Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Kiểm soát rủi ro trong công tác thu thuế TNDN tại chi cục thuế Quận Tân Phú Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 128 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM



LÊ THỊ THANH THẢO

KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG CÔNG TÁC THU
THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN TÂN
PHÚ. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã ngành: 60 34 03 01




TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2014




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM




LÊ THỊ THANH THẢO

KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG CÔNG TÁC THU
THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN TÂN
PHÚ. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã ngành: 60 34 03 01




HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS-TS HÀ XUÂN THẠCH



CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)




PGS.TS Hà Xuân Thạch
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM ngày
16 tháng 01 năm 2014.
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ )
TT Họ và tên Chức danh hội đồng
1 PGS.TS Phan Đình Nguyên Chủ tịch
2 TS. Trương Văn Khánh Phản biện 1
3 PGS.TS Nguyễn Thị Loan Phản biện 2
4 TS. Võ Xuân Vinh Ủy viên
5 TS. Phan Mỹ Hạnh Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được sửa
chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV




TRƯỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày 01 tháng 07 năm 2013

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Lê Thị Thanh Thảo Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 09/09/1974 Nơi sinh: Sài Gòn
Chuyên ngành: Kế toán MSHV: 1241850041
I- Tên đề tài:

Kiểm soát rủi ro trong công tác thu thuế TNDN tại Chi cục thuế quận Tân
Phú. Thực trạng và giải pháp.
II- Nhiệm vụ và nội dung:
 Đánh giá thực trạng tình hình thu thuế TNDN tại Chi cục thuế quận Tân Phú:
- Số tiền thuế TNDN thu được hàng năm là bao nhiêu ?
- Số tiền thuế bị thất thu là bao nhiêu ?
- Số lượng DN trốn thuế, hàng năm là bao nhiêu ?
 Những nguyên nhân - rủi ro dẫn đến việc DN trốn thuế, dẫn đến việc thất thu
thuế TNDN trong những năm qua:
- Phía Nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế
- Phía Doanh nghiệp
- Sự phối hợp giữa các Cơ quan Ban ngành có liên quan với cơ quan thuế
 Đề xuất giải pháp nhằm giảm giảm thiểu rủi ro trong công tác thu thuế TNDN
tại quận Tân Phú.
Ngày giao nhiệm vụ: 01/07/2013
Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 29/12/2013
Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Hà Xuân Thạch



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)



PGS.TS HÀ XUÂN THẠCH























– i –

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ
Thầy hướng dẫn là PGS.TS Hà Xuân Thạch. Các nội dung nghiên cứu và kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình
nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh
giá được thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Nếu
phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội
đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.


TP Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 12 năm 2013
Trân trọng



LÊ THỊ THANH THẢO












– ii –

LỜI CẢM ƠN

Tôi chân thành gửi lời cám ơn tới Ban giám hiệu, các Thầy Cô trường Đại Học
Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt kiến thức, cung cấp tài liệu cần
thiết giúp tôi hoàn thành bài luận văn này.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Hà Xuân Thạch: Giảng viên
Khoa Kế toán - Kiểm toán thuộc Trường Đại Học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh
đã rất tận tình hướng dẫn tôi trong thời gian qua. Và tôi cũng xin cảm ơn tất cả các
đồng nghiệp, gia đình và bạn bè.
Với vốn kiến thức còn hạn chế, luận văn này chắc chắn không thể tránh khỏi

những thiếu sót, tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng của Quý
Thầy Cô và các bạn.

Trân trọng



LÊ THỊ THANH THẢO










– iii –

TÓM TẮT

Thuế là khoản thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, là công cụ quan trọng để
phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Như vậy, có thể thấy rằng
Thuế là một biện pháp kinh tế của mọi Nhà nước. Song để biện pháp đó đạt hiệu
quả sẽ rất cần đến một bộ phận chuyên trách, chất lượng trong quá trình quản lý và
hành thu. Vậy nên việc thực hiện tốt công tác kiểm soát rủi ro trong quá trình thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế của các doanh nghiệp luôn nhận được rất nhiều sự quan tâm
của các Chi cục thuế nói chung và Chi cục thuế quận Tân Phú nói riêng. Và đó cũng
là mục tiêu chủ đạo của bài luận văn này.

Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm hoàn thiện hệ thống KSRR trong
công tác thu thuế TNDN, tác giả đã tiến hành nghiên cứu các nội dung như sau:
Đầu tiên là tìm hiểu cơ sở lý luận về KSRR thông qua hệ thống quản trị rủi ro
theo Báo cáo COSO 2004 bao gồm khái niệm về KSRR, các yếu tố cấu thành hệ
thống KSRR gồm 08 yếu tố, vai trò thuế trong nền kinh tế và sự cấp thiết phải xây
dựng một hệ thống KSRR trong hoạt động hành chính công ngành thuế.
Tiếp đó tác giả tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng thu thuế TNDN,
thực trạng KSRR tại Chi cục thuế quận Tân Phú, bên cạnh đó tác giả còn tiến hành
khảo sát và thống kê tình hình thưc tế về hệ thống KSRR tại Chi cục thuế quận Tân
Phú, từ đó thấy được những mặt đã làm được, những mặt còn hạn chế và nguyên
nhân tồn tại làm nền tảng để đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ
thống KSRR tại Chi cục thuế quận Tân Phú, đồng thời có các kiến nghị đối với Nhà
nước và ngành thuế giúp công tác thu thuế đạt được hiệu quả cao hơn trong tương
lai, giảm thiểu thất thu thuế.




– iv –

ABSTRACT

Taxes are the primary receipts of the State budget, which is an important tool
in order to distribute the total social product and national income . Thus, we can see
that the Tax is an economic measure in every country. To be effective in that
measure will be needed to a specialized department, the quality management
process and receiving taxes. So, implementing well in risk control in the process of
implementation of the obligation about the taxes in the companies which always get
a lot of attention from the Tax Departments in general and Tan Phu District Tax
Department in particular. And it is also a key objective of this thesis.

The research objectives’s theme is that perfecting the risk control system in
receiving on corporate income tax, the authors researched the contents as follows :
First, researching about the theoretical issues of risk control through risk
management system in accordance with COSO Report 2004, includes the concepts
of risk control and the components of risk control include eight factors, the role of
tax in the economy and the urgent need to contruct a risk control system in the
public administration sector activity on tax.
Then, the authors proceed to analyze and evaluate the status about receiving
on corporate income tax, the status the risk control at Tan Phu District Tax
Department, besides the authors also conducted surveys and statistics the actual
situation about risk control systems at Tan Phu District Tax Department, which saw
the side has done, the side is limited and causes exist in order to propose solutions
and recommendations in order to perfect the risk control systems at Tan Phu District
Tax Department, and recommend the State and Tax sector in order to receive on
tax effectively in the future, reduce tax losses.





– v –

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT iii
ABSTRACT iv
MỤC LỤC v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU x
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ xi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã công bố 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 3
1.4.1. Phạm vi nghiên cứu 3
1.4.2. Phương pháp thu thập số liệu 3
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu 4
1.6. Đóng góp mới của đề tài 4
1.7. Cấu trúc của luận văn 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT RỦI RO 5
2.1. Tổng quan về hệ thống kiểm soát rủi ro 5
2.1.1. Khái niệm kiểm soát rủi ro 5
– vi –

2.1.2. Phân loại rủi ro 5
2.1.3. Lợi ích và hạn chế của kiểm soát rủi ro 6
2.1.3.1. Lợi ích 6
2.1.3.2. Hạn chế 8
2.2. Các yếu tố nhận diện rủi ro và kiểm soát rủi ro 8
2.2.1. Môi trường quản lý 9
2.2.2. Thiết lập mục tiêu 12
2.2.3. Nhân dạng sự kiện tiềm tàng 13
2.2.4. Đánh giá rủi ro 14
2.2.5. Phản ứng với rủi ro 16
2.2.6. Hoạt động kiểm soát 18
2.2.7. Thông tin và truyền thông 18

2.2.8. Giám sát 19
2.3. Kiếm soát rủi ro trong hoạt động hành chính công của ngành thuế: 19
2.3.1. Vai trò của thuế trong nền kinh tế 19
2.3.2. Nhận diện rủi ro và Kiểm soát rủi ro trong hoạt động thu thuế TNDN 22
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
3.1. Mô hình nghiên cứu 24
3.2. Phương pháp nghiên cứu 25
3.2.1. Các câu hỏi nghiên cứu 25
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu 25
3.3. Thu thập dữ liệu nghiên cứu 26
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT RỦI RO TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN TÂN PHÚ 29
– vii –

4.1. Giới thiệu Chi cục thuế quận Tân Phú 29
4.2. Thực trạng về công tác kiểm soát rủi ro trong ngành thuế Việt Nam 33
4.3. Đánh giá tình hình thu thuế TNDN tại quận Tân Phú qua các năm 33
4.4. Đánh giá thực trạng HTKSRR tại Chi cục thuế Tân Phú 37
4.5. Nghiên cứu các yếu tố nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát rủi ro tại Chi cục
thuế quận Tân Phú. 40
4.5.1. Môi trường quản lý 40
4.5.2. Thiết lập mục tiêu 45
4.5.3. Nhận diện sự kiện tiềm tàng 47
4.5.4. Đánh giá rủi ro 50
4.5.5. Phản ứng rủi ro 53
4.5.6. Hoạt động kiểm soát 57
4.5.7. Thông tin và truyền thông 60
4.5.8. Giám sát 62
4.6. Những mặt làm được, chưa làm được và nguyên nhân tồn tại của hệ thống
KSRR tại Chi cục thuế Tân Phú: 66

4.6.1. Những mặt làm được 66
4.6.2. Những mặt chưa làm được 67
4.6.3. Nguyên nhân 68
CHƯƠNG 5: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
RỦI RO TRONG CÔNG TÁC CHỐNG THẤT THU THUẾ TẠI CHI CỤC
THUẾ QUẬN TÂN PHÚ. 70
5.1. Định hướng mục tiêu 70
5.2. Quan điểm đưa ra giải pháp 71
5.2.1. Quan điểm kế thừa 71
– viii –

5.2.2. Quan điểm hội nhập 71
5.2.3. Quan điểm ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại 71
5.3. Một số giải pháp hoàn thiện 72
5.3.1. Về môi trường quản lý 72
5.3.2. Về Thiết lập mục tiêu 73
5.3.3. Về Nhận diện sự kiện tiềm tàng 74
5.3.4. Về Đánh giá rủi ro 75
5.3.5. Về Phản ứng rủi ro 75
5.3.6. Về Hoạt động kiểm soát 76
5.3.7. Về Thông tin và truyền thông 76
5.3.8. Về Giám sát 77
5.4. Các kiến nghị hỗ trợ nhằm hoàn thiện hệ thống KSRR 77
5.4.1. Đối với nhà nước 78
5.4.2. Đối với ngành thuế 78
5.4.3. Đối với Chi cục thuế Tân Phú 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
PHỤ LỤC 85










– ix –

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN: Các nước khối Đông Nam Á
BCTC: Báo cáo tài chính
CCT.TP: Chi cục thuế Tân Phú
CCVC: Công chức viên chức
COSO: Committee of Sponsoring Organization
CP: Chính phủ
CTN NQD: Công thương nghiệp- Ngoài quốc doanh
DN: Doanh nghiệp
DTPĐ: Dự toán phấn đấu
DTPL: Dự toán pháp lệnh
ERM: Enterprise risk management
ERP: Enterprise Resource Planning
FTA: Hiệp định thương mại tự do
GDP: Gross Domestic Product
GTGT: Giá trị gia tăng
INTOSAI International Organization of Supreme Audit
Institutions
KSRR: Kiểm soát rủi ro
NNT: Người nộp thuế
NSNN: Ngân sách nhà nước

QTRR: Quản trị rủi ro
TNCN: Thu nhập cá nhân
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TN-QLHS: Tiếp nhận- quản lý hồ sơ
TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TPP: Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình
Dương
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
– x –

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Thành phần đối tượng nghiên cứu 27
Bảng 4.1: Thống kê Tình hình thu thuế trên địa bàn quận Tân Phú 34
Bảng 4.2: Thống kê tình hình thu thuế TNDN tại Chi cục thuế quận Tân Phú 35
Bảng 4.3: Số thuế thu được qua công tác chống thất thu(kiểm tra, thanh tra thuế) . 36
























Trang
– xi –

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ

Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu - Tự tác giả xây dựng 24
Hình 4.1: Cơ cấu bộ máy quản lý Chi cục thuế quận Tân Phú. 32
Hình 4.2: Kết quả thống kê nhân tố Môi trường quản lý. 42
Hình 4.3: Kết quả thống kê nhân tố Thiết lập mục tiêu. 46
Hình 4.4: Kết quả thống kê nhân tố Nhận diện sự kiện tiềm tàng. 48
Hình 4.5: Kết quả thống kê nhân tố Đánh giá rủi ro. 51
Hình 4.6: Kết quả thống kê nhân tố Phản ứng rủi ro. 54
Hình 4.7: Kết quả thống kê nhân tố Hoạt động kiểm soát. 58
Hình 4.8: Kết quả thống kê nhân tố Thông tin và truyền thông. 61
Hình 4.9: Kết quả thống kê nhân tố Giám sát. 63


















Trang
– 1 –

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là công cụ kinh tế chủ yếu được Nhà nước sử dụng để điều tiết vĩ mô
nền kinh tế và huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước trong đó Thuế TNDN
chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng thu thuế của ngân sách nhà nước. Một trong những
yêu cầu quan trọng trong tổ chức thực thi chính sách thuế là phải thu đúng thu đủ &
đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế. Chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế
nhằm đảm bảo cân đối Ngân sách quốc gia, cũng như đảm bảo tính công bằng giữa
các đối tượng nộp thuế.
Trước bối cảnh kinh tế trong và ngoài nước gặp nhiều biến động bất lợi, khó
khăn, các DN trong nước và DN có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đang gặp nhiều
khó khăn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, ngành Thuế đã chủ động kiến nghị
và xây dựng các cơ chế chính sách thuế phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế
hiện nay. Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, ngành Thuế cũng đã tiến hành miễn,

giảm, giãn thuế TNDN cho các DN đủ điều kiện. Tuy nhiên, thực tế cho thấy,
không ít DN để nợ thuế kéo dài dây dưa, mặc dù cơ quan thuế đã nhiều lần đôn đốc,
nhắc nhở song các DN này vẫn cố tình chây ỳ, không tự giác thực hiện nghĩa vụ
thuế, một số doanh nghiệp, một số lĩnh vực kinh doanh chưa thật sự tự giác, chưa
nâng cao ý thức nghĩa vụ nộp thuế của mình, có ý tránh né việc thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế, gian lận trong việc kê khai thuế gây thất thu Ngân sách Nhà nước và từ
chính trong bộ máy tổ chức cơ quan thuế không chặt chẽ dẫn đến việc thất thu trong
công tác thu thuế TNDN. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, là một người công
tác trong ngành thuế, chịu trách nhiệm kiểm tra, quản lý các doanh nghiệp trên địa
bàn quận Tân Phú, tôi chọn đề tài “Kiểm soát rủi ro trong công tác thu thuế
TNDN tại Chi cục thuế quận Tân Phú. Thực trạng và giải pháp” để thực hiện
luận văn cuối khoá.
– 2 –

1.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã công bố
 Những nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam cũng có rất nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề rủi ro trong công
tác thu thuế, về vấn đề hoàn thiện hệ thống quản lý thuế.
- Trần Văn Ninh (2012). Tăng cường kiểm soát thuế TNDN tại Chi
cục thuế quận Cẩm Lệ: Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát thuế TNDN,
các hành vi vi phạm và các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát thuế TNDN.
- Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009). Hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà
nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp (Nghiên cứu tình huống
của Hà Nội): các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế nhằm tăng cường sự tuân
thủ thuế của doanh nghiệp, kinh nghiệm của một số nước trên thế giới, các giải
pháp hoàn thiện quản lý thu thuế.
- Báo nhân dân (2012). Kiểm soát việc trốn thuế thu nhập doanh
nghiệp: đề xuất của các chuyên gia thuế quốc tế tại cuộc hội thảo “Xu hướng cải
cách thuế GTGT và thuế TNDN ở các nước và tác động”.
 Nghiên cứu ngoài nước

Đã có nhiều nghiên cứu được xuất bản bàn về công cuộc quản trị rủi ro trong
công tác thu thuế với mục tiêu giảm thiểu và kiểm soát rủi ro trong công tác thu
thuế.
Trong cuốn sách “Tax Risk Management: From risk to opportunity” tác giả đã
bàn về vai trò của thuế; TCF - một hệ thống để nhận dạng rủi ro, giảm thiểu rủi ro
về thuế, kiểm soát và báo cáo rủi ro về thuế với mục tiêu quan trọng của hệ thống
này là xây dựng hệ thống quản lý thuế hiệu quả & minh bạch, và một số kinh
nghiệm quản trị rủi ro trong công tác thu thuế của nhiều nước trên thế giới như Úc,
Canada, Pháp, Ireland,
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm :
– 3 –

 Đánh giá tình hình thu thuế trên địa bàn quận Tân Phú.
 Phân tích các rủi ro dẫn đến việc thất thu trong công tác thu thuế TNDN.
 Từ đó đề xuất giải pháp để kiểm soát rủi ro giảm thiểu thất thu.
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
1.4.1. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này tập trung vào phân tích sự ảnh hưởng của hệ thống
kiểm soát rủi ro đến việc thu thuế tại Chi cục thuế quận Tân Phú. Cụ thể hơn trong
nghiên cứu này, tác giả chỉ tập t
r
ung làm rõ khả năng ngăn chặn việc thất thu
thông qua việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát rủi ro từ các yếu tố bên trong cũng
như những yếu tố bên ngoài.
1.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
 Dữ liệu sơ cấp: Lấy từ các các bảng khảo sát hệ thống theo các nhân tố
của hệ thống kiểm soát rủi ro. Thực hiện thông qua lấy ý kiến dựa trên bảng câu hỏi
soạn sẵn của 85 mẫu quan sát là những người đang làm việc tại Chi cục thuế quận
Tân Phú và có am hiểu về hệ thống kiểm soát rủi ro.

 Dữ liệu thứ cấp: Số liệu thuế thu được, khoản thất thu thuế tại Chi cục
thuế Tân Phú từ năm 2008 đến năm 2012 trong Báo cáo tổng kết công tác thuế hàng
năm gửi lên Cục thuế TPHCM.
 Đồng thời thu thập các dữ liệu có liên quan đến các loại thuế, các tài liệu
chính thức khác thông qua các Hội nghị, Hội thảo, Tạp chí thuế, Tài chính có liên
quan.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
 Đối tượng được lựa chọn để tiến hành nghiên cứu là trong nội bộ cơ
quan thuế và các doanh nghiệp thực hiện kê khai và nộp thuế tại Chi cục thuế quận
Tân Phú.
 Phạm vi nghiên cứu : Chi cục thuế quận Tân Phú và các doanh nghiệp do
Chi cục thuế quận Tân Phú quản lý.
– 4 –

1.5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính: Tiến hành khảo sát các thông tin về cơ quan thuế và
tham khảo ý kiến các vị Lãnh đạo trong Chi cục thuế để tìm ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện hệ thống kiểm soát rủi ro để tăng cường kiểm soát tình hình thu thuế
trên địa bàn quận.
Nghiên cứu định lượng: Dùng phương pháp thống kê mô tả đánh giá bảng
câu hỏi khảo sát và số liệu thứ cấp để đưa ra các kết luận cần thiết.
1.6. Đóng góp mới của đề tài
 Đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát rủi ro tại Chi cục thuế Tân Phú
từ năm 2008 đến 2012
 Đề xuất các giải pháp và kiến nghị cần thiết nhằm tăng cường hiệu quả
hệ thống kiểm soát rủi ro tại Chi cục thuế quận Tân Phú.
1.7. Cấu trúc của luận văn
Bố cục chính của luận văn gồm 5 chương
Chương 1 : Tổng quan đề tài nghiên cứu.
Chương 2 : Cơ sở lý luận về hệ thống Kiểm soát rủi ro.

Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4 : Thực trạng và kết quả nghiên cứu HT KSRR tại Chi cục thuế
quận Tân Phú.
Chương 5 : Các giải pháp hoàn thiện hệ thống KSRR trong công tác thu
thuế tại Chi cục thuế quận Tân Phú.
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

– 5 –

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT RỦI RO

2.1. Tổng quan về hệ thống kiểm soát rủi ro
2.1.1. Khái niệm kiểm soát rủi ro
Theo COSO 2004 – một hệ thống theo chuẩn quốc tế về kiểm soát nội bộ theo
hướng QTRR cho rằng: KSRR là việc sử dụng các chiến lược, các quy trình, công
cụ, kỹ thuật nhằm ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những thiệt hại của rủi ro
có thể xảy ra đối với doanh nghiệp.[1]
Theo INTOSAI - một hệ thống kiểm soát nội bộ của Hoa Kỳ về ứng dụng
kiểm soát nội bộ theo chuẩn quốc tế trong hoạt động công cho rằng: KSRR được
thiết lập để đối phó với rủi ro. Hoạt động của tổ chức luôn phải đối mặt với nhiều
rủi ro tiềm ẩn. KSNB có thể giúp tổ chức nhận diện, chủ động phòng ngừa và đối
phó với những rủi ro này, qua đó tối đa hóa khả năng đạt được mục tiêu.[2]
2.1.2. Phân loại rủi ro
Việc phân loại rủi ro đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp
nhận diện được tác động liên hoàn của các rủi ro cùng loại và giúp doanh nghiệp
xác định chiến lược, kế hoạch hay các hoạt động kinh doanh có thể bị ảnh hưởng.
Hiện nay chưa có một hệ thống phân loại rủi ro chuẩn nào được áp dụng
đồng nhất cho tất cả loại hình doanh nghiệp, tuy nhiên nếu căn cứ vào nguồn gốc

xuất phát rủi ro, có thể phân rủi ro thành 2 nhóm chính sau:
 Các yếu tố rủi ro xuất phát từ bên ngoài bao gồm:
- Môi trường kinh tế: Gồm các sự kiện liên quan đến mặt bằng giá
cả, nguồn vốn có thể huy động, chi phí sử dụng vốn, tỷ lệ thất nghiệp, các đối thủ
cạnh tranh mới,…
- Môi trường tự nhiên: Thiên tai, sự tác động của môi trường đến nhà
xưởng, sự tiếp cận nguồn nguyên liệu thô, di dân giữa các vùng địa lý,
- Các yếu tố chính trị: Các quy định mới của luật pháp, chính sách
thuế, sự hạn chế của Nhà nước đối với các khu vực thị trường,
– 6 –

- Các yếu tố xã hội: Tình trạng già/trẻ của dân số, phong tục tập
quán, cấu trúc gia đình, ưu tiên nghề nghiệp của dân chúng, các hoạt động khủng
bố,…
- Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật: Các hình thức thương mại điện tử
mới, sự gia tăng nhu cầu về các dịch vụ kỹ thuật cao,…
 Các yếu tố rủi ro xuất phát từ bên trong bao gồm:
- Cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất hiện có để liên lạc với các trung tâm
của đơn vị, giảm thiểu thời hạn cung ứng các yếu tố đầu vào, cải thiện sự hài lòng
cho khách hàng,
- Nhân sự: Tai nạn lao động, gian lận của nhân viên, hiệu lực của
hợp đồng lao động, các hành động làm tổn hại đến tiền bạc và danh tiếng của đơn
vị,…
- Các chu trình: Sự không phù hợp giữa chu trình công việc và các
quy định của nhà quản lý, các lỗi khi thực hiện các chu trình, thực hiện việc thuê
ngoài khi chưa được xem xét thoả đáng,
- Việc áp dụng khoa học kỹ thuật: Việc thay đổi máy móc, công nghệ
để đáp ứng về doanh thu, khối lượng; máy móc bị trục trặc, gian lận trong thực hiện
công việc,
2.1.3. Lợi ích và hạn chế của kiểm soát rủi ro

2.1.3.1. Lợi ích
 Tăng cường tính phù hợp và thống nhất giữa lựa chọn chiến lược và mức
rủi ro có thể chấp nhận được:
Đối với mỗi chiến lược được lựa chọn, doanh nghiệp xem xét mức độ rủi ro có
thể chấp nhận được cho từng chiến lược, trên cơ sở đó đơn vị có căn cứ xây dựng
các mục tiêu cụ thể và xác định cách thức quản lý các rủi ro liên quan. Điều này tạo
sự nhất quán trong việc quản lý và hướng các công việc hàng ngày theo mục tiêu
ban đầu đã đề ra.
 Giảm thiểu những tình huống bất ngờ trong quá trình hoạt động:
– 7 –

KSRR là một quy trình được thực hiện hàng ngày để xác định những vấn đề
tiềm tàng trước khi nó trở thành một vấn đề nghiêm trọng. Từ đó, doanh nghiệp có
thể nhận dạng vào những rủi ro trọng yếu, đánh giá khả năng xảy ra và ảnh hưởng
có thể có, đưa ra phương thức phản ứng rủi ro và do đó luôn ở thế chủ động trong
việc chuẩn bị nguồn lực để đối phó với rủi ro. Để đạt được điều đó, doanh nghiệp
phải thiết lập những nguyên tắc và phương pháp để có được một hiểu biết tốt nhất
về những yếu tố gây ra biến động trong doanh nghiệp và ghi nhận xu hướng chuyển
động của thế giới.
 Nhận diện và quản lý rủi ro xuyên suốt toàn doanh nghiệp:
Mỗi doanh nghiệp phải đối mặt với rất nhiều loại rủi ro tác động đến nhiều bộ
phận khác nhau. Và KSRR đòi hỏi người quản lý không chỉ quản lý các rủi ro riêng
biệt mà còn phải hiểu được sự tác động lẫn nhau của các rủi ro đó. Từ đó, giúp doanh
nghiệp có cái nhìn hệ thống đối với các loại rủi ro và phản ứng hiệu quả hơn đối với rủi
ro, phục vụ cho việc thực hiện mục tiêu tổng thể của doanh nghiệp.
 Giúp việc quản trị doanh nghiệp hiệu quả hơn:
KSRR thông qua một hệ thống QTRR vững chắc với phương thức báo cáo và
trao đổi thông tin rõ ràng sẽ giúp doanh nghiệp có thể thực hiện được những yêu
cầu về quản trị của các bên hữu quan chủ chốt, tuân thủ đầy đủ những quy định nội
bộ và bên ngoài. Ngoài ra, QTRR còn hỗ trợ cho chức năng kiểm toán, lập kế hoạch

kiểm toán và giám sát hoạt động của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả quản
trị.
 Giúp doanh nghiệp nắm bắt những cơ hội trong kinh doanh và ra quyết
định chính xác và kịp thời:
KSRR bao gồm thực hiện việc soát xét rủi ro mang tính tập trung vào những vấn
đề quan trọng của doanh nghiệp như các chương trình về vốn, những sáng kiến về
chiến lược, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp…, do đó Ban giám đốc sẽ phân tích
đúng đắn mối quan hệ giữa rủi ro và cơ hội, giúp doanh nghiệp nhận diện cơ hội và
sẽ ra những quyết định chính xác và kịp thời.
– 8 –

 Gia tăng hiệu quả đối với việc phản ứng với rủi ro và giảm thiểu sai sót
trong mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp:
KSRR cung cấp các kỹ thuật và phương pháp cụ thể trong việc nhận dạng và
lựa chọn các phương thức phản ứng với rủi ro một cách hiệu quả nhất.
2.1.3.2. Hạn chế
Một hệ thống KSRR được xem là hữu hiệu, dù đã được thiết kế và vận hành
thế nào đi chăng nữa, nhằm cung cấp một sự đảm bảo hợp lý trong việc thực hiện
các mục tiêu của đơn vị chứ không đảm bảo tuyệt đối. Điều này xuất phát từ những
hạn chế của hệ thống KSRR doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
 Rủi ro liên quan đến tương lai và chứa đựng yếu tố không chắc chắn.
Một quy trình KSRR dù được đầu tư rất nhiều trong thiết kế cũng không thể nhận
dạng hết toàn bộ các rủi ro và do đó không thể đánh giá chính xác sự tác động của
chúng.
 Những hạn chế xuất phát từ con người như: Việc ra quyết định sai do
thiếu thông tin, bị áp lực trong sản xuất kinh doanh; sự vô ý, bất cẩn, đãng trí; hiểu
sai chỉ dẫn của cấp trên hoặc báo cáo của cấp dưới; việc đảm nhận vị trí công việc
tạm thời, thay thế cho người khác;…
 Sự thông đồng giữa các nhân viên với nhau hay với các bộ phận bên
ngoài đơn vị.

 Khi đưa ra các quyết định, yêu cầu thường xuyên và trên hết là của người
quản lý là xem xét quan hệ giữa chi phí bỏ ra và lợi ích thu được. Việc phản ứng với
rủi ro và tiếp theo đó là các hoạt động giám sát cũng phải đảm bảo rằng lợi ích có
được phải lớn hơn chi phí mà đơn vị bỏ ra.
 Luôn có khả năng những người quản lý lạm quyền nhằm phục vụ cho
các mưu đồ riêng.
2.2. Các yếu tố nhận diện rủi ro và kiểm soát rủi ro
Theo COSO năm 2004 và INTOSAI 2004, KSRR ra đời đã cung cấp một định
nghĩa thống nhất, một cách hiểu chung nhất được chấp nhận rộng rãi về rủi ro và
– 9 –

KSRR thông qua hệ thống QTRR, hỗ trợ các nhà quản lý doanh nghiệp kiểm soát tốt
hơn doanh nghiệp của mình.[1,2]
Tám yếu tố của QTRR bao gồm: Môi trường quản lý; Thiết lập mục tiêu,
Nhận dạng sự kiện tiềm tàng, Đánh giá rủi ro; Phản ứng rủi ro; Các hoạt động kiểm
soát; Thông tin, truyền thông và Giám sát. KSRR thông qua việc xây dựng hệ thống
QTRR đang được xem là một xu hướng mới của nền kinh tế - một cách thức tốt
nhất để đảm bảo nguồn lực bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp được sử dụng
một cách hữu hiệu và hiệu quả nhằm mục đích tối thiểu hóa rủi ro và tối đa hóa lợi
nhuận.
2.2.1. Môi trường quản lý
Môi trường quản lý phản ánh sắc thái chung của một đơn vị, chi phối ý thức
của các thành viên trong đơn vị về rủi ro và đóng vai trò nền tảng cho các yếu tố
khác của KSRR. Nó tạo nên cấu trúc và phương thức vận hành về quản trị rủi ro
trong đơn vị.
Các nhân tố chính thuộc về môi trường quản lý là:
 Triết lý của nhà quản lý về quản trị rủi ro:
Triết lý về quản trị rủi ro là quan điểm, nhận thức và thái độ của nhà quản lý,
điều này tạo nên cách thức mà đơn vị tiếp cận với rủi ro trong tất cả các hoạt động,
từ phát triển chiến lược đến các hoạt động hàng ngày. Triết lý quản lý phản ánh

những giá trị mà đơn vị theo đuổi, tác động đến văn hoá và cách thức đơn vị hoạt
động, và ảnh hưởng đến việc áp dụng các yếu tố khác của ERM bao gồm cách thức
nhận dạng rủi ro, các loại rủi ro được chấp nhận và cách thức quản lý chúng.
 Rủi ro có thể chấp nhận:
Là mức độ rủi ro mà xét trên bình diện tổng thể, đơn vị sẵn lòng chấp nhận để
theo đuổi giá trị. Nó phản ánh triết lý về quản trị rủi ro của nhà quản lý cấp cao, và
ảnh hưởng đến văn hoá, cách thức hoạt động của đơn vị. Rủi ro có thể chấp nhận
được xem xét khi đơn vị xác định các chiến lược, ở đó lợi ích kỳ vọng của một
chiến lược phải phù hợp với mức rủi ro có thể chấp nhận đã đề ra. Các chiến lược
khác nhau sẽ dẫn đến những mức độ rủi ro khác nhau đối với đơn vị, một khi mức

×