Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Quản lý bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở quận Đống Đa thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.51 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________

______________
NGÔ THÚY NGA
QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN ĐỐNG ĐA
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI VĂN QUÂN
HÀ NỘI – 2012
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn thầy giáo, cô giáo, cán bộ và nhân viên
Học viện Quản lý Giáo dục đã tạo điều kiện, giúp đỡ tác giả trong quá trình
học tập cũng như nghiên cứu đề tài này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ nhiệt tình, quý báu của
lãnh đạo và cán bộ Dự án Giáo dục Trung học cơ sở vùng khó khăn nhất –
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đóng góp ý kiến, động viên và cung cấp thông
tin cho tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin cảm ơn Ban giám hiệu, cán bộ, giáo viên và các em học
sinh ở 16 trường THCS Quận Đống Đa thuộc diện khảo sát thực trạng
của đề tài đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tác giả trong quá trình
khảo sát, thu thập số liệu, nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với những người thân trong
gia đình, đối với bạn bè đã kịp thời cổ vũ, động viên, giúp đỡ mọi mặt để
tác giả chuyên tâm học tập và hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Bùi Văn
Quân đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình để tác giả hoàn thành bản luận văn.


Dù đã có nhiều cố gắng song chắc chắn luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tác giả kính mong nhận được những ý kiến
đóng góp của thầy giáo, cô giáo và các bạn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
Ngô Thuý Nga
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH
BD
BDGV
CBQL
CBQLGD
CT
CMNV
CSVC
ĐT
ĐNNG
GD
GD & ĐT
GV
HS
KT-XH
CNH-HĐH
ND
PP
QL
QLGD
THCS
THPT
UBND
: Ban giám hiệu

: Bồi dưỡng
: Bồi dưỡng giáo viên
: Cán bộ quản lý
: Cán bộ quản lý giáo dục
: Chương trình
: Chuyên môn nghiệp vụ
: Cơ sở vật chất
: Đào tạo
: Đội ngũ nhà giáo
: Giáo dục
: Giáo dục và Đào tạo
: Giáo viên
: Học sinh
: Kinh tế-xã hội
: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
: Nội dung
: Phương pháp
: Quản lý
: Quản lý giáo dục
: Trung học cơ sở
: Trung học phổ thông
: Uỷ ban nhân dân
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 2
MỞ ĐẦU 7
1. Lý do chọn đề tài 7
2. Mục đích nghiên cứu 10
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 10
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 10
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 11

6. Giả thuyết khoa học 11
7. Phương pháp nghiên cứu 11
8. Dự kiến cấu trúc luận văn 12
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ 13
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 13
1.1.1. Về đánh giá công tác bồi dưỡng giáo viên hiện nay 13
1.1.2. Về định hướng và giải pháp bồi dưỡng giáo viên 15
1.2. Các khái niệm công cụ 19
1.2.1. Quản lý 19
1.2.2. Quản lý giáo dục 23
1.2.3. Bồi dưỡng 24
1.2.4. Quản lý bồi dưỡng giáo viên 25
1.2.5. Biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên 25
1.3. Các thành tố của bồi dưỡng giáo viên THCS và nội dung cơ bản
của quản lý bồi dưỡng giáo viên THCS 26
1.3.1. Các thành tố của bồi dưỡng giáo viên THCS 26
1.3.2. Nội dung cơ bản của quản lý bồi dưỡng giáo viên THCS 28
1.4. Đổi mới giáo dục THCS và các yêu cầu đặt ra về công tác quản lý bồi
dưỡng cho giáo viên THCS 31
1.4.1. Đổi mới giáo dục THCS 31
1.4.2. Yêu cầu đổi mới công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên THCS 37
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN THCS
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐỐNG ĐA – THÀNH PHỐ HÀ NỘI 41
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu 41
2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội quận Đống Đa - Hà Nội 41
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục của quận 47
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên THCS Quận Đống Đa - Thành phố

Hà Nội 50
2.2.1. Số lượng trình độ cơ cấu đội ngũ giáo viên THCS 50
2.2.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên THCS 51
2.3. Thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên THCS trên địa bàn Quận
Đống Đa - Thành phố Hà Nội 51
2.3.1. Nhận thức của các đối tượng về sự cần thiết của các biện pháp quản lý bồi
dưỡng giáo viên THCS 53
2.3.2. Về thực trạng thực hiện các biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên THCS56
2.3.3. Về tác dụng của các biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên THCS 58
2.4. Những khó khăn trong quản lý bồi dưỡng giáo viên THCS 61
2.4.1. Những khó khăn của các cấp quản lý 61
2.4.2. Những khó khăn của giáo viên 64
Chương 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ BỒI
DƯỠNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐỐNG ĐA – THÀNH PHỐ HÀ NỘI 66
3.1. Định hướng và nguyên tắc đề xuất biện pháp 66
3.1.1. Định hướng 66
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 68
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên THCS trên địa bàn Quận
Đống Đa – Hà Nội 70
3.2.1. Biện pháp 1: Động viên khích lệ việc học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ
của đội ngũ giáo viên 70
3.2.2. Biện pháp 2: Sử dụng các phương pháp quản lý để quản lý công tác bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên theo chương trình phù hợp 72
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới hình thức bồi dưỡng gắn với đổi mới chương trình
THCS 75
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng
của giáo viên 76
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng của

giáo viên 78
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp được
đề xuất 80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 86
KẾT LUẬN 86
KHUYẾN NGHỊ: 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
LỜI CẢM ƠN 2
Bảng 2.1. Điểm trọng số của các mức độ đánh giá 52
Bảng 2.2: Nhận thức về sự cần thiết của các biện phá QLBD giáo viên.53
Bảng 2.3: Thực trạng thực hiện các biện phá QLBD giáo viên 56
Bảng 2.4: Đánh giá về tác dụng của các biện pháp QLBD giáo viên 59
Bảng 2.5. Những khó khăn của các cấp quản lý trong quản lý
bồi dưỡng giáo viên 62
Bảng 2.6. Những khó khăn của GV trong bồi dưỡng 64
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm sự cần thiết của các biện pháp 80
Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp 81
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp 83
Biểu đồ 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp 84

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, tình hình thế giới
có nhiều thay đổi, cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển với
trình độ ngày càng cao đã thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
thế giới, quốc tế hóa nền sản xuất và đời sống xã hội. Cạnh tranh kinh tế,
thương mại và khoa học công nghệ diễn ra gay gắt. Trong xu thế toàn cầu
hóa và hội nhập quốc tế, yếu tố con người trở nên có vai trò quyết định
đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Nguồn nhân lực có chất lượng cao

về trí tuệ và kỹ năng trở thành lợi thế không nhỏ trong sự phát triển của
đất nước. Bởi vậy, bước vào thể kỷ XXI việc ưu tiên phát triển sự nghiệp
giáo dục để đào tạo nguồn nhân lực đã trở thành nhiệm vụ chiến lược
hàng đầu của nhiều quốc gia. Giáo dục trở thành nhân tố quyết định đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội. Các nước trên thế giới, kể cả các nước
phát triển cũng như các nước đang phát triển đều coi giáo dục là nhân tố
quyết định cho sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia. Năm
1992 UNESCO đã chỉ rõ: “không có sự tiến bộ và thành đạt nào mà có
thể tách khỏi sự tiến bộ và thành đạt trong lĩnh vực giáo dục”.
Trên cơ sở nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của giáo dục và đào
tạo, Đảng và Nhà nước luôn coi trọng việc phát triển giáo dục và đào tạo.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng ta khẳng định: “con người
và nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện
về giáo dục và đào tạo”. Đây là yêu cầu cấp bách đối với toàn xã hội.
Trong đó ngành giáo dục giữ vai trò quan trọng nhất. Để làm được điều
này vấn đề cấp thiết đặt ra cho giáo dục là phải: “tiếp tục nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học”.
Sang thế kỷ XXI, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công
nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, xu thế toàn cầu hóa kinh tế, sự xuất
hiện nền kinh tế tri thức tạo ra những biến đổi sâu sắc và nhanh chóng,
cho nên Giáo dục và Đào tạo cần phải nhằm mục tiêu phát triển toàn diện
con người một cách bền vững. Trong bối cảnh chung của thế giới, Việt
nam cũng đang trên bước đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập
kinh tế thế giới, đẩy nhanh tiến độ phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) đất
nước. Đòi hỏi nền giáo dục (GD) Việt Nam cần phải đẩy nhanh tiến trình
đổi mới để đáp ứng sự phát triển KT-XH của đất nước, đồng thời rút
ngắn khoảng cách về trình độ phát triển GD so với các nước trên khu
vực và trên thế giới.
Đứng trước tình hình ấy, Nghị quyết Đại hội X của Đảng khẳng

định mục tiêu GD là: “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đổi mới
toàn diện giáo dục và đào tạo, chấn hưng nền GD Việt Nam làm cho GD
cùng với khoa học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu.”
Để thực hiện mục tiêu đề ra, Đảng, Nhà nước và ngành Giáo dục
và Đào tạo đã có rất nhiều những chủ trương chính sách, văn bản chỉ đạo
đào tạo (ĐT) và bồi dưỡng (BD) đội ngũ nhà giáo (ĐNNG). Điều 15, Luật
GD năm 2005 khẳng định : “Nhà giáo giữ vai trò quyết định chất lượng
GD. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho
người học. Nhà nước tổ chức ĐT, BD nhà giáo ” [29, tr. 15] Nhưng thực
tế, theo chỉ thị 40/CT-TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư đánh giá: Chất
lượng chuyên môn nghiệp vụ (CMNV) của ĐNNG có mặt chưa đáp ứng
yêu cầu đổi mới GD và phát triển KT-XH, đa số vẫn dạy theo lối cũ, nặng
về truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến phát triển tư duy, năng lực sáng tạo,
kỹ năng thực hành của người học; Một bộ phận nhà giáo thiếu gương mẫu
trong đạo đức, lối sống, nhân cách, chưa làm gương tốt cho HS.
Nguyên nhân dẫn đến thực tế đó có nhiều, đặc biệt trong đó có
nguyên nhân hoạt động quản lý (QL) BD giáo viên (GV) chưa tương
xứng, kém hiệu quả. Các trường trung học cơ sở (THCS) đang gặp khó
khăn về QL bồi dưỡng giáo viên (BDGV). Có nhiều nguyên nhân gây ra
những khó khăn ấy, như hình thức tổ chức, cơ chế hoạt động, thiếu đội
ngũ GV nồng cốt, đặc điểm nhà trường…
THCS là cấp học rất quan trọng trong hệ thống GD quốc dân. Sau
khi học xong cấp này, tuỳ vào năng lực và điều kiện của từng em học sinh
(HS), các em sẽ dần định hướng được nghề nghiệp ở các bậc học cao hơn
hoặc lao động sản xuất. Chất lượng GD của cấp học phụ thuộc rất nhiều
vào công tác BDGV THCS.
Thông tư Số: 31/2011/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo “Chương trình bồi dưỡng thường xuyên
giáo viên trung học cơ sở là căn cứ của việc quản lý, chỉ đạo, tổ chức,
biên soạn tài liệu phục vụ công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nhằm nâng

cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên trung học cơ sở, nâng
cao mức độ đáp ứng của giáo viên trung học cơ sở với yêu cầu phát triển
giáo dục trung học cơ sở và yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên
trung học cơ sở.” Thông tư chỉ rõ đối tượng bồi dưỡng: “Chương trình
bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học cơ sở áp dụng cho tất cả cán
bộ quản lý cơ sở giáo dục, giáo viên (sau đây gọi chung là giáo viên)
đang giảng dạy trung học cơ sở trong phạm vi toàn quốc; các tổ chức, cá
nhân tham gia thực hiện đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở.”
Cùng với việc thực hiện thay sách giáo khoa (SGK), đổi mới hình
thức đánh giá HS bằng trắc nghiệm khách quan, đổi mới phương pháp
(PP) dạy học, sử dụng phương tiện hiện đại trong giảng dạy, kỹ năng cập
nhật thông tin bằng Internet thì việc BD nâng cao phẩm chất đạo đức, ý
thức chính trị, trình độ CMNV cho GV càng trở nâng cấp bách. Nên các
trường THCS phải quan tâm đến QL BDGV, tiến hành cải tiến và sáng
tạo trong việc QL BDGV, xem đây là công việc thường xuyên, lâu dài thì
mới có thể theo kịp xu hướng GD mới và nâng cao chất lượng GD.
Xuất phát từ những lý do trên và căn cứ vào điều kiện, tính phù hợp
với năng lực của bản thân, khi chọn đề tài này tôi hy vọng rằng sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động QL BDGV, từ đó làm cho chất lượng
GD ở trường THCS trên địa bàn Thành phố Hà Nội được nâng lên.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý BDGV, từ đó đề xuất một
số biện pháp QL phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác BDGV, góp
phần nâng cao chất lượng GD THCS ở quận Đống Đa - Thành phố Hà
Nội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về bồi dưỡng giáo viên, quản
lý bồi dưỡng giáo viên để thiết lập cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng giáo
viên THCS trên địa bàn quận, huyện
3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng QL BDGV THCS trên địa bàn

Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội.
3.3. Phân tích nguyên nhân của thực trạng.
3.4. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác QL
BDGV THCS trên địa bàn Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Bồi dưỡng giáo viên THCS và quản lý bồi dưỡng giáo viên THCS
trên địa bàn quận, huyện.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên THCS trên địa bàn quận
Đống Đa - Thành phố Hà Nội
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý bồi dưỡng
thường xuyên giáo viên THCS trên địa bàn Quận Đống Đa - Thành phố
Hà Nội để từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS trên địa bàn Quận Đống
Đa – Thành phố Hà Nội.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu đánh giá đúng thực trạng công tác QL BDGV và thực hiện
đồng bộ các biện pháp quản lý như qui hoạch bồi dưỡng giáo viên, áp
dụng các biện pháp tạo động lực để giáo viên tham gia bồi dưỡng và chỉ
đạo đổi mới nội dung, hình thức bồi dưỡng, tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát bồi dưỡng sẽ góp phần nâng cao chất lượng GD THCS trên địa
bàn Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
+ Phân tích các văn bản về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước về GD & ĐT, các văn bản của ngành GD&ĐT có liên quan đến
đề tài.
+ Phân tích các tài liệu khoa học về QL, QLGD và QL trường học

có liên quan đến đề tài.
+ Nghiên cứu các loại sách báo, tạp chí có liên quan đến đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu
+ Thu thập các tài liệu thực tế, tìm hiểu các đặc trưng, tính chất
của vấn đề.
+ Sử dụng hệ thống câu hỏi đối với cán bộ quản lý (CBQL), GV
các trường nghiên cứu để thu thập số liệu, đánh giá thực trạng QL BDGV.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu các kế hoạch của nhà trường, các tài liệu, các loại báo
cáo sơ kết, tổng kết, báo cáo chuyên đề, các loại số liệu để nhận định,
đánh giá đúng thực trạng QL BDGV. Phân tích được nguyên nhân để đề
ra biện pháp phù hợp.
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Nghiên cứu và tổng kết thực tiễn QL BDGV mà các biện pháp của
nó mang lại giá trị thực tiễn và lý luận để phổ biến. Đồng thời phát hiện
một số tiêu cực để ngăn ngừa. Từ đó làm cơ sở xây dựng các biện pháp
cho đề tài.
7.2.4. Phương pháp khảo nghiệm tính hợp lý và khả thi của các
biện pháp
Sử dụng bảng hỏi các biện pháp đề xuất với các CBQL, GV để tìm
ra tính cần thiết và khả thi của các biện pháp.
7.3. Phương pháp thống kê
Dùng phương pháp thống kê để xử lý số liệu điều tra.
8. Dự kiến cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn dự kiến cấu trúc gồm 3
chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng giáo viên THCS
Chương 2: Thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên THCS trên địa
bàn Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội

Chương 3: Một số biện pháp nhầm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý bồi dưỡng giáo viên THCS trên địa bàn Quận Đống Đa - Thành
phố
Hà Nội.

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Bồi dưỡng giáo viên được xác định là một trong những con đường
quan trọng để phát triển nghề nghiệp liên tục cho giáo viên (trong đó có
giáo viên THCS). Chính vì vậy, bồi dưỡng giáo viên được sự quan tâm
chỉ đạo của các cấp quản lý và lôi cuốn được sự chú ý của các nhà khoa
học nghiên cứu về giáo dục.
Báo cáo tổng kết bồi dưỡng giáo viên thường xuyên của Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã khái quát các nghiên cứu và công tác chỉ đạo thực tiễn
về bồi dưỡng giáo viên và chỉ ra các vấn đề cơ bản trong bồi dưỡng giáo
viên hiện này ở nước ta.
1.1.1. Về đánh giá công tác bồi dưỡng giáo viên hiện nay
1.1.1.1. Điểm mạnh
- Cơ sở pháp lý của công tác BDTX giáo viên tương đối hoàn thiện
và cập nhập;
- Nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cấp quản lý, CBQL cơ sở
giáo dục và giáo viên về BDTX tương đối tốt;
- Chương trình BDTX chú trọng cập nhật kiến thức và bám sát yêu
cầu đổi mới giáo dục phổ thông, mầm non và GDTX;
- Tài liệu BDTX đảm bảo tính khoa học.
- Báo cáo viên có kiến thức vững vàng, có phương pháp sư phạm
và tinh thần quan tâm hỗ trợ học viên
1.1.1.2. Điểm yếu

- Công tác BDT chưa thật sự tập trung vào một ầu mối quản lý.
BDTX giáo viên chồng chéo, trùng lặp, có thời điểm quá tải;
- Chương trình bồi dưỡng đóng, chưa đáp ứng nhu cầu của giáo
viên và cơ sở giáo dục;
- Thiếu đội ngũ báo cáo viên chuyên nghiệp, chưa xây dựng được
đội ngũ giáo viên cốt cán mạnh ở các cấp;
- Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thiếu và chưa được cung ứng kịp
thời; chức năng hướng dẫn tự học của tài liệu chưa cao;
- Một bộ phận giáo viên tham gia BDTX mang tính hình thức;
- Kiểm tra, đánh giá kết quả BDTX của giáo viên chưa được cải
tiến, hoạt động kiểm tra, giám sát bồi dưỡng đại trà ở các địa phương
chưa tốt;
- Nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất phục vụ BDTX còn hạn chế;
- Chưa tạo được động lực để giáo viên tham gia BDTX;
- Các cơ sở đào tạo giáo viên chưa phát huy được thế mạnh và vai
trò của mình trong BDTX giáo viên
- Chưa xây dựng được chiến lược BDTX giáo viên
1.1.1.3. Cơ hội
- Sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với đội ngũ giáo viên; nhu
cầu giáo dục của xã hội ngày càng cao; vai trò, chức năng của giáo viên
trong nhà trường hiện đại đã được định hình tương đối rõ nét;
- Chiến lược phát triển giáo dục và Quy hoạch nguồn nhân lực
ngành giáo dục giai đoan 2011-2020;
- Yêu cầu về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục;
- Hệ thống chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp học đã được ban
hành và áp dụng;
- Hội nhập quốc tế về giáo dục.
1.1.1.4. Thách thức
- Áp lực và yêu cầu cao đối với giáo viên về phương diện lao động
nghề nghiệp trong khi điều kiện để giáo viên đáp ứng các yêu cầu đó

chậm được cải thiện;
- Mức độ hấp dẫn nghề nghiệp giáo viên có chiều hướng giảm sút;
- Thông tin đa dạng, nhiều chiều về các mô hình BDGV;
- Phát triển nghề nghiệp giáo viên mang tính quốc tế trong khi kinh
nghiệm về phát triển nghề nghiệp giáo viên ở Việt Nam chưa nhiều.
1.1.2. Về định hướng và giải pháp bồi dưỡng giáo viên
1.1.2.1. Các định hướng
a) Tăng cường phát triển nghề nghiệp cho giáo viên
Mục tiêu của công tác bồi dưỡng là nhằm cung ứng các cơ hội, điều
kiện để giáo viên phát triển năng lực nghề nghiệp của bản thân đáp ứng
các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp và yêu cầu của quá trình dạy học và
giáo dục trong nhà trường; trong và bằng cách đó thực hiện tốt vai trò của
một công dân với tư cách là một trí thức.
b) Chú trọng phát triển kỹ năng và năng lực thực hành cho giáo
viên
Nội dung, chương trình và phương pháp bồi dưỡng chú trọng các
kỹ năng nền tảng và chuyên biệt trong công tác giáo dục và dạy học để
giúp giáo viên thực hiện tốt vai trò của người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn
các hoạt động của học sinh; tạo dựng môi trường thuận lợi cho học sinh
hoàn thành các nhiệm vụ học tập của bản thân; tăng cường huấn luyện
cho giáo viên các biện pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực cá nhân
và tính tích cực học tập của học sinh.
c) Bồi dưỡng dựa vào nhà trường
Công tác bồi dưỡng giáo viên phải dựa trên nhu cầu của mỗi giáo
viên và từng trường học làm cho việc bồi dưỡng trở thành nhu cầu với
mỗi giáo viên, có tác dụng thiết thực, hiệu quả với lao động nghê nghiệp
và quá trình thăng tiến của họ.
d) Phân cấp trong quản lý và tổ chức công tác bồi dưỡng
Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên được thực hiện chủ yếu qua
mạng lưới các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ở mỗi địa phương.

1.1.2.2. Các giải pháp
a) Xác định nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên và trường học
Nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên là khoảng cách giữa yêu cầu của
công việc mà giáo viên phải đảm nhận/đang thực hiện với khả năng thực
hiện công việc hiện có của giáo viên. Khoảng cách này càng lớn, nhu cầu
bồi dưỡng càng cấp thiết và việc bồi dưỡng khi đó thực sự có hiệu quả.
Cần tập trung xác định các nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên trong
các lĩnh vực:
- Phát triển nghề nghiệp theo chuẩn nghề nghiệp đã ban hành;
- Thực hiện nội dung của các cuộc vận động và các phong trào
thi đua của ngành;
- Thực hiện các hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ dạy học
và giáo dục
Các bộ tiêu chí để xác định nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên theo
các lĩnh vực nêu trên sẽ được thiết kế để giúp mỗi giáo viên có thể tự
đánh giá và giúp hiệu trưởng có thể xác định được nhu cầu bồi dưỡng của
mỗi giáo viên trong nhà trường.
Một hệ thống cơ sở dữ liệu về nghiệp vụ sư phạm và phát triển
chuyên môn cho giáo viên sẽ được hình thành. Hệ thống này bao gồm dữ
liệu về xếp loại giáo viên theo chuẩn, các thành tích giáo viên đạt được
trong quá trình hoạt động chuyên môn cũng như những kết quả mà họ đã
đạt được về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. Cơ sở dữ liệu này giúp
giáo viên theo dõi được quá trình phát triển chuyên môn của bản thân để
xác định nhu cầu bồi dưỡng, đồng thời hữu ích cho lãnh đạo nhà trường
trong việc xác định nhu cầu bồi dưỡng của mỗi giáo viên.
Nhu cầu bồi dưỡng của nhà trường là kết quả phân tích, hệ
thống và khái quát hoá kết quả xác định nhu cầu bồi dưỡng của tất cả
giáo viên nhà trường.
b) Môđun hoá chương trình bồi dưỡng để thiết lập các chương trình
bồi dưỡng linh hoạt, mềm dẻo

Căn cứ vào nhu cầu của bản thân, mỗi giáo viên có thể tự lựa chọn
những nội dung họ thấy cần thiết để tham dự bồi dưỡng hoặc tự bồi
dưỡng. Muốn vậy, phải có những chương trình bồi dưỡng mềm dẻo, linh
hoạt và kỹ thuật thiết kế chương trình mô đun sẽ đáp ứng được yêu cầu
này.
Một hệ thống các mô đun bồi dưỡng sẽ được thiết kế. Theo sự lựa
chọn của giáo viên, các mô đun sẽ được lắp ghép để hình thành những
chương trình bồi dưỡng khác nhau đáp ứng nhu cầu của giáo viên và của
nhà trường.
c) Cung ứng hệ thống học liệu linh hoạt phục vụ công tác bồi
dưỡng
Hệ thống tài liệu học tập được thiết kế theo kỹ thuật mô đun để
đảm bảo tính tích hợp các yếu tố của quá trình dạy học ngay trong chính
tài liệu. Theo đó, giáo viên sẽ được tiếp nhận và sử dụng những tài liệu
bồi dưỡng được thiết kế theo hình thức tài liệu tự học có hướng dẫn.
Các tài liệu nghe, nhìn phục vụ công tác bồi dưỡng được tăng
cường tối ưu trong sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. Hình thức bồi
dưỡng qua mạng phải được nghiên cứu và triển khai trong thời gian tới.
d) Tăng cường năng lực cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
ở địa phương
Để đảm nhiệm chức năng đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên
ở từng cơ sở giáo dục, đội ngũ giảng viên ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên ở địa phương phải được huấn luyện để thực hiện các nội dung
bồi dưỡng theo hướng đổi mới đã được đề cập ở trên.
Những khoá huấn luyện, chuyển giao công nghệ bồi dưỡng giáo
viên theo thiết kế mới sẽ được Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức nhằm giúp
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ở địa phương có được đội ngũ
giảng viên thực hiện tốt nhiệm vụ bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên của
địa phương mình. Trong quá trình này, những chương trình huấn luyện bổ
sung, nâng cao sẽ được thực hiện tuỳ theo thực tế triển khai công tác bồi

dưỡng ở từng địa phương.
đ) Đổi mới công tác kế hoạch trong công tác bồi dưỡng giáo viên
Kiểu kế hoạch tập trung một chiều từ trên xuống có thể được thay
thế bởi những kế hoạch được xây dựng từ trường học và từng giáo viên.
Theo đó, nội dung, thời gian, địa điểm và những yếu tố khác liên quan
đến công tác bồi dưỡng sẽ rất linh hoạt với tư cách là chất liệu để tạo ra
những kế hoạch bồi dưỡng khác nhau.
Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ở địa phương lập kế hoạch hoạt
động của mình trên cơ sở kế hoạch bồi dưỡng giáo viên của sở/phòng
giáo dục. Kế hoạch bồi dưỡng của sở/phòng giáo dục được thiết kế từ kế
hoạch bồi dưỡng của các trường mà hạt nhân là kế hoạch bồi dưỡng của
mỗi
giáo viên.
Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý quá trình theo mục tiêu bồi dưỡng
và hỗ trợ các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ở địa phương khi các cơ
sở này có nhu cầu.
e) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác bồi dưỡng
giáo viên
Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá công
tác bồi dưỡng giáo viên do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên địa
phương thực hiện.
Một hệ thống tiêu chí sử dụng trong kiểm tra, đánh giá kết quả bồi
dưỡng giáo viên tương ứng với từng nội dung bồi dưỡng được thiết kế
làm công cụ cho quá trình kiểm tra đánh giá tại địa phương. Giáo viên -
những đối tượng được bồi dưỡng sẽ là nguồn cung cấp minh chứng chính
để xác nhận các kết quả bồi dưỡng do địa phương thực hiện. Khi giáo
viên không thoả mãn các tiêu chí đánh giá, giáo viên đó phải được bồi
dưỡng lại và chất lượng của cơ sở thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng phải
được xem xét lại một cách kỹ lưỡng.
g) Tạo động lực cho giáo viên và các chủ thể tham gia vào công tác

bồi dưỡng
Các tầm gương về bồi dưỡng và tự học, tự bồi dưỡng được tôn vinh
và được tham gia vào công tác bồi dưỡng giáo viên tại địa phương.
Kết quả bồi dưỡng mà giáo viên đạt được phải được ghi nhận dưới
những hình thức xác định và có giá trị như những cơ hội đối với sự thăng
tiến nghề nghiệp của giáo viên cũng như với những lợi ích mà giáo viên
có thể được thụ hưởng.
Những kết quả nghiên cứu nói trên là cơ sở để đề tài luận văn tập
trung nghiên cứu sâu hơn các biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên
hướng dến mục tiêu nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo viên nói chung,
giáo viên THCS nói riêng.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Quản lý
Khi nghiên cứu về lý luận quản lý, các nhà nghiên cứu cũng như
thực hành quản lý, với những cách tiếp cận khác nhau đã đưa ra rất nhiều
quan niệm về quản lý:
Theo Harold Koontz trong tác phẩm "Những vấn đề cốt yếu
của quản lý" đã được dịch ra tiếng Việt của nhà xuất bản KHKT Hà Nội
1992: "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó bảo đảm phối hợp những
nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm". Với cách tiếp
cận ấy, Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: "Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói
chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự
kiến".
Theo giáo trình "Tâm lý học trong quản lý Nhà nước" (1993) của
Mai Hữu Khuê thì hoạt động quản lý là một dạng lao động đặc biệt của
người lãnh đạo mang tính tổng hợp các loại lao động trí óc, liên kết bộ
máy quản lý là một chỉnh thể thống nhất, điều hòa phối hợp các khâu các
cấp quản lý hoạt động nhịp nhàng đạt hiệu quả cao.
Khi nói về vai trò của quản lý trong xã hội, Kozlova O.V. và

Kuznetsov I.N. định nghĩa:"Quản lý là sự tác động có mục đích đến
những tập thể con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong
quá trình sản xuất”.
Một cách hiểu đầy đủ hơn và phản ánh hết được những nét đặc
trưng của công tác quản lý theo lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin thì
quản lý xã hội một cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý đối với toàn bộ hay những hệ thống khác nhau của hệ thống xã
hội, trên cơ sở vận dụng đúng đắn những quy luật và xu hướng khách
quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và phát triển tối ưu
theo mục đích đặt ra.
Như vậy, bất cứ hệ xã hội nào: Một xí nghiệp, một nhà máy, một
trường học, một quốc gia, … đều là một hệ quản lý. Mỗi hệ quản lý luôn
tồn tại hai bộ phận có quan hệ gắn bó khăng khít với nhau:
+ Bộ phận quản lý: Giữ vai trò là chủ thể quản lý với chức năng
điều khiển hệ quản lý làm cho nó vận hành tới mục tiêu đã đặt ra.
+ Bộ phận bị quản lý: Giữ vai trò là khách thể quản lý, bao gồm
những người thừa hành trực tiếp sản xuất và bản thân quá trình sản xuất.
Tổng hợp lại, ta có thể hiểu quản lý là một quá trình tác động có
định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm sử dụng có
hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt
ra trong điều kiện biến động của môi trường. Quá trình này được thể hiện
qua sơ đồ đơn giản sau:
Hình 1.1 - Mô hình về quản lý
* Chức năng của quản lý:
Quản lý là một dạng lao động đặc biệt, là kết quả của sự phân công
lao động xã hội, luôn gắn liền với quá trình lao động tập thể. Lao động
quản lý có sự phân chia thành một hệ thống các khâu hay dạng hoạt động
xác định nhờ đó mà chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý. Các
hoạt động này thường được chuyên môn hóa và gọi là chức năng quản lý.
Vậy, chức năng quản lý có thể hiểu là một dạng hoạt động quản lý,

sinh ra một cách khách quan từ chức năng sản xuất của khách thể quản lý.
Chức năng quản lý là dạng hoạt động quản lý, thông qua đó chủ thể quản
lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định.
Nền sản xuất xã hội luôn luôn vận động và phát triển, nên các chức năng
quản lý cũng không ngừng biến đổi, cải tiến và hợp lý hóa.
Tập hợp các chức năng quản lý là nội dung của quản lý với tư cách
là một quá trình. Khi xác định các chức năng quản lý có nhiều ý kiến khác
nhau, tuy nhiên được thống nhất ở bốn chức năng cơ bản:
+ Lập kế hoạch: Xác định mục tiêu, biện pháp, cách làm cụ thể,
xác định điều kiện cần thiết để thực hiện mục tiêu.
+ Chức năng tổ chức: Sắp xếp bố trí con người vào công việc, xác
định tính chất các mối quan hệ, xác định cách thức thực hiện.
Phương pháp
Chủ thể quản lý Đối tượng quản lý
Mục tiêu
Công cụ
+ Chức năng chỉ đạo: Chức năng này có tính chất tác nghiệp, điều
hành, điều chỉnh hoạt động.
+ Chức năng kiểm tra: Thu thập những thông tin ngược từ đối
tượng quản lý để kịp thời đánh giá tổng kết, sửa chữa, điều chỉnh mục
tiêu.
Tập hợp các chức năng quản lý là nội dung của quản lý với tư cách
là một quá trình. Đáng chú ý là trong mọi quá trình quản lý, người quản lý
phải thực hiện một dãy chức năng kế tiếp nhau một cách logic, bắt buộc,
bắt đầu từ việc xác định mục tiêu và nhiệm vụ quản lý cho tới khi kiểm
tra các kết quả đạt được và tổng kết quá trình quản lý. Kết quả đạt được
có thể tương ứng hoặc chưa tương ứng với dự kiến (mục tiêu). Trên cơ sở
phân tích các kết quả và thông tin thu thập được về đối tượng quản lý,
người cán bộ quản lý lại nêu ra các mục tiêu và nhiệm vụ quản lý mới.
Các quá trình này được tiếp diễn một cách "tuần hoàn". Quá trình chủ thể

quản lý thực hiện tổ hợp các chức năng quản lý kế tiếp nhau diễn ra theo
một thời gian một cách logic có thể gọi là chu trình quản lý. Tuy nhiên
các chức năng kế tiếp nhau và độc lập với nhau chỉ là tương đối bởi một
số chức năng có thể diễn ra đồng thời, hoặc kết hợp với việc thực hiện các
chức năng khác.
1.2.2. Quản lý giáo dục
M.I.Kondakov đã viết trong cuốn "Cơ sở lý luận của khoa học
quản lý giáo dục": “Quản lý nhà trường là hệ thống xã hội sư phạm
chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có khoa học
và có hướng của chủ thể quản lý trên tất cả các mặt của đời sống nhà
trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu của xã hội kinh tế và tổ chức sư
phạm của quá trình dạy học đang lớn lên".
Trong tác phẩm "Quản lý giáo dục quốc dân ở địa bàn huyện,
quận" P.V.Khuđôninxki đã viết: "Quản lý giáo dục là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức, có mục đích của các chủ thể quản lý ở các
cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ bộ đến trường) nhằm
mục đích đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm
bảo sự phát triển toàn diện và hài hòa của họ trên cơ sở nhận thức và sử
dụng các quy luật chung vốn có của chủ nghĩa xã hội cũng như các quy
luật khách quan của quá trình dạy học và giáo dục, của sự phát triển
thể chất và tâm lý của trẻ em".
Theo Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống tác động
có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho
hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng thực hiện
được các tính chất nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ đưa hệ giáo dục đến mục
tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất".
Như vậy, có thể hiểu một cách tổng quát: Quản lý giáo dục là sự
tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa
hoạt động giáo dục đạt tới kết quả mong muốn.

1.2.3. Bồi dưỡng
Theo "Từ điển tiếng Việt": “Bồi duỡng là làm cho tăng thêm năng
lực hoặc phẩm chất”. Bồi dưỡng là làm nâng cao trình độ nghề nghiệp.
Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến
thức hoặc kỹ năng chuyên môn của bản thân để đáp ứng nhu cầu lao động
nghề nghiệp.
Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức, kỹ năng vận
dụng kiến thức để bù đắp kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu so với nhu
cầu phát triển của xã hội, thường được xác định bằng chứng chỉ. Do đó
bồi dưỡng có những yếu tố cơ bản là:
- Bổ sung kiến thức, kỹ năng, phương pháp để từ đó nâng cao trình
độ trong lĩnh vực chuyên môn qua hình thức học tập đào tạo nào đó.
- Bồi dưỡng có mục đích, mục tiêu, nội dung, chương trình và
phương thức thực hiện cụ thể:
- Đối tượng được bồi dưỡng phải có một trình độ chuyên môn nhất
định, cần được bồi dưỡng thêm về chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị, tin
học, ngoại ngữ… để đáp ứng sự nghiệp giáo dục phục vụ CNH - HĐH đất
nước.
- Mục đích bồi dưỡng là nhằm nâng cao phẩm chất, chuyên môn để
người lao động có cơ hội củng cố, mở mang hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo để đạt được hiệu quả công việc đang làm.
Tóm lại, khái niệm “bồi dưỡng” thường chỉ cho hoạt động dạy học
nhằm bổ sung, bồi đắp thêm kiến thức, kỹ năng cho cả người dạy và
người học. Xét về mặt thời gian thì đào tạo thường có thời gian dài hơn,
nếu có bằng cấp thì bằng cấp chứng nhận về mặt trình độ, còn bồi dưỡng
có thời gian ngắn và có thể có giấy chứng nhận đã học xong khoá bồi
dưỡng. Tuy nhiên khái niệm đào tạo và bồi dưỡng chỉ là tương đối.
Xét một cách khác, bồi dưỡng được xác định như một quá trình làm
biến đổi hành vi, thái độ con người một cách có hệ thống thông qua việc
học tập. Việc học tập nảy sinh trong quá trình tự học, giảng dạy, giáo dục

và quá trình lĩnh hội kinh nghiệm từ sách vở.
1.2.4. Quản lý bồi dưỡng giáo viên
Với khái niệm quản lý và bồi dưỡng đã trình bày ở trên, có thể
khẳng định, quản lý bồi dưỡng giáo viên là sự tác động có ý thức của chủ
thể quản lý đến các thành tố cấu thành quá trình bồi dưỡng khách thể
quản lý nhằm nhằm bổ sung, bồi đắp thêm kiến thức, kỹ năng cho giáo
viên đáp ứng yêu cầu thay đổi hoặc nâng cao chất lượng lao động nghề
nghiệp của họ.
1.2.5. Biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên
Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành, cách giải quyết một vấn

×