầu xã hội.
Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục để tiến
tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thệ hệ trẻ và
từng học sinh. [24, tr 204]

16


Quản lí là những tác động của chủ thể quản lí trong việc huy động, phát
huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài
lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu trong tổ chức) một cách tối ưu nhằm đạt
được mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
Như vậy quản lí nhà trường là hệ thống những tác động có hướng đích của
hiệu trưởng đến con người (cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh) đến các
nguồn lực (CSVC, tài chính, thông tin…) nhằm đẩy mạnh các hoạt động của nhà
trường theo nguyên lí giáo dục, tiến tới mục tiêu giáo dục hợp với quy luật.

Để quản lí trường học có hiệu quả chủ thể quản lí (hiệu trưởng) cần phải
thực hiện tốt các chức năng quản lí, chức năng kế hoạch hóa, chức năng tổ chức,
chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra, vận dụng sao cho đúng nguyên lí giáo
dục, phù hợp với quy luật và những đặc thù của cơ sở giáo dục, nhằm hoàn
thành nhiệm vụ của nhà trường đã đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng cho sự
nghiệp xây dựng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Muốn làm tốt quản lí nhà trường cần phải xây dựng được đội ngũ cán bộ
quản lí đúng về cơ cấu, đủ về số lượng, mạnh về khả năng chuyên môn để thực
hiện tốt nhiệm vụ nhà trường đạt tới mục tiêu đề ra. Chính vì vậy việc đào tạo
đội ngũ cán bộ quản lí có đủ năng lực phẩm chất đạo đức, văn hóa, quản lí, có lí
luận, có tầm nhìn, có khả năng điều hành cơ sở giáo dục đạt tới mục tiêu là vô
cùng quan trọng trong hệ thống giáo dục.
Quản lí trường học là quản lí con người là giáo viên và học sinh, quản lí trường học là quản lí
hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh, lấy hoạt động học của học sinh là trọng
tâm. Ngoài ra cần có sự hỗ trợ của các lực lượng trong nhà trường như nhân viên, đoàn thanh niên,
các tổ chức đoàn thể khác. . . nhằm thực hiện tốt quá trình dạy và học trong trường đạt kết quả.
Vậy quản lí trường học là hoạt động của chủ thể quản lí (hiệu trưởng)
nhằm tổ chức các hoạt động của giáo viên và học sinh, các lực lượng hỗ trợ giáo
dục khác, đồng thời phát huy hết khả năng của các nguồn lực giáo dục để đạt
được chất lượng cao trong đào tạo của nhà trường.

17


×