Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty cổ phần sản xuất dịch vụ công nghệ bán dẫn toàn cầu Việt Nam (GES VN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (864.02 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN PHƯƠNG HIỀN
HOÀN THI ỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC K Ế
TOÁN QU ẢN TRỊ TẠI CÔNG TY C Ổ PHẦN
SẢN XUẤT DỊCH VỤ CÔNG NGH Ệ BÁN DẪN
TOÀN C ẦU VIỆT NAM (GES VN)
LUẬN VĂN THẠC S
Ĩ
Chuyên ngành: Kế Toán
Mã số ngành: 60 34 0301
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN PHƯƠNG HIỀN
HOÀN THI ỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC K Ế
TOÁN QU ẢN TRỊ TẠI CÔNG TY C Ổ PHẦN
SẢN XUẤT DỊCH VỤ CÔNG NGH Ệ BÁN DẪN
TOÀN C ẦU VIỆT NAM (GES VN)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế Toán
Mã số ngành: 60 34 0301
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HUỲNH ĐỨC LỘNG
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2014
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Huỳnh Đức Lộng
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc S


ĩ đ
ư
ợc bảo vệ tại trường Đại học Công Nghệ TP. HCM ngày ……
tháng ……. năm ……
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc S
ĩ g
ồm
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận Văn Thạc S
ĩ)
1
2
3
4
5
Xác nhận của chủ tịch hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đ
ã
đư
ợc sửa chữa
(nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH - ĐTSĐH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGH
ĨA VI
ỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày …. tháng …. năm …
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC S
Ĩ

Họ tên học viên Giới tính:
Ngày, tháng, năm sinh: Nơi sinh:
Chuyên ngành: MSHV:
I-Tên đề tài



II- Nhiệm vụ và nội dung:



III- Ngày giao nhiệm vụ:
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ:
V- Cán bộ hướng dẫn: (Ghi rõ học hàm, học vị, họ tên)


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)
KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả viện dẫn trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đ
ã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đ
ã
đư

ợc chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Nguyễn Phương Hiền
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Huỳnh Đức Lộng, người đã nhiệt tình hướng
dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc Công ty Cổ Phần Sản Xuất Dịch Vụ
Công Nghệ Bán Dẫn Toàn Cầu Việt Nam đ
ã t
ạo thuận lợi cung cấp số liệu nghiên
cứu, c
ũng nh
ư chia s
ẻ quan điểm để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Phương Hiền
iii
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận những nội dung kế toán quản trị như lập dự
toán ngân sách, kế toán trách nhiệm, kế toán chi phí tính giá thành, phân tích mối
quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận (C-V-P).
Đồng thời nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công
ty Cổ Phần Sản Xuất Dịch Vụ Công Nghệ Bán Dẫn Toàn Cầu Việt Nam, qua đó
phân tích ưu điểm, nhược điểm tiến tới đề ra giải pháp giúp hoàn thiện hệ thống kế
toán quản trị tại Công ty Cổ Phần Sản Xuất Dịch Vụ Công Nghệ Bán Dẫn Toàn
Cầu Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng thông tin giúp nhà quản trị thực hiện tốt
chức của mình, trên c
ơ s

ở đó nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Kết quả nghiên cứu xây dựng quy trình, cách thực hiện, người lập các báo
cáo quản trị nâng cao chất lượng thông tin ra quyết định kinh doanh, hoàn thiện hệ
thống kế toán quản trị hoạt động một cách hiệu quả.
iv
ABSTRACT
This research studies the system of theoretical basis on management
accounting such as prepare budget project, evaluate management responsibilities,
Organization of cost accounting and cost variance analysis, Analyze Cost – Volume
– Profit.
On the other hand, analyze the management Accounting system at Global
Equipment Services and Manufacturing Vietnam Joint Stock company to find out
advantages as well as challenge. Based on the studies, some solutions are addressed
to enhance the quality of information to gain effective business.
Results of study show the way to collect and analyze information; individual,
unit responsibilities in Managerial Accounting system as well as establishment
processes, which made the performance of Management Accounting at GES VN
more fluency.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT iii
ABSTRACT iv
MỤC LỤC v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT x
DANH MỤC CÁC BẢNG xi
DANH MỤC SƠ ĐỒ xii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt vấn đề 1

1.2 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
1.3.1 Mục tiêu tổng quát 3
1.3.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.4 Nội dung nghiên cứu 3
1.5 Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4
1.5.1 Phương pháp luận 4
1.5.2 Phương pháp nghiên cứu 4
1.6 Phạm vi, đối tượng nghiên cứu 5
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 6
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển kế toán quản trị 6
vi
2.1.1 Trên thế giới 6
2.1.2 Tại Việt Nam 7
2.2 Khái niệm về kế toán quản trị 8
2.3 So sánh giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị 9
2.3.1 Giống nhau 9
2.3.2 Khác nhau 10
2.4 Vai trò kế toán quản trị 11
2.5 Nội dung của kế toán quản trị 13
2.5.1 Dự toán ngân sách 13
2.5.1.1 Khái niệm 13
2.5.1.2 Các loại dự toán ngân sách 13
2.5.1.3 Quy trình lập 16
2.5.1.4 Mô hình lập dự toán 17
2.5.1.5 Nội dung lập dự toán 19
2.5.2 Kế toán trách nhiệm 20
2.5.2.1 Khái niệm 20
2.5.2.2 Nội dung kế toán trách nhiệm 21

2.5.3 Hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm 27
2.5.3.1 Khái niệm chi phí 27
2.5.3.2 Phân loại chi phí 28
2.5.3.3 Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành 29
2.5.3.4 Kỳ tính giá thành 30
2.5.3.5 Phương pháp tập hợp chi phí 30
2.5.3.6 Phương pháp tính giá thành 30
vii
2.5.3.7 Phân tích biến động chi phí 31
2.5.4 Thiết lập thông tin KTQT cho quá trình ra quyết định 32
2.5.4.1 Thông tin KTQT cho việc ra quyết định ngắn hạn 32
2.5.4.2 Thông tin kế toán quản trị ra quyết định dài hạn 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 35
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI
GES VN 36
3.1 Tình hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại
công ty 36
3.1.1 Tình hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại GES VN 36
3.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 36
3.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ 37
3.1.1.3 Quy mô 37
3.1.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý công ty GES VN 39
3.1.1.5 Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động 41
3.1.1.6 Thuận lợi, khó khăn và chiến lược phát triển 42
3.1.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán 43
3.1.2.1 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 43
3.1.2.2 Hình thức tổ chức hệ thống sổ sách tại GES VN 44
3.1.2.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty GES VN 46
3.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty 48
3.2.1 Dự toán chi phí tổng hợp 48

3.2.2 Kế toán chi phí và tính giá thành 49
3.2.2.1 Đối với khối sản xuất 50
viii
3.2.2.2 Đối với khối cung ứng dịch vụ 53
3.2.3 Kế toán trách nhiệm 56
3.2.4 Thiết lập hệ thống thông tin ra quyết định quản trị 58
3.3 Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thực hiện tổ chức công tác KTQT tại
GES VN 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 60
CHƯƠNG 4: HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI
CÔNG TY GES VN 61
4.1 Các quan điểm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán quản trị tại GES VN 61
4.1.1 Phù hợp với đặc điểm mô hình tổ chức quản lý của GES VN 61
4.1.2 Sự tương quan giữa chi phí thực hiện và lợi ích mang lại khi thực hiện 61
4.2 Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán quản trị tại GES VN 61
4.2.1 Xác định những nội dung kế toán quản trị cần hoàn thiện tại GES VN 61
4.2.2 Hoàn thiện tổ chức hệ thống dự toán ngân sách tại GES VN 62
4.2.2.1 Mô hình lập 62
4.2.2.2 Quy trình lập dự toán ngân sách 62
4.2.2.3 Báo cáo dự toán ngân sách 63
4.2.3 Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trách nhiệm 72
4.2.3.1 Sự phân cấp quản lý 72
4.2.3.2 Xác định trung tâm trách nhiệm 74
4.2.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá các trung tâm được phân cấp quản lý 75
4.2.3.4 Hoàn thiện các báo cáo đánh giá từng trung tâm trách nhiệm 76
4.2.4 Hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành 79
4.2.4.1 Khối sản xuất 79
ix
4.2.4.2 Khối dịch vụ kỹ thuật 80
4.2.4.3 Hoàn thiện phương pháp hạch toán 82

4.2.5 Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận (C – V – P) 83
4.2.5.1 Khối sản xuất 83
4.2.5.2 Khối dịch vụ 85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 87
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88
KẾT LUẬN 88
KIẾN NGHỊ 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
x
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GES VN: Công ty Cổ Phần Sản Xuất Dịch Vụ Công Nghệ Bán Dẫn Toàn Cầu Việt
Nam
KTQT: Kế toán quản trị
IMA: Institution of Management Accountants
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
TSCĐ: Tài sản cố định
NVL: Nguyên vật liệu
KQHĐKD: Kết quả hoạt động kinh doanh
SXDD: Sản xuất dở dang
SPDD: Sản phẩm dở dang
xi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: So sánh sự khác nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị 10
Bảng 3.1: Vốn điều lệ doanh nghiệp 36
Bảng 3.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn tại Công ty Cổ Phần Sản Xuất Dịch Vụ
Công Nghệ Bán Dẫn Toàn Cầu Việt Nam 38
Bảng 3.3: Trình
đ
ộ lao động và số lao động trực tiếp tham gia hoạt động nghiên cứu
phát triển 38

Bảng 3.4: Tình hình doanh thu, lợi nhuận, và các ngh
ĩa v
ụ thực hiện đối với ngân
sách nhà nước của GES VN 42
Bảng 4.1: Bảng phân cấp trách nhiệm quản lý 72
Bảng 4.2: Phiếu đề nghị xuất kho vượt định mức 77
Bảng 4.3: Danh sách đề xuất làm thêm giờ 78
Bảng 4.4 Bảng phân tích biến động chi phí dự án Giá đỡ 79
Bảng 4.5: Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí 80
Bảng 4.6 Bảng phân tích biến động chi phí dịch vụ kỹ thuật 81
xii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình quản trị 9
Sơ đồ 2.2: Mô hình lập dự toán ấn định thông tin từ trên xuống 17
Sơ đồ 2.3: Mô hình lập dự toán thông tin phản hồi 18
Sơ đồ 2.4: Mô hình lập dự toán thông tin từ dưới lên 19
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty GES VN 39
Sơ đồ 3.2: Nhật ký chung 45
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy công tác kế toán tại công ty GES VN 46
Sơ đồ 3.4: Sơ đồ phân cấp các trung tâm trách nhiệm 56
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Để thực hiện tốt chức năng lập kế hoạch, tổ chức điều hành, kiểm tra và ra
quyết định điều hành quản lý doanh nghiệp, nhà quản trị cần thông tin linh hoạt kịp
thời, thông tin phải thể hiện được nhiều mặt của vấn đề về thị trường (đối thủ cạnh
tranh, thị hiếu người tiêu dùng, …), mối liên hệ của các bộ phận trong doanh
nghiệp. Kết quả này được phản ánh qua kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Bên cạnh đó, để kiểm tra được hiệu quả, tác động của các quyết định, nhà

quản trị cần phải có thông tin ghi nhận lại để đối chiếu so sánh giúp nhà quản trị
nắm được sát tình hình thực hiện đang ở giai đoạn nào?, hiệu quả thế nào?, tiến
triển ra sao?, để từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với
tình hình thực tế dựa trên kế hoạch tổng thể đã được duyệt. Do đó tất cả thông tin
cung cấp cho nhà quản trị đ
òi h
ỏi phải linh hoạt, kịp thời, khách quan và đặc biệt là
phải mang tính hệ thống doanh nghiệp để nhà quản trị đưa ra các quyết định tối ưu
ứng với các tình huống phát sinh góp phần tạo nên sự thành công của doanh nghiệp.
Tất cả các thông tin phục vụ cho nhà quản trị lập kế hoạch, ra quyết định
được dựa trên hệ thống thông tin cung cấp từ bộ phận kế toán quản trị của doanh
nghiệp. Để việc ra quyết định ngày càng linh hoạt, chuẩn xác thì việc hoàn thiện bộ
máy KTQT ở doanh nghiệp là tất yếu, và phải được thực hiện cải tiến xuyên suốt
quá trình hoạt động của doanh nghiệp dựa trên chiến lược, sách lược, bản sắc riêng
từng doanh nghiệp.
1.2 Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh ảm đạm chung của nền kinh tế thế giới hiện nay, việc điều
hành quản lý doanh nghiệp trong hoàn cảnh khó khăn này làm đau đầu các nhà quản
trị khi đối phó với các nguy cơ có thể xảy ra trong giai đoạn hiện nay. Việc cấp thiết
đặt ra là thông tin phục vụ nhà quản trị đưa ra quyết định phải thật sự linh hoạt và
kip thời để xử lý các tình huống cấp bách.
2
Kế toán với chức năng thông tin, kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính của
doanh nghiệp để thực hiện cho nhu cầu quản lý của các đối tượng trong và ngoài tổ
chức, doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn có ý ngh
ĩa đ
ặc biệt quan trọng trong giai đoạn
toàn cầu hóa hiện nay, cạnh tranh mang tính khắc nghiệt hơn trong sân chơi thế
giới.
Chất lượng hệ thống thông tin của công tác kế toán ảnh hưởng đáng kể đến

chất lượng, hiệu quả quản lý, điều hành tổ chức.
Để có thể phát huy đầy đủ, toàn diện các chức năng của mình
đòi h
ỏi doanh
nghiệp phải có hệ thống kế toán hoàn chỉnh. Hệ thống kế toán phải đáp ứng các yêu
cầu thông tin không chỉ qua các sự kiện đ
ã x
ảy ra trong quá khứ mà còn phải hướng
đến các sự kiện trong tương lai nhằm giúp các nhà quản trị linh hoạt đưa ra các
quyết định điều hành kiểm soát kịp thời một cách tối ưu nhất với các mục tiêu đ
ã đ

ra. Hệ thống kế toán gồm hai nhánh kế toán tài chính và kế toán quản trị. KTQT
đóng vai tr
ò quan tr
ọng trong việc cung cấp thông tin cho việc quản lý điều hành
doanh nghiệp bên cạnh kế toán tài chính.
Công ty Cổ Phần Sản Xuất Dịch Vụ Công Nghệ Bán Dẫn Toàn Cầu Việt
Nam (GES VN) là công ty hoạt động trong l
ĩnh v
ực công nghệ bán dẫn, l
ĩnh v
ực
còn khá mới tại Việt Nam. Công ty đang chuyển dần vị thế từ tiếp cận thị trường
sang mở rộng phạm vi hoạt động, chuyển từ hình thức gia công xuất khẩu sang sản
xuất xuất khẩu. GES VN với vai trò là một trong những doanh nghiệp đi tiên phong
trong ngành công nghiệp bán dẫn tại Việt Nam, một mắt xích trong ngành công
nghiệp bán dẫn thế giới, đ
òi h
ỏi thông tin phục vụ quản trị ở mức tối ưu để nâng cao

hiệu quả quản lý và khả năng cạnh tranh, chiếm l
ĩnh th
ị trường của công ty trong
sân chơi ngày một quốc tế hóa. Tuy nhiên, hiện nay công tác kế toán quản trị tại
Công ty Cổ Phần Sản Xuất Dịch Vụ Công Nghệ Bán Dẫn Toàn Cầu Việt Nam chưa
được quan tâm thực hiện đúng mức. Vì vậy việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
quản trị tại GES VN hiện nay là vấn đề cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động,
đổi mới tổ chức công tác kế toán để phù hợp với mục tiêu chiến lược của công ty
trong tình hình mới. Chính vì vậy tôi đ
ã ch
ọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế
3
toán quản trị tại Công ty Cổ Phần Sản Xuất Dịch Vụ Công Nghệ Bán Dẫn Toàn
Cầu Việt Nam” làm luận văn cao học của mình với mong muốn góp phần vào sự
phát triển công ty trong l
ĩnh v
ực công nghệ mới này, đồng thời hy vọng kết quả
nghiên cứu của đề tài này có thể áp dụng cho các doanh nghiệp tương đồng với
GES VN tại Việt Nam.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.3.1 Mục tiêu tổng quát
Hoàn thiện tổ chức công tác KTQT tại Công ty Cổ Phần Sản Xuất Dịch Vụ
Công Nghệ Bán Dẫn Toàn Cầu Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng thông tin cung
cấp cho nhà quản trị, giúp nhà quản trị thực hiện tốt chức năng của mình trên c
ơ s

đó nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
1.3.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán quản trị
Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán và kế toán quản trị tại Công ty

Cổ Phần Sản Xuất Dịch Vụ Công Nghệ Bán Dẫn Toàn Cầu Việt Nam.
Xác định ưu điểm, nhược điểm của tổ chức công tác KTQT thực hiện tại
GES VN.
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán quản trị tại GES VN.
1.4 Nội dung nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận về kế toán quản trị
Nghiên cứu tổ chức công tác KTQT các doanh nghiệp trên thế giới và Việt
Nam
Nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty Cổ
Phần Sản Xuất Dịch Vụ Công Nghệ Bán Dẫn Toàn Cầu Việt Nam
Nghiên cứu những nguyên nhân tác động đến công tác tổ chức kế toán
quản trị tại GES VN
Nghiên cứu để xác định những nội dung kế toán quản trị cần thực hiện tại
GES VN
4
Những giải pháp nào giúp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán quản trị tại
Công ty Cổ Phần Sản Xuất Dịch Vụ Công Nghệ Bán Dẫn Toàn Cầu Việt Nam?
1.5 Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng mà cụ thể là nguyên
lý về mối quan hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển để chỉ mối quan hệ tương
quan qua lại lẫn nhau trong sự vận động và phát triển đề tài được nghiên cứu một
cách có hệ thống, dữ liệu phản ánh trung thực, khách quan góp phần mang lại kết
quả nghiên cứu mang tính ứng dụng thực tiễn đạt hiệu quả cao nhất.
1.5.2 Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu, nội dung nêu trên luận văn sử dụng phương
pháp định tính nhằm phù hợp với đối tượng nghiên cứu mà cụ thể là:
Nội dung 1: Hệ thống hóa cơ sở lý luận
Sử dụng thông tin thứ cấp là kết quả đề tài nghiên cứu của các tác giả trong
và ngoài nước để nghiên cứu xu hướng phát triển của KTQT trên thế giới hiện nay

c
ũng như đ
ặc điểm, sự phát triển KTQT hiện được áp dụng tại Việt Nam.
Nội dung 2: Nghiên cứu tổng quan tình hình tổ chức công tác KTQT các
doanh nghiệp
Sử dụng thông tin thứ cấp là kết quả các đề tài được tác giả trong và ngoài
nước nghiên cứu để nghiên cứu xu hướng phát triển của KTQT trên thế giới hiện
nay c
ũng nh
ư đ
ặc điểm, sự phát triển KTQT hiện được áp dụng tại Việt Nam.
Nội dung 3: Nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán quản trị tại
Công ty Cổ Phần Sản Xuất Dịch Vụ Công Nghệ Bán Dẫn Toàn Cầu Việt Nam
Sử dụng phương pháp quan sát, thống kê mô tả: ghi nhận lại toàn cảnh thực
trạng tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty Cổ Phần Sản Xuất Dịch Vụ Công
Nghệ Bán Dẫn Toàn Cầu Việt Nam theo từng nội dung KTQT. Sử dụng đồng thời
thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp.
Nội dung 4: Nghiên cứu để xác định ưu điểm, nhược điểm của từng nội
dung KTQT thực hiện tại GES VN
5
Sử dụng phương pháp phân tích, so sánh: xem xét sự đáp ứng giữa yêu cầu
quản trị với thông tin báo cáo quản trị cung cấp, xu hướng phát triển GES VN để
tìm ra
ưu đi
ểm, nhược điểm đang hiện hữu tại GES VN tiến tới đề xuất giải pháp
hoàn thiện.
Trong quá trình xác
đ
ịnh, kết hợp cả thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp
Nội dung 5: Xác định nội dung vàtổ chức hoàn thiện những nội dung kế

toán quản trị tại Công ty Cổ Phần Sản Xuất Dịch Vụ Công Nghệ Bán Dẫn
Toàn Cầu Việt Nam.
Sử dụng phương pháp tổng hợp: hệ thống hóa những vấn đề về lý luận, các
đặc điểm tại doanh nghiệp nhằm xác định nội dung, tổ chức hoàn thiệnnhững nội
dung KTQT tại GES VN.
Về phần dữ liệu thu thập:
Dữ liệu sơ cấp: thông tin ban đầu của nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Dữ liệu thứ cấp: các báo cáo phục vụ quản trị đang thực hiện tại công ty
1.6 Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tổ chức hệ thống KTQT tại Công ty Cổ
Phần Sản Xuất Dịch Vụ Công Nghệ Bán Dẫn Toàn Cầu Việt Nam.
Thời gian: Tình hình tổ chức công tác KTQT tại GES VN từ tháng 12 năm
2012 trở về trước.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Dựa vào tính cấp thiết hoàn thiện công tác kế toán quản trị tại GES VN tác
giả mạnh dạn đề ra mục tiêu tổng quát, từ đó chi tiết hóa thành các mục tiêu cụ thể,
ứng với các nội dung nghiên cứu để làm sáng tỏ các khía cạnh của vấn đề nhằm xác
định những nội dung kế toán quản trị cần thực hiện tiến tới hoàn thiện công tác kế
toán quản trị tại GES VN dựa trên phương pháp nghiên cứu định tính.
6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển kế toán quản trị
2.1.1 Trên thế giới
Cùng với sự tiến hóa của nhân loại, sự đổi mới hình thái lao
đ
ộng xã hội và
phương thức sản xuất luôn phát triển, đ
òi h
ỏi cách thức quản lý ngày càng
đư

ợc
phát triển những kỹ thuật mới để bắt kịp nhịp độ phát triển trong quy luật tiến hóa
đó. Cùng với quy luật đó, khi mà quyền sở hữu tách rời quyền điều hành quản lý
doanh nghiệp, vấn đề về thông tin quản trị được đặt ra để kiểm soát, điều hành
doanh nghiệp đạt hiệu quả là điều tất yếu. Đặc biệt là trong sự cạnh tranh về giá
giữa các sản phẩm với nhau trên thị trường buộc nhà quản trị nắm sát tình hình biến
động chi phí trong từng sản phẩm để có các chiến lược về giá tối ưu nhất.
KTQT xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào những năm đầu thế kỷ XIX. Sự phát triển
mạnh cả về quy mô và phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp trong giai đoạn này
đặt ra yêu cầu cho các nhà quản trị là phải kiểm soát và đánh giá được chúng. Một
trong các doanh nghiệp áp dụng KTQT đầu tiên ở Mỹ là công ty dệt Lyman Mills.
Để xác định được hiệu quả của các sản phẩm cụ thể c
ũng nh
ư đánh giá đư
ợc hiệu
quả hoạt động của các bộ phận, Lyman Mills đ
ã áp d
ụng hệ thống kế toán theo dõi
tình hình vật tư, chi phí nhân công và các chi phí trực tiếp phát sinh hàng ngày.
Hoạt động trong ngành đường sắt, Louisville & Nashville, cũng áp dụng KTQT vào
năm 1840 khi phạm vi hoạt động ngày càng rộng lớn và công việc xử lý ngày càng
phức tạp công ty đ
ã chia thành hai b
ộ phận kế toán chi phí và kế toán thu nhập để
theo dõi theo từng khu vực. Tiếp sau ngành dệt, ngành đường sắt và các ngành
luyện kim, ngành dầu khí, hóa chất, chế tạo c
ũng áp d
ụng KTQT để quản lý điều
hành. Tuy nhiên trong giai đoạn này, các nhà quản trị chỉ kiểm soát được chi phí
trực tiếp, các phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung vẫn bị bỏ qua.

Những năm đầu thế kỷ XX, KTQT tiếp tục phát triển mạnh Pierre du Pont,
Donaldson Brown (Giám đốc điều hành General Motor) và Alfred Sloan là những
người đóng góp nhiều cho sự phát triển KTQT trong giai đoạn này. Du Pont chia
7
công ty thành các bộ phận nhỏ và chuyển từ mô hình quản trị tập trung sang quản trị
phân quyền, trong khi đó Brown và Sloan đưa ra nguyên tắc phân quyền trách
nhiệm để kiểm soát tập trung đ
ã đưa ra nhi
ều sáng kiến để giải quyết các vấn đề
quản trị phức tạp trong công ty.
KTQT được đưa vào giảng dạy đầu tiên ở đại học kinh doanh Harvard và
viện công nghệ Massachusets sau thế chiến thứ 2.
Ở Châu Á, sau chiến tranh thế giới thứ II, cùng với sự phát triển của các
trường phái quản trị theo kiểu Nhật Bản, KTQT c
ũng đư
ợc hình thành
đ
ể phục vụ
cho nhu cầu thông tin của các nhà quản trị doanh nghiệp. Target Costing, Kaizen
Costing là các phương pháp KTQT được nhắc đến nhiều nhất.
2.1.2 Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, KTQT bước đầu được thừa nhận vào năm 2003 khi Luật kế
toán được ban hành. Tuy nhiên, trước đó hệ thống kế toán Việt Nam cũng có những
biểu hiện KTQT qua việc thực hiện chỉ tiêu, kế hoạch của nhà nước dưới dạng các
báo cáo chi tiêu, báo cáo doanh thu và báo cáo kết quả kinh doanh theo từng khu
vực, và phân bổ định mức dưới dạng hệ thống tem phiếu của giai đoạn trước năm
1990.
Giai đoạn 1991 – 1994: Việt Nam bước vào thời kỳ mở cửa chuyển từ nền
kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, giai đoạn này xuất hiện nhiều khái niệm
mới lãi, lỗ, lợi nhuận. Nhu cầu xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ngày càng đa

dạng đ
ã tr
ở nên cấp thiết vì ph
ương pháp, ph
ạm vi áp dụng hạn hẹp của kế toán c
ũ
không thể bao quát hết, nhất là trong nền kinh tế nhiều thành phần. Đ
òi h
ỏi phải có
hệ thống kế toán đủ mạnh dùng chung cho nền kinh tế để xử lý các nghiệp vụ phát
sinh.
Giai đoạn 1995 – 2005: Đây là giai đoạn hệ thống kế toán Việt Nam phát
triển rõ rệt nhất, ngày 01/11/1995 quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ra đời phục vụ
cho việc quản lý thông tin kinh tế của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đáp ứng nhu
cầu quản lý thông tin của kinh tế của xã hội, đồng thời tạo nền tảng củng cố thông
8
tin sử dụng cho hình thức KTQT sau này. Đến năm 2003 Luật kế toán ban hành đã
bước đầu được thừa nhận KTQT ở Việt Nam.
Giai đoạn 2006 đến nay: Bộ tài chính ban hành quyết định 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 về việc ban hành chế độ kế toán áp dụng cho tất cả các loại hình
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, đ
ã c
ủng cố đầy đủ hơn cho việc quản lý
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đặc biệt, thông tư 53/2006/TT-BTC ngày
12/06/2006 “Hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp” tạo nên sự
thống nhất về nội dung, phương pháp thực hiện kế toán quản trị tại Việt Nam.
2.2 Khái niệm về kế toán quản trị
Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh
tế tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động (Luật kế toán,
khoản 1, Điều 4)

Vì vậy nhiều người vẫn thường nghĩ kế toán là công việc ghi chép, phản ảnh
những nghiệp vụ kinh tế đ
ã phát sinh và luôn rơi vào tình hu
ống bị động, không có
sự sáng tạo linh hoạt trong công việc vì chỉ tuân theo các thông tư, chuẩn mực, theo
khuôn mẫu đ
ã có s
ẵn. Tuy nhiên, nếu nhìn nhận như vậy thì không phản ánh đầy đủ
vai trò của kế toán, công cụ quản lý của doanh nghiệp vì kế toán ở đơn vị kế toán
gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị (Luật kế toán, khoản 1, Điều 10)
Và c
ũng nh
ư k
ế toán tài chính, kế toán quản trị c
ũng có nhi
ều định ngh
ĩa
khác nhau dưới các góc độ khác nhau:
Theo Luật Kế toán Việt Nam, KTQT được định ngh
ĩa l
à “vi
ệc thu thập, xử
lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết
định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán. (Luật kế toán, khoản 3, điều 4)
Theo định ngh
ĩa c
ủa Viện kế toán viên quản trị Hoa Kỳ, Institution of
Management Accountants, IMA, kế toán quản trị là “Quá trình nhận diện, đo
lường, phân tích, diễn giải và truyền đạt thông tin trong quá trình thực hiện các mục
đích của tổ chức. KTQT là một bộ phận thống nhất trong quá trình quản lý, và nhân

viên KTQT là những đối tác chiến lược quan trọng trong đội ng
ũ qu
ản lý của tổ
chức”
9
Theo Hilton kế toán quản trị là một bộ phận trong hệ thống thông tin của một
tổ chức, các nhà quản lý dựa vào thông tin kế toán quản trị để hoạch định và kiểm
soát hoạt động của tổ chức. (Hilton, 1991)
Qua các định ngh
ĩa tr
ên có th
ể hiểu được tổng quát KTQT là việc thu thập đo
lường, phân tích, xử lý, tổng hợp theo từng yêu cầu quản trị một cách có hệ thống
nhằm phục vụ cho việc lập kế hoạch, tổ chứcđiều hành, kiểm tra và quyết định của
nhà quản trị, được thể hiện qua hình vẽ sau:
Sơ đồ 2.1: Mô hình quản trị
2.3 So sánh giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị
2.3.1 Giống nhau
Một hệ thống kế toán hoàn chỉnh là hệ thống gồm kế toán tài chính và kế
toán quản trị tuy mục đích sử dụng hai loại báo cáo này khác nhau nhưng kết quả
cuối cùng của chúng là phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn có một số điểm giống nhau giữa kế toán tài chính và kế toán
quản trị.
Kế hoạch,
chiến lược
Mục tiêu quản trị
Thông tin ra quyết định
Kế toán giá thành, ngân sách,
Báo cáo tài chính
Quyết định hỗ trợ

Kiểm
toán
nội bộ

×