Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Vai trò của TTQT đối với hoạt động kinh tế đối ngoại & hoạt động kinh doanh của ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.56 KB, 68 trang )

Chơng I
Những vấn đề chung về Thanh toán quốc tế của
Ngân hàng thơng mại
I/ kháI niệm và vai trò của Hoạt động thanh toán quốc tế

1. Khái niệm
Thanh toán quốc tế (TTQT) là việc chi trả các nghĩa vụ và yêu cầu về tiền tệ
phát sinh từ các quan hệ kinh tế, thơng mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức kinh
tế Quốc tế, giữa các hÃng, các cá nhân của các Quốc gia khác nhau để kết thúc một
chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng các hình thức chuyển tiền
hay bù trừ trên các tài khoản tại Ngân hàng.
Khác với thanh toán nội địa, TTQT thờng gắn liền với việc trao đổi giữa đồng
tiền của nớc này sang đồng tiền của nớc khác. Nội tệ với chức năng là phơng tiện lu
thông, phơng tiện thanh toán theo luật định trong phạm vi một nớc sẽ không thể vợt
qua giới hạn của nó nếu nh 2 bên liên quan trong hợp đồng không có một thoả thuận
nào cụ thể về vấn đề đó. Do vậy khi ký kết các hợp đồng thơng mại, tín dụng... các
bên thờng đàm phán thống nhất về đồng tiền nào đợc sử dụng trong giao dịch, nó có
thể là ®ång tiỊn cđa níc ngêi b¸n hay cđa níc ngêi mua hay có thể là đồng tiền của
một nớc thứ 3. Các đồng tiền đợc sử dụng trong TTQT chủ yếu là các loại ngoại tệ
mạnh có khả năng chuyển đổi tự do nh USD, GBP... Những năm gần đây do sự mất
giá của đồng USD so với một số đồng tiền khác nên vị trí của nó trên thị trờng có
phần giảm sút. Do đó một số đồng tiền của các quốc gia khác nh DEM, FRF, JPY
ngày càng đợc sử dụng nhiều hơn trong TTQT. Mặc dù vậy đồng USD, GBP vẫn giữ
đợc vai trò chủ đạo của nó trong TTQT, trong mua bán ngoại tệ bởi sự tiện lợi và
nhanh chóng trong việc thực hiện các giao dịch.
Hiện nay phần lớn việc chi trả trong TTQT đợc thực hiện thông qua điện tín, bu
điện, mạng SWIFT hoặc qua các uỷ nhiệm thu, chi hộ lẫn nhau giữa các Ngân hàng.
Do vậy tỷ lệ trả bằng tiền mặt trong TTQT chiếm một phần không đáng kể.
1



TTQT có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt trong hoạt động kinh tế đối ngoại nói
chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi
mỗi quốc gia đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại ở vị trí hàng đầu, coi hoạt động
kinh tế đối ngoại là con đờng tất yếu trong chiến lợc phát triển kinh tế của mình.
Trong quan hệ thanh toán giữa các nớc, các vấn đề có liên quan đến quyền lợi và
nghĩa vụ của đôi bên đợc quy định thành những điều kiện TTQT. Các điều kiện đó là:
+ Điều kiện về địa điểm: phụ thuộc vào hợp đồng các bên ký kết, địa điểm đó cã
thĨ ë níc ngêi xt khÈu hc ë níc ngêi nhập khẩu.
+ Điều kiện về tiền tệ: là chỉ việc sử dụng đồng tiền nào để tính toán và thanh
toán hợp đồng và hiệp định ký kết giữa các nớc, đồng thời quy định cách xử lý khi
giá trị của ®ång tiỊn ®ã biÕn ®éng.
+ §iỊu kiƯn vỊ thêi gian: có liên quan chặt chẽ tới việc luân chuyển vốn phi lợi
tức và có thể tránh đợc những rủi ro tổn thất do tỷ giá đồng tiền thanh toán biến động.
Vì vậy xảy ra mâu thuẫn đó là ngời đợc thu tiền muốn thu tiền nhanh còn ngời phải
trả tiền thì muốn trả chậm. Trong khi đàm phán ký kết hợp đồng, việc quy định thời
hạn trả tiền còn phụ thuộc vào những yếu tố nh tình hình thị trờng, đối tợng hàng hoá,
mối quan hệ giữa các bên liên quan.
+ Điều kiện về phơng thức thanh toán: là cách thức nhận trả tiền hàng trong từng
món giao dịch, mua bán giữa ngời mua và ngời bán. Trong quan hệ mua bán Quốc tế
có nhiều phơng thức thanh toán khác nhau để thu tiền hoặc để trả tiền nh: chuyển
tiền, nhê thu, th tÝn dơng...
TTQT lµ sù vËn dơng tỉng hợp các điều kiện TTQT. Trong các điều kiện trên,
phơng thức thanh toán là điều kiện quan trọng nhất. Phơng thức thanh toán là ngời
bán dùng cách nào để thu tiền về, ngời mua dùng cách nào để trả tiền. Trong quan hƯ
mua b¸n, ngêi ta cã thĨ chän nhiỊu phơng thức khác nhau để thu tiền hoặc trả tiền,
nhng xét cho cùng việc lựa chọn phơng thức thanh toán nào cũng xuất phát từ yêu cầu
của ngời bán là thu tiền đầy đủ và đúng hạn, ngời mua là nhận hàng đúng số lợng,
chất lợng và đúng hạn.
Ngời ta phân loại thanh toán quốc tế nh sau:
2



*) Xét về mặt kinh tế
+ Thanh toán mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh trên cơ sở hàng hoá,
dịch vụ thơng mại kết hợp xuất nhập khẩu dựa trên giá cả Quốc tế. Trong thanh toán
mậu dịch, các bên liên quan sẽ bị ràng buộc với nhau theo theo các hợp đồng đà ký
kết hoặc cam kết thơng mại. Nếu 2 bên không ký hợp đồng chỉ có đơn đặt hàng thì sẽ
căn cứ vào các đại diện giao dịch.
+ Thanh toán phi mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan đến
hàng hoá, không mang tính chất thơng mại. Đó là chi phí của các cơ quan ngoại giao
ở nớc sở tại, các chi phí vận chuyển và đi lại của các đoàn khách, chính phủ, các tổ
chức, cá nhân.
*) Xét về mặt hình thức
+ Phơng thức thanh toán chuyển tiền
+ Phơng thức thanh toán nhờ thu
+ Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
2. Vai trò của TTQT đối với hoạt động kinh tế đối ngoại & hoạt động kinh
doanh của ngân hàng
2.1. TTQT đối với hoạt động kinh tế đối ngoại
+ TTQT là khâu quan trọng trong quá trình trao đổi mua bán hàng hoá, dịch vụ
giữa các tổ chức, các cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu không có hoạt động
TTQT thì không có hoạt động kinh tế đối ngoại.
+ TTQT là cầu nối giữa các quốc gia trong quan hệ kinh tế đối ngoại. Khi thiết
lập mối quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ thơng mại giữa các nớc thì điều kiện quan
trọng không thể thiếu đợc là phải thiết lập quan hệ TTQT.
+ TTQT hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại.
Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, do vị trí địa lý của các bạn hàng cách xa nhau làm
hạn chế việc tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng thanh toán của ngời mua, đồng
thời trong điều kiện tiền tệ thờng xuyên biến động thì khả năng thanh toán của con nợ
bấp bênh, và việc thực hiện hợp đồng TTQT ngày càng nhiều thì việc tổ chức tốt hoạt

động TTQT sẽ giúp cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu hạn chế đợc rủi ro trong
3


quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối
ngoại phát triển hơn.
2.2. TTQT đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Đối với hoạt động Ngân hàng, việc hoàn thiện và phát triển hoạt động TTQT có
vị trí và vai trò hết sức quan trọng, nó không chỉ là một dịch vụ thuần tuý mà đợc coi
là một mặt không thể thiếu đợc trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó bổ
sung và hỗ trợ cho những mặt hoạt động khác của ngân hàng.
+ Hoạt động TTQT giúp cho ngân hàng thu hút thêm đợc khách hàng có nhu
cầu TTQT về giao dịch, trên cơ sở đó mà ngân hàng tăng đợc quy mô hoạt động của
mình.
+ Nhờ đẩy mạnh hoạt động TTQT mà ngân hàng đẩy mạnh đợc hoạt động tín
dụng tài trợ xuất nhập khẩu cũng nh tăng cờng đợc nguồn vốn huy động do tạm thời
quản lý đợc nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ TTQT qua Ngân
hàng.
+ Hoạt động TTQT giúp ngân hàng phát triển đợc các nghiệp vụ nh kinh doanh
ngoại tệ, bảo lÃnh và các dịch vụ khác.
+ Hoạt động TTQT giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng
trên cơ sở đó nâng cao uy tín và tạo niềm tin cho khách hàng.
+ Hoạt động TTQT giúp ngân hàng nâng cao uy tín của mình trên trờng quốc tế
trên cơ sở đó mà có thể khai thác đợc nguồn vốn tài trợ của các ngân hàng nớc ngoài
và nguồn vốn trên thị trờng tài chính quốc tế đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách
hàng.
+ Hoạt động TTQT giúp ngân hàng tăng thu nhập và tăng cờng khả năng cạnh
tranh của ngân hàng trong cơ chế thị trờng, đồng thời nó giúp hoạt động ngân hàng vợt ra khỏi phạm vi quốc gia và hoà nhập với cộng đồng ngân hàng thế giới.
ii/ Nội dung của hoạt động TTQT


1. Đồng tiền sử dụng trong TTQT
Trong TTQT, các bên phải sử dụng đơn vị tiền tệ nhất định của một nớc nào đó,
vì vậy trong các hiệp định và hợp đồng đều có qui định việc sử dụng đồng tiền nào để
4


tính toán và thanh toán đồng thời cũng qui định cách xử lý khi giá trị đồng tiền đó
biến động.
Việc sử dụng đồng tiền nào là tiền thanh toán trong hợp đồng mua bán ngoại thơng, trong hiệp định thơng mại và trả tiền giữa các nớc nói chung phụ thuộc vào các
yếu tố sau đây:
- Sự so sánh lực lợng của hai bên mua và bán;
- Vị trí của đồng tiền đó trên thị trờng quốc tế;
- Tập quán sử dụng đồng tiền thanh toán trên thế giới;
- Đồng tiỊn thanh to¸n thèng nhÊt trong c¸c khu vùc kinh tế trên thế giới.
Khi tiến hành thanh toán, bên nào cũng muốn dùng đồng tiền của nớc mình vì
có những điểm lợi sau đây:
- Có thể nâng cao địa vị đồng tiền nớc mình trên thị trờng thế giới;
- Không phải dùng đến ngoại tệ để trả nợ nớc ngoài;
- Có thể tránh đợc rủi ro do tỷ giá tiền tệ nớc ngoài biến động gây ra;
- Có thể tạo điều kiện tăng thêm xuất khẩu hàng của nớc mình.
Địa vị của yên Nhật Bản, Mác Đức, trong những năm gần đây đợc nâng cao
nhờ cán cân ngoại thơng và cán cân thanh toán vÃng lai của họ thờng d thừa, nhng các đồng tiền này vẫn cha đợc sử dụng rộng rÃi trong thanh toán quốc tế nh
bảng Anh và đô la Mỹ, vì tỷ trọng xuất nhập khẩu trong mậu dịch quốc tế của
các nớc này cha lớn lắm so với Anh , Mỹ và khối lợng nghiệp vụ thanh toán
quốc tế của thị trờng ngoại hối ở các nớc này không nhiều bằng thị trờng
London và New York.
Đồng phrăng Thuỵ Sĩ từ lâu nay đợc coi là đồng tiền tự do cứng trên thế giới,
nhng vì ngoại thơng của nớc này chiếm tỷ trọng nhỏ trong mậu dịch quốc tế, thị
trờng vốn của nớc này bé nhỏ, nên phrăng Thuỵ Sĩ không đợc sử dụng rộng rÃi
trong thanh toán quốc tế.

Trong thanh toán ngoại thơng, có những mặt hàng phải thanh toán bằng một
loại tiền tệ nhất định thờng là những hàng nguyên liệu quan trọng đà bị một số
nớc khống chế từ lâu về sản xuất và tiêu thụ, các nớc này đà biến việc dùng lo¹i
5


tiền tệ đó để thanh toán thành một tập quán qc tÕ”. VÝ dơ mua cao su, thiÕc
vµ mét sè kim loại mầu khác thờng thanh toán bằng bảng Anh, dầu hoả bằng đô
la Mỹ v.v..
Phân loại
Ngời ta phân loại tiền tệ thành 04 nhóm chính:
+ Căn cứ vào phạm vi sử dụng tiền tệ chia thành 03 loại tiền sau:
- TiỊn tƯ thÕ giíi (World currency): HiƯn nay cha có một vật nào khác thay thế
vàng thực hiện chức năng này.
- Tiền tệ quốc tế (International currency): là các đồng tiền hiệp định thuộc các
khối kinh tế và tàI chÝnh qc tÕ nh SDR, ECU...
- TiỊn tƯ qc gia (National money): là đồng tiền riêng của từng nớc. Sức mua
của đồng tiền này biến đổi thờng xuyên & liên tục phụ thuộc vào tình hình
chính trị, kinh tế của quốc gia đó.
+ Căn cứ vào tính chất chuyển đổi của tiền tệ chia thành 03 loại tiền sau:
- Tiền tệ tự do chuyển đổi (Free convertible currency): là những đồngtiền quốc
gia mà pháp luật nớc đó cho phép nó đợc chuyển đổi tự do ra các đồng tiền
của nớc khác. Có 02 loại tiền tệ tự do chuyển đổi: tự do chuyển đổi toàn bộ
và tự do chuyển đổi từng phần.
- Tiền tệ chuyển nhợng (Transferable currency): là tiền tệ đợc quyền chuyển
nhợng từ ngời này qua ngời khác qua hệ thống tàI khoản mở tạI ngân hàng.
- Tiền tệ clearing (Clearing currency): là tiền tệ ghi trên tài khoản và không đợc chuyển dịch sang một tàI khoản khác.
+ Căn cứ vào hình thức tồn tại của tiền tệ chia thành 02 loại tiền tệ sau:
- Tiền mặt (Cash): là tiền giấy của từng quốc gia riêng biệt. Trong TTQT ngêi
ta rÊt Ýt khi sư dơng lo¹i tiỊn này.

- Tiền tín dụng (Credit currency): là tiền tàI khoản, tiền ghi sổ. Hình thức tồn
tạI là các phơng tiện TTQT nh hối phiếu, séc, T/T, M/T..
+ Căn cứ vào mục đích sử dụng của tiền tệ chia thành 02 lo¹i tiỊn tƯ sau:

6


- Tiền tệ tính toán (Account currency): là tiền tệ đợc dùng để thể hiện giá cả
và tính toán tổng giá trị hợp đồng.
- Tiền tệ thanh toán (Payment currency): là tiền tệ đợc dùng trong thanh toán
nợ nần, thanh toán trong hợp đồng mua bán ngoại thơng.
2. Các phơng tiện thanh toán quốc tế
2.1. Séc (Cheque)
Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện của chủ tài khoản tiền gửi ra lệnh
cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho ngời có tên trên tờ séc, hoặc trả
theo lệnh của ngời ấy, hoặc trả cho ngời cầm séc một số tiền nhất định bằng tiền mặt
hay bằng chuyển khoản.
Séc là một phơng tiện TTQT đợc sử dụng trong thanh toán nội địa và quốc tế về
cả hàng hoá, dịch vụ và phi mậu dịch.
Đặc điểm của séc:
+ Séc chỉ đợc phát hành 1 bản
+ Séc có giá trị thanh toán nh tiền
+ Séc có tính chất thời hạn, tờ séc chỉ có giá trị tiền tệ hay thanh toán nếu thời
hạn hiệu lực của nó cha hết
+ Ngời ký phát séc là chủ tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
+ Ngời hởng lợi là ngời có tên trên tờ séc
Các loại séc
*) Căn cứ vào tác dụng lu chuyển
+ Séc đích danh: là loại séc mà trên đó ghi tên ngời hởng lợi, loại séc này không
thể chuyển nhợng bằng hình thức ký hậu.

+ Séc vô danh: là loại séc mà trên đó không ghi tên ngời hởng séc, ngời hởng lợi
là bất kì ngời nào cầm tờ séc.
+ Séc theo lệnh: là loại sÐc ghi râ tr¶ theo lƯnh cđa ngêi thơ hëng, séc đợc
chuyển nhợng theo thủ tục ký hậu. Trong TTQT loại séc này đợc sử dụng rộng rÃi.
*) Căn cứ vào đặc điểm sử dụng
+ Séc tiền mặt: là loại séc đợc ngân hàng thanh toán trả bằng tiền mặt.
7


+ Séc chuyển khoản: là loại séc mà khi ngân hàng nhận đợc sẽ trích tiền từ tài
khoản của ngời ký phát sang tài khoản của ngời khác mà không đợc rút bằng tiền
mặt.
+ Séc gạch chéo: là séc mà trên mặt phải của nó có 2 gạch chéo song song kể từ
góc này sang góc kia. Loại séc này chỉ đợc thanh toán chuyển khoản mà không đợc
rút bằng tiền mặt.
+ Séc xác nhận (séc bảo chi): là loại séc mà có ký xác nhận trả bằng tiền của
ngân hàng nên khả năng chi trả của tờ séc đợc đảm bảo chắc chắn.
+ Séc du lịch: đợc sử dụng đối với khách du lịch có tiền tại ngân hàng phát séc,
trên tờ séc phải có chữ ký của ngời hởng lợi và khi lĩnh tiền phải ký tại chỗ để ngân
hàng kiểm tra. Loại séc này do ngân hàng phát hành và đợc trả tiền ở các chi nhánh
hay ở ngân hàng đại lý của ngân hàng phát hành séc, nơi khách du lịch đến.
2.2. Hối phiếu (Bill of Exchange)
Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô ®iỊu kiƯn do mét ngêi ký ph¸t cho mét
ngêi kh¸c, yêu cầu ngân hàng này khi nhận đợc nó phải trả vào một ngày xác định
trong tơng lai một số tiền nhất định cho ngời nào đó.
Hối phiếu là một phơng tiện thanh toán đợc sử dụng rộng rÃi trong TTQT, nhất
là trong lĩnh vực thơng mại.
Đặc điểm của hối phiếu:
+ Tính trừu tợng: trên hối phiếu chỉ ghi số tiền phải trả và những nội dung liên
quan đến việc trả tiền, không nói đến nguyên nhân phát sinh công nợ. Nh vậy nghĩa

vụ trả tiền của hối phiếu là trừu tợng.
+ Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu: ngời trả tiền ghi trên hối phiếu bắt buộc
phải trả ®đ sè tiỊn cđa hèi phiÕu cho ngêi thơ hëng khi hối phiếu đến hạn. Luật pháp
không chấp nhận bất cứ một lý do nào gây nên sự chậm trễ hoặc từ chối trả tiền của
hối phiếu.
+ Tính lu thông của hối phiếu: trong khi hối phiếu còn thời hạn hiệu lực thì nó
có thể chuyển nhợng từ ngời thụ hởng này sang ngời thụ hởng khác thông qua thủ tơc
ký hËu ë mỈt sau hèi phiÕu (Endorsement).
8


Các loại hối phiếu
*) Căn cứ thời hạn trả tiền
+ Hèi phiÕu tr¶ tiỊn ngay: ngêi tr¶ tiỊn khi nhËn đợc nó do ngời cầm hối phiếu
xuất trình thì phải trả tiền ngay cho họ.
+ Hối phiếu có kì hạn: ngời trả tiền phải trả số tiền ghi trên tờ hối phiếu sau một
thời gian nhất định kể từ ngày ngời đó ký chấp nhận trả tiền trên hối phiếu hoặc kể từ
ngày phát hành nó.
*) Căn cứ vào chứng từ đi kèm
+ Hối phiếu kèm chứng từ: loại hối phiếu này đợc chuyển đến cho ngời nhập
khẩu có kèm theo bộ chứng từ hàng hoá. Loại này gồm: Hối phiếu kèm chứng từ trả
tiền ngay và Hối phiếu kèm chứng từ có chấp nhận.
+ Hối phiếu trơn: là hối phiếu đợc gửi đến ngời trả tiền mà không kèm chứng từ
hàng hoá. Trong TTQT, loại này thờng dùng để thu tiền phạt, tiền bồi thờng, cớc phí
bảo hiểm, phí vận tải, lệ phí, thủ tục phí...
*) Căn cứ vào chủ thể lập hối phiếu
+ Hối phiếu thơng mại: loại này do ngời xuất khẩu lập để làm chứng từ đòi tiền
ngời nhập khẩu trong các nghiệp vụ thanh toán về hàng xuất khẩu hay cung ứng dịch
vụ. Hối phiếu thờng đi kèm chứng từ hàng hoá trong các hình thøc thanh to¸n b»ng
L/C hay ủ th¸c thu.

+ Hèi phiÕu ngân hàng: loại này do ngân hàng phát hành để đòi tiền một ngời
nào đó hoặc chỉ định một ngời nhất định trả số tiền ghi trên hối phiếu.
*) Căn cứ vào sự chuyển nhợng
+ Hối phiếu đích danh: là hối phiếu ghi rõ tên ngời hởng, không kèm theo điều
khoản trả theo lệnh, không chuyển nhợng đợc.
+ Hối phiếu vô danh: là hối phiếu không ghi tên ngời hởng lợi và khi chuyển nhợng không phải ký hậu.
+ Hối phiếu theo lệnh: trong hối phiếu này phải ghi rõ trả theo lệnh của ngời hởng lợi và khi chuyển nhợng phải thực hiện bằng ký hậu.
2.3. Lệnh phiếu - K× phiÕu (Promissory Note)
9


Lệnh phiếu là một tờ giấy cam kết trả tiền vô điều kiện do ngời lập phiếu phát ra
hứa trả một số tiền nhất định cho ngời hởng lợi theo lệnh của ngời này trả cho ngời
khác quy định trong lệnh phiếu đó.
Đặc điểm cơ bản của lệnh phiếu hoàn toàn trái ngợc với đặc điểm của hối phiếu.
Vì đặc ®iĨm thơ ®éng nµy mµ trong TTQT Ýt dïng lƯnh phiếu hơn các phơng tiện
thanh toán khác. Ngoài ra lệnh phiếu còn có những đặc điểm riêng sau:
+ Kỳ hạn của lệnh phiếu đợc ghi rõ trên nó.
+ Lệnh phiếu có thể do một hay nhiều ngời ký phát để cam kết thanh toán cho
một hay nhiều ngời hởng lợi.
+ Lệnh phiếu nhiều khi cần có sự bảo lÃnh của ngân hàng hoặc công ty tài chính
để đảm bảo khả năng thanh toán.
+ Lệnh phiếu chỉ có một bản chính do con nợ phát ra chuyển cho ngời hởng lợi.
2.4. Các phơng tiện khác
Ngoài các phơng tiện thanh toán quốc tế thông dụng nh hối phiếu, kỳ phiếu, séc
nói trên trong giao dịch thơng mại quốc tế ngời ta còn sử dụng một số các phơng tiện
thanh toán quốc tế khác nh: Th chuyển tiền, Điện chuyển tiền, Thẻ tín dụng, Th tín
dụng ngân hàng..
ã Thẻ tín dụng (Credit Card)
Thẻ tín dụng là một phơng tiện thanh toán hiện đại do ngân hàng phát hành và

bán cho khách hàng của mình sử dụng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ ®· cung øng.
ThỴ tÝn dơng cho phÐp chđ thĨ sư dụng để thanh toán cho các hàng hoá, dịch vụ với
hạn mức chi tiêu nhất định mà ngân hàng cho phép căn cứ vào khả năng tài chính, số
tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp của chủ thẻ. Thẻ tín dụng là một hình thức chi tiêu
trớc trả tiền sau với một thời hạn u đÃi không thu lÃi (khoảng từ 10 đến 45 ngày). Chủ
thẻ có thể thanh toán một phần hoặc toàn bộ số tiền đà chi tiêu vào cuối mỗi kỳ tín
dụng theo sao kê hàng tháng (bảng kê chi tiết các khoản chi tiêu của chủ thẻ). Thẻ tín
dụng theo tên của nó đà là một hình thức tín dụng nhng khi thanh toán nó không phải
dùng tiền mặt. Tuy nhiên việc cấp phát tín dụng của ngân hàng có điểm đặc biệt ở
chỗ không phải khách hàng sử dụng thẻ này mua hàng ở đâu cũng đợc mà chủ thẻ chỉ
10


đợc sử dụng thẻ ở những nơi trực thuộc ngân hàng quản lý (Cơ sở chấp nhận thẻ,
Ngân hàng đại lý). Nói tóm lại, ngày nay thẻ tín dụng là phơng tiện chủ yếu phục vụ
thanh toán cá nhân thay tiền mặt thông dụng trên thế giới, có thể dùng để thanh toán
thay thế cho việc luân chuyển một phần tiền mặt từ nơi này sang nơi khác ở trong nớc
và ngoài nớc.
ã Điện chuyển tiền (Telegraphic Transfer)
Điện chuyển tiền là tập tin chuyển tải những thông tin nhất định liên quan đến
giao dịch thanh toán quốc tế giữa các ngân hàng đợc lập theo tiêu chuẩn của SWIFT
và đợc truyền nhận trên mạng IBS và/ hoặc trên mạng SWIFT. Chuyển tiền bằng điện
tốc độ nhanh những chi phí cao. Ngày nay khi tham gia mạng SWIFT thì hầu hết
chuyển tiền đều thực hiện qua mạng.
ã Th tín dụng của ngân hàng ( Bank Letter of Credit)
Th tín dụng của ngân hàng là một cam kết thanh toán có điều kiện của Ngân hàng.
Chi tiết hơn, nó là một cam kết bằng văn bản của ngân hàng giao cho ngời bán theo
yêu cầu, và trên cơ sở các chỉ dẫn của ngời mua thanh toán hoặc vào một ngày tơng
lai xác định một tổng số tiền đà định, trong một giới hạn thời gian và trên cơ sở các
chứng từ đà quy định.

Th tín dụng ngân hàng là một phơng thức tiện và an toàn nhất cho thanh toán xuất
khẩu trong các hình thức thanh toán hiện thời (nhờ thu, thanh toán trơn, thanh toán
ứng trớc, thanh toán bằng séc..)
3. Các phơng thức thanh toán quốc tế
3.1. Phơng thức thanh toán chuyển tiền (Remittance)
Đây là phơng thức mà trong đó khách hàng (ngời chuyển tiền) yêu cầu ngân
hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho ngời khác (ngời hởng lợi).
Thanh toán chuyển tiền bao gồm các loại:
+ Chuyển tiỊn b»ng ®iƯn
+ Chun tiỊn b»ng th (Mail Transfer - M/T): Chun tiỊn b»ng th chi phÝ thÊp
h¬n chun tiỊn bằng điện nhng tốc độ chậm hơn.

11


Trong hạch toán chuyển tiền, ngân hàng chỉ là trung gian thùc hiƯn theo ủ
nhiƯm ®Ĩ hëng hoa hång chø không bị ràng buộc trách nhiệm nào. Thanh toán
chuyển tiền trong ngoại thơng có thể là thanh toán tiền ứng trớc hay thanh toán sau.
Trong trờng hợp thanh toán ứng trớc thì rủi ro thuộc về ngời mua, trờng hợp thanh
toán sau thì rủi ro thuộc về ngời bán vì việc thanh toán hoàn toàn phụ thuộc vào thiện
chí, sự chủ động và khả năng thanh toán của ngời mua trong khi quyền lợi của ngời
bán khó bảo toàn.
3.2. Phơng thức thanh toán nhờ thu (Collection of Payment)
Đây là phơng thức mà ngời bán (ngời xuất khẩu) sau khi đà hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng, hoặc cung ứng dịch vụ cho ngời mua (ngời nhập khẩu), uỷ thác cho ngân
hàng phơc vơ m×nh thu hé sè tiỊn ë ngêi nhËp khẩu nớc ngoài trên cơ sở hối phiếu do
ngời xuất khẩu ký phát.
Trong TTQT khi sử dụng hình thức này các nớc thờng vận dụng Bản quy tắc
thống nhất về nhờ thu chứng từ thơng mại - ICC 522 do Phòng thơng mại quốc tế
Paris ban hành năm 1995.

Trong thanh toán uỷ thác thu, nếu ngời xuất khẩu không thực hiện trọn vẹn đầy
đủ các cam kết với ngời nhập khẩu trong hợp đồng mua bán ngoại thơng thì ngời
nhập khẩu có quyền từ chối thanh toán (một phần hay toàn bộ) số tiền trên giấy đòi
tiền của ngời xuất khẩu.
Trong thanh toán uỷ thác thu ngời xuất khẩu thông qua ngân hàng chỉ khống
chế đợc quyền định đoạt hàng hoá mà cha khống chế đợc việc trả tiền của ngêi nhËp
khÈu. Ngêi nhËp khÈu cã thĨ b»ng c¸ch cha nhận bộ chứng từ hàng hoá để kéo dài
việc trả tiền hoặc có thể không trả tiền khi tình hình thị trờng bất lợi cho họ.
Thanh toán nhờ thu gồm các loại:
+ Nhờ thu không kèm chứng từ (nhờ thu phiếu trơn - Clean Collection): là phơng thức trong đó ngời bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở ngời mua căn cứ vào
thơng phiếu trơn. Thơng phiếu trơn gồm một hoặc nhiều hối phiếu đà đợc chấp nhận
hay cha đợc chấp nhận, kỳ phiếu, séc, biên lai hoặc các chứng từ tơng tự khác để thu
tiền mà không có hoá đơn, vận đơn, giấy chứng nhận sở hữu, hoặc bất kỳ chứng từ t12


ơng tự nào đính kèm. Loại này thờng dùng trong thanh toán chi trả về dịch vụ cớc phí
bảo hiểm, tiỊn ph¹t, tiỊn båi thêng...
+ Nhê thu kÌm chøng tõ (Documentary Collection): là phơng thức trong đó ngời
bán uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở ngời mua không những căn cứ
vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm với điều kiện là nếu
ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu thì mới trao chứng từ để nhận hàng.
Điểm khác biệt cơ bản với phơng thức nhờ thu phiếu trơn là ngời xuất khẩu uỷ
thác cho ngân hàng ngoài việc thu hộ số tiền còn khống chế hàng hoá đối với ngời
nhập khẩu. Phơng thức nhờ thu kèm chứng từ có 2 loại:
. Nhờ thu chấp nhận đổi chøng tõ (Documents against Acceptance - D/A): ngêi
nhËp khÈu ph¶i ký tên chấp nhận trả tiền trên hối phiếu do ngời xuất khẩu ký phát thì
mới đợc ngân hàng trao bộ chứng từ hàng hóa để đi nhận hàng.
. Nhờ thu thanh toán đổi chứng từ (Documents against Payment - D/P): ngêi
nhËp khÈu ph¶i tr¶ ngay sè tiỊn theo tê hối phiếu trả tiền ngay do ngời xuất khẩu lập
thì mới đợc quyền lấy bộ chứng từ hàng hoá từ ngân hàng.

3.3. Phơng thức thanh toán th tín dụng (Letter of Credit)
Th tín dụng (L/C) là một bản cam kết dùng trong thanh toán, trong đó một ngân
hàng (ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu) theo yêu cầu của ngời nhập khẩu tiến hành
mở và chuyển đến cho chi nhánh hay đại lý của ngân hàng này ở nớc ngoài (ngân
hàng phục vụ ngời xuất khẩu) 1 L/C cho ngời đợc hởng (ngời xuất khẩu) một số tiền
nhất định trong thời hạn quy định với điều kiện ngời đợc hởng phải xuất trình đầy đủ
các chứng từ phù hợp với những nội dung, điều kiện ghi trong th tín dụng.
Trong TTQT nói chung và đặc biệt là trong thanh toán ngoại thơng, hình thức
thanh toán bằng L/C đợc sử dụng rất phổ biến. Khi vận dụng vào hình thức thanh toán
này các nớc dựa vào Bản điều lệ và cách thùc hµnh thèng nhÊt vỊ tÝn dơng chøng tõ UCP 500 do Phòng thơng mại quốc tế Paris ban hành năm 1993 có hiệu lực
1/10/1994.
Nét đặc thù trong thanh toán L/C là việc trả tiền của ngân hàng chỉ căn cứ vào sự
phù hợp của chứng từ hàng hoá với những điều kiện đà nêu trong L/C mà không trực
13


tiếp dựa vào hợp đồng mua bán ngoại thơng. Do vậy ngân hàng không bị ràng buộc
bởi những điều kiện trong nội dung của L/C và việc trả tiền chỉ dựa vào L/C khi nó đÃ
đợc mở. Thanh toán bằng L/C tuy có phức tạp về mặt thủ tục song các nguyên tắc
thanh toán rất chặt chẽ, rõ ràng nên việc nhận hàng và trả tiền luôn đợc đảm bảo. Vì
vậy nó đợc sử dụng rộng rÃi trong thơng mại quốc tế.
Các loại th tín dụng gồm:
+ Th tín dụng có thể huỷ bỏ (Revocable L/C): với loại này sau khi L/C đợc mở
thì nội dung của L/C có thể đợc sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào, không
cần có sự đồng ý của ngời đợc hởng. Nh vậy th tín dụng này cha phải là mét cam kÕt
tr¶ tiỊn thùc sù, do vËy nã rÊt ít đợc sử dụng.
+ Th tín dụng không thể huỷ bỏ (Irrevocable L/C): khi loại L/C này đợc mở thì
ngời yêu cầu mở L/C sẽ không đợc tự ý sửa ®ỉi, bỉ sung hay hủ bá nh÷ng néi dung
cđa nã nếu không có sự đồng ý của ngời hởng L/C. Nh vậy tính bảo đảm của L/C này
rất cao nên nó đợc dùng khá phổ biến trong thanh toán thơng mại quốc tế.

. Th tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận (Irrevocable Confirmed L/C) đây là
loại th tín dụng không thể huỷ bỏ đồng thời có sự xác nhận trả tiền của một ngân
hàng. Vì vậy L/C này đảm bảo rất chắc chắn khả năng thu đợc tiền của ngời xuất
khẩu. Đối với ngời nhập khẩu khi phải mở loại L/C này thì ngoài việc phải ký vốn tại
ngân hàng, trả thủ tục phí mở L/C còn phải chịu thêm phí xác nhận L/C. Đó là bất lợi
cho ngêi nhËp khÈu.
. Th tÝn dơng kh«ng thĨ hủ bá miễn truy đòi (Irrevocable without Recourse
L/C): khi sử dụng loại L/C này, ngời xuất khẩu (ngời hởng L/C) phải phát hành một
hối phiếu ghi không đợc truy đòi của ngời phát phiếu. Nh vậy sau khi đà thanh toán
cho ngời hởng lợi, ngân hàng mở L/C mất quyền truy đòi lại số tiền của L/C bất kì
trong trờng hợp nào. Loại L/C này đợc dùng phổ biến trong các hợp đồng mua bán
chịu hàng hoá.
. Th tín dụng không thể huỷ bỏ có thể chuyển nhợng đợc (Irrevocable
Transferable L/C): đây là loại th tín dụng không thể huỷ bỏ trong đó quy định quyền
của ngân hàng trả tiền đợc trả toàn bộ hay một phần số tiền của L/C cho mét hay
14


nhiều ngời khác theo lệnh của ngời hởng lợi đầu tiên. Loại L/C này chỉ đợc chuyển
nhợng 1 lần, chi phí chuyển nhợng thờng do ngời hởng lợi đầu tiên chịu.
+ Th tín dụng giáp lng (Back to back L/C): thông thờng khi tiến hành mua bán
qua trung gian thì ngời ta dùng loại th tín dụng này, sau khi nhận đợc L/C do ngời
nhập khẩu mở cho mình thì ngời xuất khẩu dùng L/C này để mở 1 L/C khác cho ngời
hởng với nội dung gần giống nh L/C gốc. Nh vậy L/C sau gọi là L/C giáp lng.
+ Th tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): loại L/C này thờng đợc dùng trong phơng thức mua bán quốc tế hàng đổi hàng hoặc trong gia công quốc tế. Th tín dụng đối
ứng chỉ bắt đầu có hiệu lực khi 1 th tín dụng đối ứng với nó đà đợc mở.
+ Th tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): là loại th tín dụng đợc dùng để trả tiền
nhiều lần trong khuôn khổ thời hạn do hợp đồng mua bán ngoại thơng quy định. Sau
khi th tín dụng trớc đà đợc trả tiền xong thì th tín dụng kế tiếp có hiƯu lùc.
+ Th tÝn dơng dù phßng (Stand - by L/C): để đảm bảo quyền lợi cho ngời nhập

khẩu, ngân hàng của ngời nhập khẩu sẽ phát hành 1 L/C trong đó cam kết với ngời
nhập khẩu sẽ thanh toán lại cho họ trong trờng hợp ngời xuất khẩu không hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng theo L/C đà đề ra. L/C nh thế đợc gọi là L/C dự phòng. Nó đợc áp
dụng phổ biến ở Mỹ trong quan hệ một bên là ngời đặt hàng (ngời mua) và một bên
là ngời sản xuất (ngời bán).
3.4. Thanh toán qua tài khoản treo ở nớc ngoài (Escrow Account)
Đây là phơng thức thanh toán mà 2 nhà xuất khẩu và nhập khẩu thỏa thuận treo
tài khoản ở nớc ngời nhập khẩu để ghi cã sè tiỊn cđa nhµ xt khÈu b»ng tiỊn cđa nớc
nhập khẩu hoặc bằng ngoại tệ tự do. Số tiền này dùng để mua lại hàng của ngời nhập
khẩu.
Với phơng thức này, nhà nhập khẩu phải mở L/C để mua lại hàng bởi vì nhà
xuất khẩu đà có sẵn tiền trên tài khoản Escrow Account tại nớc ngời nhập khẩu. Phơng thức thanh toán này thích hợp với phơng thức mua bán đền bù (Compensation
Trade).
3.5. Th bảo đảm trả tiền (Letter of Guarantee - L/G)

15


Dùng phơng thức thanh toán này tức là ngân hàng bên mua theo yêu cầu của ngời mua viết th bảo đảm trả tiền cho ngời bán, bảo đảm sau khi hàng của bên bán đÃ
gửi đến địa điểm của bên mua quy định sẽ trả tiền hàng.
Phơng thức th bảo đảm khác với phơng thức th tín dụng là phơng thức này căn
cứ vào hàng hoá để trả tiền chứ không căn cứ vào chứng từ để trả tiền. Thanh toán
theo phơng thức này có 3 loại: Hàng đến trả tiền hoặc kiểm nghiệm xong trả tiền hay
hàng đến trả tiền một phần, phần còn lại trả sau khi có kết quả kiểm nghiệm.
3.6. Phơng thức ghi sổ (Open Account)
là phơng thức ngời bán mở tài khoản để ghi nợ ngời mua sau khi ngời bán đÃ
hoàn thành việc giao hàng hay dịch vụ, đến từng kì (tháng, quý, năm) ngời mua trả
tiền cho ngời bán. Đặc điểm của phơng thức này là không có sự tham gia của ngân
hàng với chức năng ngời mở tài khoản và thực chi thanh toán, chỉ mở tài khoản đơn
biên, chỉ có 2 bên tham gia là ngời bán và ngời mua.

4. Các nguồn luật điều chỉnh trong thanh toán quốc tế
ã Những nguồn luật điều chỉnh hối phiếu:
Để thống nhất sự giải thích về hối phiếu, trong phạm vi quốc tế có hai Công ớc.
Công ớc quốc tế đầu tiên ký năm 1930 tạI Giơ-ne-vơ, trong đó có ban hành một luật
điều chỉnh về hối phiếu gọi là Luật điều chØnh vÒ hèi phiÕu” (Uniform Law for Bill
of Exchange, viÕt tắt là ULB 1930). ULB mang tính chất khu vực thuộc Châu Âu.
Uỷ ban luật thơng mại quốc tế của Liên hợp quốc, kỳ họp thứ 15, Newyork, từ
ngày 26 tháng 7 đến 06 tháng 8 năm 1982 cũng ban hành văn kiện số A/CN, 9/211
ngày 18/02/1982 về Kỳ phiếu vµ Hèi phiÕu quèc tÕ (International Bills of Exchange
and Promissory notes, document No.A/CN, 9/211 18 February 1982). Văn kiện này
mang tính chất toàn thế giới.
Pháp tham gia Công ớc Giơ-ne-vơ năm 1930, nhng chính thức áp dụng luật
ULB vào năm 1936. Việt nam là thuộc địa của Pháp, nên lúc đó cũng phảI áp dụng
luật này từ năm 1937 trở đi theo nghị định của Toàn quyền Pháp ở Đông Dơng.
Đến 1962 ở Mỹ có Luật thơng mại thống nhất (Uniform Từ sau ngày hoà bình
lập lại năm 1954, trong quan hệ thanh toán với các nớc t bản chủ nghÜa, níc ta sư
16


dụng hối phiếu trong khuôn khổ của ULB, mặc dù chúng ta không phải là thành viên
của Công ớc Giơ-ne-vơ năm 1930. Vì vậy, việc giải thích hối phiếu ở nớc ta cũng chỉ
nên dựa vào ULB hơn là các văn bản pháp lý khác, vì ULB đợc nhiều nớc trên thế
giới áp dụng.
Những văn bản khác thờng gặp là: LuËt hèi phiÕu 1882 cña Anh (Bill of
Exchange Act of 1882), đây là nguồn luật điều chỉnh hối phiếu ban hành sớm nhất
trên thế giới và Luật thơng mại thống nhÊt 1962 cña Mü (Uniform Commercial Codes
of 1962 - UCC). Hai văn bản này mang tính pháp lý quốc gia.
Sự khác nhau chính trong các nhóm luật này là:
Nhóm luật quốc tế (ULB 1930,Văn kiện về Hối phiếu và Kỳ phiếu quốc tế số
A/CN, 9/211 ngày 18/2/1982) quy định các điều khoản mang tính chính xác cao hơn

nhóm luật quốc gia Anh, Mỹ. Các điều khoản mang tính chất bắt buộc trong lu thông
hơn tuỳ ý.
ã Các nguồn luật điều chỉnh về séc
. Công ớc Geneva về séc đợc ký vào năm 1931, đợc nhiều nớc áp dụng trên thế
giới.
. Luật thơng mại quốc tế về séc do Uỷ ban thơng mại quốc tế của Liên hợp quốc,
kỳ họp thứ 15 ban hành ngày 18/2/1982 (số A/CN.9/212)
ã Các nguồn luật áp dụng trong các phơng thức thanh toán quốc tế
Văn bản pháp lý quốc tế thông dụng của nhờ thu là Quy tắc thống nhất về nhờ
thu số 522 của Phòng Thơng mại Quốc tế, bản sửa đổi năm 1995 (Uniform Rules for
the collection, 1995 Revision No. 522, ICC), cã hiệu lực từ ngày 01/1/1996. Muốn sử
dụng bản quy tắc này, hai bên mua bán phải thống nhất quy định trong hợp đồng.
Văn bản pháp lý quốc tế thông dụng của tín dụng chứng từ là Quy tắc và cách
thực hµnh thèng nhÊt vỊ tÝn dơng chøng tõ, sè 500, bản sửa đổi năm 1993 của Phòng
Thơng mạI quốc tế (Uniform Customs and Practice for Documentary Credits ICC,
1993 Revision, No. 500). Bản quy tắc này mang tính chất pháp lý tuỳ ý, có nghĩa là
khi áp dụng nó các bên đơng sự phảI thoả thuận ghi vào L/C, đồng thời cã thĨ tho¶

17


thuận khác, miễn là có dẫn chiếu. Những nội dung chính của bản quy tắc này bao
gồm những vấn đề sau đây:
- Nguyên tắc chung và định nghĩa về tín dụng chứng từ;
- Hình thức và thông báo th tín dụng;
- Trách nhiệm cuả ngân hàng;
- Chứng từ thanh toán;
- Những điều khỏan khác nh: quy định về số lợng và số tiền, giao từng phần,
ngày hết hiệu lực, cách bốc xếp hàng, xuất trình chứng từ thanh toán..
Hiện nay ở nớc ta, các ngân hàng thơng mại và các đơn vị kinh doanh ngoại thơng đÃ

thống nhất sử dụng bản Quy tắc này nh một văn bản pháp lý điều các loại th tín dụng
đợc áp dụng trong thanh toán quốc tế giữa Việt Nam và các nớc ngoài.
Ngoài ra còn có các quy tắc thống nhất về hoàn trả tiền giữa các ngân hàng theo tín
dụng chứng từ (URR) cña (ICC) (Uniform Rules for Bank to bank Reimbusement
under Documentary Credits, N-525, 1995, ICC)

18


Chơng II
Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại
NHCT ba đình
I/ vàI nét về NHct ba đình và Tình hình hoạt động kinh
doanh của nó

1. Một số nét về NHCT Ba Đình
NHCT Ba Đình đợc thành lập năm 1961 với t cách là 1 chi nhánh của Ngân
hàng Nhà nớc (NHNN) quận Ba Đình. Vì vậy NH hoạt động với 2 chức năng là quản
lý nhà nớc và kinh doanh tiền tệ.
Nghị định 53/HĐBT ban hành ngày 26/03/1988 đà tạo tiền đề cho quá trình đổi
mới hoạt động Ngân hàng
Sau quyết định 402/CT của Chủ tịch HĐBT ngày 14/11/1990 về việc thành lập
NHCT Việt Nam, Ngân hàng Ba Đình trở thành chi nhánh của NHCT Hà Nội. Theo
quyết định số 93/NHCT-TCCB của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam (1/4/1993),
NHCT Ba Đình hoạt động với t cách là chi nhánh của NHCT Việt Nam, có trách
nhiệm tiến hành các hoạt động kinh doanh theo các quyết định mà NHCT Việt Nam
ban hành về việc áp dụng các hình thức huy ®éng vèn, cho vay, thanh to¸n, ¸p dơng
biĨu l·i st nh đà quy định và tiến hành các dịch vụ Ngân hàng khác.
Từ đó đến nay, hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình đợc ổn định và phát
triển theo 4 định hớng lớn của ngành, góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế, kiềm chế

lạm phát, thực hiện có hiệu quả chính sách tiền tệ, đa lại hiệu quả kinh doanh cao hơn
so với những năm trớc.
19


Theo quy định mới đây NHCT Ba Đình là một chi nhánh Ngân hàng phụ thuộc
NHCT Việt Nam chứ không phải là trực thuộc.
2. Cơ cấu, tổ chức của NHCT Ba Đình
Chi nhánh NHCT Ba Đình là chi nhánh khá lớn mạnh với số cán bộ, công nhân
viên hơn 300 ngời, trong đó hơn 60% có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học.
Chi nhánh có Ban giám ®èc gåm 5 ngêi:
- 1 gi¸m ®èc phơ tr¸ch chung và đồng thời trực tiếp chỉ đạo hoạt động
tín dụng
- 4 phó giám đốc phụ trách riêng từng phòng ban và những lĩnh vực cụ thể
Chi nhánh có 7 phòng nghiệp vụ và 1 phòng giao dịch:
Phòng kinh doanh đối néi, gåm 3 nhãm:
+ nhãm tÝn dông quèc doanh (tÝn dụng công nghiệp và tín dụng
thơng nghiệp)
+ nhóm tín dụng ngoài quốc doanh
+ nhóm thống kê tổng hợp
Ngoài ra có các tổ cho vay đặt tại các phờng trong quận. Hoạt động chủ yếu của
phòng là cho vay, tiến hành các hoạt động tiếp thị, tổng hợp thông tin và báo cáo.
Phòng kinh doanh đối ngoại thực hiện hoạt động thanh toán với nớc ngoài nh
mở L/C, thông báo L/C, bảo lÃnh.., dịch vụ kiều hối, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán
thẻ tín dụng, kinh doanh vàng bạc đá quý và các dịch vụ khác.
Phòng kế toán tài chính làm dịch vụ mở tài khoản, quản lý tài khoản, tiền gửi,
thực hiện thanh toán giữa các tổ chức kinh tế, hạch toán chi nhánh.
Phòng nguồn vốn làm nhiệm vụ khai thác, huy động các nguồn tiền gửi với 9
Quỹ tiết kiệm đặt rải rác ở các phờng trong quận.
Phòng ngân quỹ thực hiện hoạt động thu chi tiền mặt, ngân phiếu và các quỹ

tiết kiệm, làm dịch vụ quản lý các chứng từ có giá.
Phòng kiểm soát nội bộ làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát hoạt động của chi
nhánh về các mặt hoạt động của Ngân hàng, việc thực hiện các quy định, quy chế của
nhà nớc, của NHCT ViÖt Nam.
20


Phòng tổ chức hành chính làm công tác điều động, thực hiện quản lý nhân sự,
hành chính, mua sắm tài sản, trang thiết bị.
Phòng giao dịch Cầu Diễn thực hiện các nghiệp vụ kế toán, tín dụng, kho quỹ.
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình năm 2000
3.1 Về công tác huy động vốn
*) Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2000 đạt 1271 tỷ tăng 18,2% so cuối
năm 1999. Trong đó:
+ Vốn huy động VND đạt 1088 tỷ tăng 21% so cuối năm 1999
+ Vốn huy động ngoại tệ quy VND đạt 183 tỷ tăng 3% so cuối năm 1999
*) Tổng nguồn vốn huy động bình quân năm 2000 đạt 1149 tỷ tăng 18,17% so
bình quân của năm 1999. Trong đó:
+ Vốn huy động bình quân VND đạt 975 tỷ tăng 18,17%
+ Vốn huy động bình quân ngoại tệ quy VND đạt 174 tỷ tăng 16%
*) Về cơ cấu huy động vốn đến cuối năm 2000:
+ Tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt gần 454 tû chiÕm 35,7%
+ TiỊn gưi tiÕt kiƯm cđa d©n c và huy động bằng kỳ phiếu đạt gần 817,6 tỷ
chiếm 64,31%, trong đó kỳ phiếu đạt 73,32 tỷ chiếm 5,76%
3.2 Về công tác sử dụng vốn
*) Tổng d nợ và đầu t kinh doanh bình quân của năm 2000 đạt 593 tỷ tăng
18,6% so với sử dụng vốn bình quân năm 1999. Trong đó:
+ Cho vay ngắn hạn bình quân đạt 472 tỷ tăng 19,54%
+ Cho vay trung dài hạn bình quân đạt 104 tỷ tăng 17,31%
*) Tổng d nợ cuối năm 2000 đạt 552 tỷ so với cuối năm 1999 giảm 4 tỷ. Trong

đó:
+ D nợ ngắn hạn 444 tỷ giảm 12 tỷ
+ D nợ trung dài hạn 108 tỷ tăng 8 tỷ
+ Nợ quá hạn 15,286 tỷ, chiếm tỷ trọng 2,7% tổng d nợ, giảm 0,6% so năm
1999

21


Nhìn chung năm 2000 tốc độ cho vay cả ngắn hạn và trung dài hạn đều tăng từ
17 đến xấp xỉ 20%, song d nợ cuối năm giảm 0,72% so với d nợ cuối năm 1999. Lý
do là các doanh nghiệp bị tác động tâm lý về thuế giá trị gia tăng nên trong quý 4
năm 2000 tập trung tiêu thụ hàng tồn kho, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh
hàng nhập khẩu và nguyên liệu ngoại nhập.
II. Thực trạng của một số phơng thức TTQT tại NHCT
BaĐình
Các phơng thức thanh toán tại NHCT Ba Đình ngày càng đa dạng, tuy nhiên các
phơng thức chủ yếu đợc sử dụng ë Chi nh¸nh gåm:
1. NghiƯp vơ thanh to¸n chun tiỊn
1.1 Quy trình thanh toán chuyển tiền đi
Quy trình
thanh toán chuyển tiền đi ra ngoài hệ thống NHCT Việt Nam
(áp dụng cho tất cả các chi nhánh)
Ngời chuyển

Ngời hởng

N.H.C.T Việt Nam

a

a
Chi nhánh

a

Ngân hàng
ngời hởng

Ngân hàng đại lý
loại A

Ghi chú:
Ngời chuyển tiền, ngời hởng có thoả thuận thanh toán
Ngời chuyển tiền lệnh cho Chi nhánh trả tiền theo thoả thuận
22


a Chi nhánh ghi nợ tài khoản khách hàng
Chi nhánh lƯnh cho NHCT ViƯt Nam thanh to¸n
a NHCT ViƯt Nam báo nợ Chi nhánh
NHCT Việt Nam lệnh cho Ngân hàng đại lý thanh toán cho ngời hởng
a Ngân hàng đại lý ghi nợ tài khoản NOSTRO của NHCT Việt Nam
Ngân hàng đại lý A thanh toán cho Ngân hàng của ngời hởng
Ngân hàng ngời hởng báo có cho ngời hởng
Tiếp nhận hồ sơ liên quan đến việc chuyển tiền bao gồm các chứng từ sau:
+ Hợp đồng mua bán ngoại thơng
+ Bộ chứng từ gửi hàng của ngời xuất khẩu gửi đến
+ Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu
Thanh toán viên kiểm tra thấy phù hợp thì vào tập tin MT100 ®Ĩ chun vỊ Héi
së NHCT chun tiÕp ra níc ngoài cho ngời hởng.

Khách hàng có nhu cầu thanh toán bằng ngoại tệ lập chứng từ gửi đến Chi
nhánh (Ngân hàng khởi tạo lệnh thanh toán), Chi nhánh kiểm tra tính hợp pháp, hợp
lệ của chứng từ, số d tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng của Ngân hàng và khách hàng.
Ngân hàng lập bảng kê ngoại tệ trên máy vi tính, kiểm soát và tính ký hiệu mật sau
đó truyền bảng kê bằng Modem về phòng thông tin điện toán NHCT Việt Nam.
Phòng thông tin điện toán NHCT Việt Nam chuyển tiếp tập tin bằng Modem về
Phòng TTQT tại Héi së NHCT ViƯt Nam, lµm thđ tơc kiĨm tra ký hiệu mật, phục hồi
chứng từ và kiểm soát số d tài khoản điều chuyển vốn hoặc hạn mức tín dụng của Chi
nhánh (theo từng loại ngoại tệ)
- Nếu Ngân hàng nhận là Chi nhánh NHCT thì NHCT sẽ ghi nợ cho Ngân hàng
khởi tạo và ghi có cho Ngân hàng nhận đồng thời lập chứng từ trên máy vi tính, kiểm
soát tập tin và tính ký hiệu mật (đóng vai trò Ngân hàng khởi tạo) và chuyển tiếp tập
tin về Phòng thông tin điện toán NHCT Việt Nam để chuyển tiếp cho Chi nhánh
Ngân hàng nhận thanh toán qua Modem. Ngân hàng sau khi nhận đợc tập tin thanh
toán ngoại tệ do Phòng thông tin điện toán NHCT Việt Nam chuyển đến tiến hành
kiểm tra ký hiệu mật, phục hồi chứng từ và hạch toán.
23


- Nếu Ngân hàng nhận thanh toán là Ngân hàng khác hệ thống trên lÃnh thổ
Việt Nam hoặc Ngân hàng nớc ngoài thì Phòng TTQT hội sở kiểm tra ký hiệu mật,
phục hồi chứng từ, dùng chứng từ đó làm căn cứ để lập lệnh thanh toán chuyển tiếp
cho Ngân hàng nhận thông qua mạng SWIFT hay TELEX.
1.2 Quy trình thanh toán chuyển tiền đến
Quy trình
thanh toán chuyển tiền đến trong hệ thống NHCT Việt Nam
(áp dụng cho tất cả các chi nhánh)
Ngời chuyển

Ngời hởng


N.H.C.T Việt Nam

a

Ngân hàng
chuyển

a

Chi nhánh

Ngân hàng
trung gian

Ghi chó:
Ngêi chun tiỊn, ngêi hëng cã tho¶ thn thanh toán
Ngời chuyển tiền lệnh cho Ngân hàng của mình trả tiền theo thoả thuận
a Ngân hàng chuyển tiền ghi nợ tài khoản khách hàng

Ngân hàng chuyển tiền thanh toán qua Ngân hàng trung gian
a Ngân hàng trung gian ghi nợ Ngân hàng chuyển

Ngân hàng trung gian chuyển tiền qua NHCT ViƯt Nam
NHCT ViƯt Nam b¸o cã cho Chi nh¸nh

24


Chi nhánh thanh toán cho ngời hởng

Đối với nghiệp vụ này hiện nay NHCT Ba Đình đà hoàn toàn thực hiện qua
mạng máy tính. Khi nhận đợc lệnh chuyển tiền đến từ các Ngân hàng nớc ngoài hoặc
các Ngân hàng khác hệ thống trên lÃnh thổ Việt Nam cho ngời nhận có giao dịch với
Chi nhánh NHCT thì Phòng TTQT hội sở chính căn cứ vào thanh toán chuyển tiền
đến lËp lƯnh thanh to¸n, kiĨm so¸t, tÝnh ký hiƯu mËt và chuyển bằng Modem về
Phòng thông tin điện toán NHCT Việt Nam để chuyển tiếp cho Chi nhánh nhận. Tại
đây sau khi nhận đợc bức điện, tiến hành giải mÃ, kiểm soát, phục hồi chứng từ và
hạch toán theo nội dung của bức điện. Chi nhánh không có trách nhiệm gì giữa các
bên liên quan mà chỉ làm trung gian chuyển tiền và có trách nhiệm pháp lý với Ngân
hàng phát lệnh chuyển tiền.
1.3 Kết quả đạt đợc của nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền
Biểu 3: Kết quả TTQT theo phơng thức chuyển tiền tại NHCT Ba Đình
Đơn vị: 1000 USD
Năm

Tổng kim ngạch

Tốc độ tăng hàng năm

Tỷ trọng trong tổng ph-

chuyển tiền
ơng thức thanh toán
1998
4.728
9,4%
1999
8.556
+ 3.828
+ 81%

16,4%
2000
19.695
+ 11.139
+ 130%
34%
NSL: Báo cáo kết quả kinh doanh đối ngoại năm 1998, 1999,2000
Ta thấy rằng kim ngạch thanh toán bằng phơng thức chuyển tiền năm 1999 đạt
8.556.000 USD, tăng gấp 1,8 lần năm 1998 với tỷ lệ tăng tơng đối là +81%. Đến năm
2000 kim ngạch thanh toán theo phơng thức này đạt 19.695.000 USD, tăng trên 2 lần
so với năm 1999 và tăng trên 4 lần so với năm 1998, với tỷ lệ tăng tơng đối của năm
2000/1999 là +130%. Bảng số liƯu cịng cho thÊy tû träng cđa ph¬ng thøc chun
tiỊn so với tổng phơng thức thanh toán đều tăng qua các năm, nếu năm 1998 tỷ trọng
này là 9,4%, năm 1999 là 16,4%, thì đến năm 2000 đà tăng đến 34%, tăng gần 4 lần
so với năm 1998. Có đợc kết quả này là do nhiều nguyên nhân, nhng nguyên nh©n
25


×