Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nâng cao công tác quản lý trị giá hải quan tại cục hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.98 KB, 111 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐

DƯƠNG VĂN TÙNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢI QUAN TẠI
CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU



LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 60 34 01 02


TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 01 NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐

DƯƠNG VĂN TÙNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢI QUAN TẠI
CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU




LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 60 34 01 02

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN PHÚ TỤ


TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 01 NĂM 2013


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM



Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS.TS Nguyễn Phú Tụ




Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.
HCM ngày 04 tháng 01 năm 2013.

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hộ
i đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

1. TS. Lưu Thanh Tâm Chủ tịch

2. TS.Nguyễn Đình Luận Phản biện 1
3. TS.Phan Ngọc Trung Phản biện 2
4. TS.Trần Anh Dũng Uỷ viên
5. TS. Nguyễn Hải Quang Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồn
g
đánh
g
iá LV



TRƯỜNG ĐH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH - ĐTSĐH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TP. HCM, ngày … tháng 12 năm 2012

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Dương Văn Tùng Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 29/3/1986 Nơi sinh: Bắc Giang
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV: 1184011228
I- Tên đề tài:
Nâng cao hiệu quả quản lý trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

II- Nhiệm vụ và nội dung:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung của trị giá hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu; Đánh giá công tác qu
ản lý trị giá Hải quan tại Cục hải quan tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu; Đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý trị giá hải quan tại
Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 30/05/2012
IV- Ngày hoàn thành nhiêmj vụ: 15/12/2012
V- Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Phú Tụ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
i



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên thực hiện Luận văn


Dương Văn Tùng

ii




LỜI CÁM ƠN

Luận văn này được thực hiện tại Trường Đại học Kỹ thuật công nghệ Tp.Hồ
Chí Minh. Trong quá trình hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự động
viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Phó Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn
Phú Tụ, người đã hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này ngay từ
lúc định hình các
nghiên cứu ban đầu cho đến lúc hoàn chỉnh luận văn.
Xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học,
Quý thầy cô giáo Trường Đại học Kỹ thuật công nghệ Tp.Hồ Chí Minh đã tạo điều
kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin cám ơn Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình quan sát, phân tích thực trạ
ng cũng như nghiên cứu lý luận công
tác quản lý trị giá hải quan tại đơn vị.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, những
người đã luôn đồng hành cùng tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên
cứu của mình.

Tác giả luận văn
Dương Văn Tùng
iii



TÓM TẮT

Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận chung của trị giá hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; quá trình triển khai, áp dụng quản lý trị giá hải
quan ở Việt Nam phù hợp với tiến trình gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO.
Thông qua việc khái quát quy trình kiểm tra trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu, từ đó phân tích thực trạng tình hình thự
c hiện công tác quản lý trị giá
hải quan tại đơn vị, đánh giá những mặt đạt được cũng như những vấn đề còn tồn tại
trong quá trình thực hiện quy trình kiểm tra trị giá hải quan hiện nay, rút ra những điểm
mạnh cần phát huy và những điểm yếu cần khắc phục trong thời gian tới. Tiến hành
phân tích và dự báo các yếu tố bên trong cũng như bên ngoài tác động đến hoạt
động
quản lý nhà nước về trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu để đưa
những đưa ra những biện pháp phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu dựa trên việc
tận dụng các cơ hội và “né tránh” rủi ro. Trên cơ sở đó để hình thành và xây dựng các
giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý trị giá hải quan tại Cụ
c Hải quan tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu.











iv




ABSTRACT
The dissertation has focused on the general theoretical problems of customs
value for exported & imported goods; the development progress and the application
of Vietnamese customs value’s management which are in accordance with
accessing World Trade Organization process. Through an overview of the checking
the customs value process at the Customs Department of Ba Ria - Vung Tau
Province, which are analyzing the current status of implementation of the customs
value’s management at my office, evaluating the achieved as well as the outstanding
issues in the implementation process to check the current valuation, drawn to
promote strengths and weaknesses must be addressed in the near future. Analyzing
and forecasting the inside as well as outside factors affecting the activities of state
management of customs value at the Customs Department of Ba Ria - Vung Tau
Province to make the offering measures to promote strengths, limitations and
weaknesses based on the utilization of opportunities and "dodge" risks. On this
basis, I would like to form and develop specific solutions to improve the customs
value’s management at the Customs Department of Ba Ria - Vung Tau Province.

v



MỤC LỤC

Lời cam đoan i

Lời cảm ơn Error! Bookmark not defined.
Tóm tắt Error! Bookmark not defined.
Abstract Error! Bookmark not defined.

Mục lục v
Danh mục các từ viết tắt viii
Danh mục các bảng ix
Danh mục các hình x
Mở đầu 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. N
ội dung nghiên cứu 2
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 2
5. Phương pháp nghiên cứu 2
6. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu 2
7. Bố cục của đề tài 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢI QUAN 4
1.1. Những vấn đề lý luận chung về trị giá hải quan. 4
1.2. Các phương pháp xác đị
nh trị giá hải quan 7
1.3. Hiệp định xác định trị giá tính thuế hải quan của WTO 8
1.4. Sự cần thiết phải quản lý trị giá hải quan. 15
1.4.1. Gian lận thương mại qua trị giá hải quan. 15
1.4.2. Sự cần thiết phải chống gian lận trị giá hải quan. 16
1.5. Lịch sử xác định trị giá Hải quan ở Việt Nam. 20
1.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệ
u quả công tác quản lý trị giá hải quan. 25
1.6.1. Số lượng tờ khai phải kiểm tra trị giá hải quan. 25
1.6.2. Số lượng tờ khai tham vấn giá. 26
vi




1.6.3. Số tờ khai phải xác định lại trị giá tính thuế và ấn định thuế. 27
1.7. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý trị giá hải quan tại Cục Hải
quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 27
1.7.1. Những nhân tố thuận lợi 27
1.7.2. Những nhân tố không thuận lợi 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢI QUAN
TẠI CỤ
C HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU 32
2.1. Khái quát về Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 32
2.1.1. Lịch sử hình thành 33
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 33
2.1.3. Cơ cấu tổ chức. 35
2.2. Thực trạng công tác quản lý trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu. 37
2.2.1. Quy trình ki
ểm tra trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.37
2.2.2. Tình hình thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu giai đoạn 2007 – 2011. 44
2.2.3. Tình hình công tác quản lý nhà nước về trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu. 48
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉ
nh Bà
Rịa – Vũng Tàu. 64
2.3.1. Những mặt đạt được. 64
2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại. 68
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢI
QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU 78
3.1. Phương hướng đặt ra tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 78
3.1.1. Phương hướng chung. 80
3.1.2. Phương hướng cụ thể. 80

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu. 82
vii



3.2.1. Rà soát, kiến nghị kiện toàn hệ thống văn bản pháp luật. 82
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác tổ chức nhân sự. 83
3.2.3. Tăng cường phối hợp trong nội bộ cũng như với các cơ quan có liên quan. 85
3.2.4. Xây dựng các chương trình đào tạo nâng cao trình độ hiểu biết và ý thức chấp
hành pháp luật của cộng đồng doanh nghiệp. 87
3.2.5. Kiến nghị đối với các cơ quan Nhà nước 88

KẾT LUẬN 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97


viii



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

WTO : Tổ chức thương mại thế giới
WCO : Tổ chức hải quan thế giới
ASEAN : Hiệp hội các nước Đông Nam Á
GATT : Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại
C/O : Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
TCHQ : Tổng cục hải quan
GTT22, GTT01 : Hệ thống cơ sở dữ liệu giá

KTSTQ : Kiểm tra sau thông quan
BTC : Bộ Tài chính
CP : Chính phủ
QĐ : Quyết định
NĐ : Nghị định
TT : Thông t
ư
KTTT : Kiểm tra thu thuế
TGTT : Trị giá tính thuế
USD : Đô la Mỹ
BR-VT : Bà Rịa - Vũng Tàu
UBND : Ủy ban nhân dân
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
ix



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.2. Quy trình kiểm tra trị giá hải quan hàng xuất khẩu 38
Bảng 2.3. Quy trình kiểm tra trị giá hải quan đối với hàng nhập khẩu 40
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. 46
Bảng 2.5: Kết quả kiểm tra trị giá hải quan trong thông quan từ năm 2007 đến hết
31/8/2012. 49
Bảng 2.6: Thống kê đối tượng hàng hóa gian lận trị giá hả
i quan. 52
Bảng 2.7: Thống kê chủ thể gian lận về trị giá hải quan (từ ngày 01/01/2012 đến
ngày 31/08/2012). 53
Bảng 2.8. Kết quả KTSTQ từ 01/01/2008 đến 31/8/2012 56


x



DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1 – Cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 36

1



MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 11/01/2007, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của
Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Việc gia nhập “sân chơi quốc tế” này đã đưa
đến cho Việt Nam nhiều cơ hội cũng như thách thức.
Các thành viên của WTO phải thực hiện các cam kết quốc tế nhằm hoàn
thiện hoạt động quản lý nhà nước trong đó có hoạt động quản lý thu
ế xuất nhập
khẩu, cụ thể là từng bước giảm thuế suất tiến đến gỡ bỏ hàng rào thuế quan. Việt
Nam đã có nhiều có gắng trong việc cải thiện hoạt động quản lý trị giá và thuế xuất
nhập khẩu phù hợp với các cam kết quốc tế. Tuy nhiên, đến nay công tác quản lý
thuế xuất nhập khẩu mà cụ thể là trị giá hải quan vẫn còn nhiều bấ
t cập như: việc áp
dụng các văn bản quy phạm pháp luật về xác định trị giá, thuế xuất nhập khẩu thay
đổi thường xuyên, tình trạng gian lận thương mại đối với trị giá hải quan vẫn còn
xảy ra khá phố biến trong lúc nhà nước chưa có biện pháp nào tỏ ra thực sự hiệu
quả để giải quyết vấn các đề này

Xuất phát từ những lý do đó, việc đi sâu nghiên c
ứu những vấn đề liên quan
đến trị giá hải quan, đánh giá tình hình quản lý trị giá hải quan tại Cục hải quan tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời gian qua từ đó đề ra giải pháp đồng bộ, mang tính
chiến lược cho hoạt động quản lý trị giá hải quan đang là một đòi hỏi khách quan.
Hy vọng rằng, đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý trị giá hải quan tại Cục Hải
quan tỉnh Bà Rịa – V
ũng Tàu” sẽ góp phần vào việc giải quyết những vấn đề thực
tiễn nói trên.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận chung của trị giá hải quan đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu, những quy định của WTO liên quan, đánh giá công
tác quản lý trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cụ thể trong
giai đoạn từ n
ăm 2007 đến nay, để từ đó đề ra những kiến nghị, giải pháp mang tính
đồng bộ, lâu dài cho công tác quản lý trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu trong thời gian tới nhằm chống thất thu Ngân sách Nhà nước và đảm bảo

2



cho hoạt động xuất nhập khẩu tại địa phương được diễn ra minh bạch, cạnh tranh
lành mạnh.
3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung của trị giá hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Đánh giá công tác kiểm tra trị giá hải
quan tại Cục hải quan tỉnh BR - VT từ đó phân tích các nguyên nhân tác động đến
hoạt động quản lý nhà nước v
ề trị giá hải quan tại địa phương; Đề ra các giải pháp

nâng cao hiệu quả quản lý trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉnh BR - VT.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý nhà nước về trị giá hải
quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn về mặt không gian là Cụ
c hải quan
Bà Rịa – Vũng Tàu, về mặt thời gian là giai đoạn từ năm 2007 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như:
phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp luật học so sánh, phương pháp
thống kê, phương pháp hệ thống hóa, phương pháp phân tích tình huống dựa trên
nguồn thông tin thứ cấp thu thập được từ các báo cáo, sách, báo, tạp chí, internet, …
Các phương pháp này đượ
c sử dụng kết hợp, đan xen với nhau để đưa ra những kết
luận phục vụ cho đề tài.
6. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hoá,
phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua
biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
kh
ẩu; thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị chủ trương, biện pháp
quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Trong những nhiệm vụ đó, việc tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.

3




Số thuế phải nộp của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định trên cơ
sở số lượng, trị giá hàng hóa và thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Vì vậy, việc
xác định trị giá hàng hóa là vấn đề quyết định trực tiếp đến số thuế phải nộp của
doanh nghiệp.
Đề tài nghiên cứu về lĩnh vực trị giá hải quan đối vớ
i hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu sẽ cho chúng ta cái nhìn cơ bản về quy trình kiểm tra, xác định trị giá hải
quan, từ đó mạnh dạn đề ra các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý trị giá
hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khả
o, luận văn được kết
cấu thành ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý trị giá hải quan.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý trị giá hải quan tại Cục Hải
quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

4



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢI QUAN

1.1. Những vấn đề lý luận chung về trị giá hải quan.
Thuế Hải quan đã ra đời và tồn tại khi những hình thái Nhà nước đầu tiên
xuất hiện. Tại các lãnh địa thời Trung cổ, các thương nhân đã than phiền với nhau

về yếu tố “vô lý” mà họ phải trả cho các Lãnh chúa khi họ mang hàng hóa ra vào
những khu vực do các Lãnh chúa đó quản lý. Theo ghi nhận của Tổ chức Hải quan
Thế giới, các điều khoản đầ
u tiên về thuế Hải quan xuất hiện vào cuối thể kỷ XIX,
đầu thế kỷ XX tại Mỹ và Châu Âu. Khi đó, người ta quy định phải thu một khoản
thuế Hải quan nhất định đối với một số loại hàng hóa trong thương mại quốc tế.
Thuế Hải quan (hay thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu) là một khoản tiền được
tính dựa trên các căn cứ nhất đị
nh do đối tượng nộp thuế phải nộp vào Ngân sách
Nhà nước khi tiến hành xuất khẩu hoặc nhập khẩu loại hàng hóa là đối tượng chịu
thuế Hải quan qua biên giới quốc gia.
Thuế Hải quan ngày càng phát triển và có vai trò hết sức quan trọng trong
quá trình phát triển của mỗi quốc gia. Đặc biệt là những nước đang phát triển, do
nhu cầu cần nguồn lực tài chính phục vụ các dịch vụ công và nhu cầu bảo hộ
sản
xuất trong nước, thuế suất thuế Hải quan thường cao và đánh vào hầu hết các mặt
hàng nhập khẩu, theo đó Thuế Hải quan chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng thu ngân
sách, chẳng hạn, ở Pakistran, Thuế Hải quan chiếm từ 30 – 40% tổng thu ngân sách,
ở Việt Nam trong những năm trước đây Thuế Hải quan chiếm 25 – 30% tổng thu
ngân sách…
Trong xu thế hội nhập và giao lưu thương mại toàn cầu, những yế
u tố cơ bản
của hệ thống Thuế Hải quan như biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu, trị giá hải quan,
xuất xứ hàng hóa đã trở thành những nội dung quan trọng trong thỏa thuận thuế
quan và thương mại giữa các quốc gia với nhau. Vì vậy, ngày nay từ đầu thế kỷ XX,
các nước kinh tế phát triển Châu Âu đã nỗ lực tìm kiếm một hệ thống các phương
pháp xác định trị giá hải quan áp dụng thống nhất trên phạm vi quốc tế.

5




Khái niệm trị giá hải quan (trị giá tính thuế hàng hóa) đã được hình thành khi
người ta bắt đầu chuyển dần đánh thuế cụ thể theo lượng hàng hóa sang đánh thuế
theo trị giá hàng hóa. Càng ngày, việc tính thuế dựa trên trị giá của hàng hóa càng
phát triển, do vậy việc xác định trị giá hàng hóa một cách tùy tiện không còn phù
hợp nữa, ở các khu vực lãnh thổ, các nước tìm cách xây dựng các cách tính toán giá
trị của hàng hóa để tính thuế. Mặc dù vậy, nhưng đến nay khi nói đế
n trị giá hải
quan vẫn còn tồn tại nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau, chẳng hạn:
- Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa dùng để tính thuế Hải quan theo giá
trị.
- Trị giá hải quan là trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu.
- Trị giá hải quan là giá thực tế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa để đánh thuế Hải quan theo giá trị
của hàng hóa đ
ó.
- Trị giá hải quan là trị giá phục vụ cho mục đích tính thuế Hải quan và thống
kê Hải quan.
- Theo các chuyên gia Hải quan Nhật Bản thì trị giá hải quan là chỉ số thể
hiện giá trị của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới, ra hoặc vào lãnh thổ
Hải quan, để phục vụ mục đích quản lý nhà nước về Hải quan theo từng thời kỳ.
Qua các ý kiến, quan điểm trên, có thể hiểu th
ống nhất về trị giá hải quan
như sau: Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu dùng cho
mục đích quản lý Nhà nước về Hải quan.
Trị giá hải quan bao gồm trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu và trị giá
hải quan của hàng hóa nhập khẩu. Các nước gia nhập Hiệp định trị giá GATT, trị
giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu là giá bán hàng hóa tại cửa khẩu xuất, theo h
ợp

đồng mua bán, không bao gồm các chi phí vận chuyển (F) và bảo hiểm (I) quốc tế.
Còn trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả đến cửa khẩu
nhập đầu tiên và được xác định bằng cách áp dụng tuần tự 6 phương pháp xác định
trị giá theo Hiệp định trị giá GATT/WTO và dừng lại ngay ở phương pháp đã xác
định được trị giá. Trị giá hải quan được xác định cho tất cả các lo
ại hàng hóa do các

6



tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu không phân biệt có hợp đồng hay không có
hợp đồng, nhằm mục đích thương mại hay không nhằm mục đích thương mại, hoạt
động kinh doanh đầu tư hay sản xuất xuất khẩu.
Trị giá hải quan được sử dụng chủ yếu vào nhiều mục đích khác nhau, nhưng
chủ yếu sử dụng vào các mục đích sau:
- Mục đích tính thu
ế: khởi thủy đầu tiên của việc xác định trị giá hải quan làn
nhằm mục đích tính thuế, vì lẽ đó khi nói đến trị giá hải quan người ta thường đồng
nhất với trị giá tính thuế.
- Mục đích thống kê: Ngoài mục đích tính thuế, trị giá hải quan còn được sử
dụng cho mục đích thống kê, gồm thống kê kim ngạch xuất khẩu và thống kê Hải
quan. Qua hoạt động th
ống kê mà cụ thể là căn cứ vào các số liệu thống kê Nhà
nước có cơ sở để thực hiện điều chỉnh chính sách quản lý các hoạt động thương
mại, chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và chính sách quản lý Nhà
nước về Hải quan cũng như chích sách thuế, qua đó thực hiện các mục tiêu quản lý
của Nhà nước.
- Mục đích quản lý hạn ngạch: Để thực hi
ện chính sách quản lý mặt hàng và

chính sách thuế đối với một số mặt hàng trong từng giai đoạn phát triển nhất định,
cơ quan quản lý Nhà nước chuyển ngành sử dụng hình thức cấp hạn ngạch, theo đó
thông qua việc xác định trị giá hải quan Nhà nước thực hiện được mục đích quản lý
hạn ngạch.
- Mục đích xử phạt vi phạm các quy định về Hải quan: Trong quá trình thực
hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thường xảy ra việc vi phạm các quy
định về Hải quan như vi phạm các quy định về thủ tục Hải quan, về kiểm tra, giám
sát Hải quan, về chính sách quản lý mặt hàng…, và xét về mặt nguyên tắc các hành
vi vi phạm đó đều phải xử phạt theo quy định của pháp luật hiện hành, trong đó trị
giá hải quan cũng là một trong những căn cứ để
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quyết định hình thức và mức độ xử phạt đối với các hành vi vi phạm về Hải quan.
- V.v…

7



Ở Việt Nam hiện nay, trị giá hải quan được sử dụng phục vụ cho mục đích
tính thuế và mục đích thống kê là chủ yếu. Đây là một nội dung mới so với các quy
định về trị giá của Việt Nam trước đây và bắt đầu áp dụng từ 01/01/2006. Trước đó,
khi đề cập đến trị giá hải quan, người ta chỉ đề cập đến trị giá phục vụ mụ
c đích tính
thuế (trị giá tính thuế) mà không có quy định cụ thuế về cách thức xác định trị giá
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu sử dụng trong lĩnh vực thống kê hải quan.
1.2. Các phương pháp xác định trị giá hải quan
Trên thế giới đã tồn tại rất nhiều hệ thống (phương pháp) xác định trị giá Hải
quan, chẳng hạn:
- Giá thị trường trong các nước hiện hành, đây là phương pháp do Anh đưa
ra vào đầu Thế kỷ XX và được coi là bảo hộ hàng hóa được sản xuất tại Anh và bán

tại các nước thuộc địa. Trị giá tính thuế dựa trên giá bán buôn tại thị trường nước
xuất khẩu. Hệ thống xác định trị giá này được các nước thuộc “đế quốc Anh” áp
dụng, gồm Canada, Úc, Nam Phi và Newzelannd cũng áp dụng phương pháp này
đến ngày 01/07/1982, trước khi Hiệp định Trị giá GATT/WTO được áp dụng.
- Giá thị trường hợp lý, phươ
ng pháp này tương tự giá trị thị trường trong
nước hiện hành nhưng nó mang tính linh hoạt hơn trong việc xác định giá nào được
coi là giá thị trường hợp lý và quy định về việc tính trị giá trong cơ quan Hải quan
có thẩm quyền đáng kể. Phương pháp này chủ yếu được áp dụng ở khu vực Thái
Bình Dương mà điển hình là Philippin.
- Hệ thống giá bán của Mỹ, đây là một phương pháp xác định trị giá được áp
dụng
đối với số lượng hạn chế các loại hàng hóa nhập khẩu. Trị giá Hải quan dựa
trên sản phẩm cạnh tranh tại Mỹ. Nhà sản xuất trong nước gián tiếp kiểm soát trị giá
được áp dụng cho hàng hóa của đối thủ cạnh tranh của mình.
- Định nghĩa Brussels về trị giá, đây là một phương pháp xác định trị giá
được xây dựng và áp dụng bởi khoảng 30 nước vào những năm 1950 chủ yếu ở

châu Âu trước khi có Hiệp định GATT/WTO. Định nghĩa Brussels quy định trị giá
Hải quan là giá thông thường của hàng hóa đang xác định trị giá. Giá thông thường
này phải được xem xét trong điều kiện cạnh tranh đầy đủ, và có xét đến thời gian

8



bán hàng, địa điểm bán hàng và số lượng, cấp độ thương mại của giao dịch bán
hàng.
- Phương pháp dùng giá tối thiểu, theo phương pháp này cơ quan Hải quan
đưa ra giá tối thiểu cho tất cả các loại hàng hóa nhập khẩu mà không phản ánh giá

thực tế của hàng hóa đó. Phương pháp này được áp dụng rất phổ biến ở các nước
kém phát triển vì phương pháp này dễ thực hiện và thu được nhiều thuế. Cơ sở
để
ấn định giá tối thiểu thiếu tính khoa học do vậy tao ra những hành vi ứng xử không
tốt của cơ quan Hải quan và nhà nhập khẩu.
- Phương pháp xác định trị giá theo “Giá thực tế”, phương pháp này được áp
dụng ở một số nước kém phát triển ở châu Á. Trị giá Hải quan được dựa trên giá
bán buôn của hàng hóa nhập khẩu khi được bán ở nước nhập khẩu trừ đi 15%. Điều
này có nghĩa là thu
ế được tính theo trị giá được xác lập tại nước nhập khẩu sau khi
hàng hóa đã được nhập khẩu. Điều này gây khó khăn cho cơ quan Hải quan, khi
một bộ hồ sơ về những giá được chấp nhận trước đó đang được lưu giữ cho phép
nhà nhập khẩu khai báo “Giá thực tế”. Thuế Hải quan được tính trên trị giá đã bao
gồm cả các khoản phí Hải quan và được tính vào giá bán buôn. Giống như
phương
pháp dùng giá tối thiểu, phương pháp này cũng tạo ra những hành vi ứng xử không
tốt của cơ quan Hải quan và nhà nhập khẩu.
- Phương pháp xác định trị giá Hải quan theo giá CIF đối với hàng nhập khẩu
{giá CIF = Chi phí mua hàng (C) + Bảo hiểm (I) + Cước phí (F)} và giá FOB đối
với hàng xuất khẩu {giá FOB chính là chi phí mua hàng (C)}.
- Xác định trị giá theo GATT (theo trị giá giao dịch) là giá thực tế đã thanh
toán hoặc sẽ phải thanh toán cho lô hàng nhập khẩu.
1.3. Hiệp định xác định trị
giá tính thuế hải quan của WTO
Đến đầu những năm 70 của thế kỷ XX, người ta bắt đầu nhận thức rõ ràng
hơn những nhược điểm của các hệ thống xác định trị giá. Từ những năm 1973 đến
1979, các nước trên thế giới bắt đầu một loạt các cuộc đàm phán mới nhằm đạt
được những thuận lợi trong mở rộng và tự do hóa thương m
ại quốc tế. Vấn đề xác
định trị giá Hải quan được đặt ra như một trở ngại quan trọng của tiến trình này.


9



Vòng đàm phán này được gọi là Vòng đàm pháp Tokyo, mà kết quả của nó là một
Hiệp định mới về xác định trị giá Hải quan ra đời vào năm 1981.
Năm 1994, Vòng đàm phán Uruguay kết thúc với kết quả là Hiệp định thành
lập Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Đi kèm với việc thành lập Tổ chức thương
mại thế giới là một loạt các Hiệp định chung về nhiều l
ĩnh vực như thủ tục Hải
quan, quản lý xuất xứ hàng hóa, phân loại và xác định mã số hàng hóa, trị giá Hải
quan của hàng hóa, v.v… ra đời.
Hiệp định về trị giá Hải quan của hàng hóa có tên đầy đủ là Hiệp định về
thực hiện Điều VII của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại GATT/WTO
1994, hay còn gọi là Hiệp định trị giá Hải quan GATT/WTO. Đối với các nước
thành viên Tổ chứ
c thương mại thế giới, Hiệp định trị giá Hải quan GATT/WTO
buộc phải được áp dụng. Đối với những nước muốn trở thành thành viên thì Hiệp
định trở thành một trong những điều kiện tiên quyết đưa ra trong các cuộc đàm phán
đa phương.
Kết cấu và nội dung cơ bản của Hiệp định trị giá GATT/WTO:
Kết cấu của Hiệp định gồm có 24 điề
u, được chia làm 4 phần, ngoài ra Hiệp
định còn kèm theo 3 Phụ lục và 1 Nghị định thư, cũng được công nhận là phần gắn
liền với Hiệp định. Cụ thể:
Phần thứ nhất: Các quy tắc xác định trị giá, từ Điều 1 đến Điều 17. Phần này
nêu lên 6 phương pháp xác định trị giá Hải quan, được xếp theo trật tự ưu tiên:
- Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩ
u.

- Phương pháp trị giá giao dịch của hàng giống hệt nhập khẩu
- Phương pháp trị giá giao dịch của hàng tương tự nhập khẩu.
- Phương pháp trị giá khấu trừ.
- Phương pháp trị giá tính toán.
- Phương pháp dự phòng.
Phần thứ hai: phần thực hiện Hiệp định, boa gồm cả tư vấn và giải quyết
tranh chấp, từ Điều 18 đến Điều 19.

10



Hiệp định có hai Ủy ban: Ủy ban xác định trị giá Hải quan và Ủy ban kỹ
thuật xác định trị giá Hải quan.
Ủy ban trị giá Hải quan (gọi tắt là Ủy ban) hoạt động dưới sự bảo trợ của
WTO, bao gồm các đại diện của các nước thành viên tham gia Hiệp định, trụ sở của
Hội đồng đóng tại Geneve (Thụy Sỹ). Ủy ban bầu ra Chủ tịch từng nhiệm kỳ
và tổ
chức các cuộc họp dưới sự bảo trợ của WTO nhằm tạo ra những cơ hội giúp đỡ các
nước thành viên về những vấn đề liên quan đến công việc xác định trị giá Hải quan
của mỗi nước, nhằm bảo vệ và khuyến khích chính sách thương mại quốc tế phát
triển. Mặt khác, Ủy ban này có thể tác động tới quá trình tham gia thực hiện Hiệp
định cũng như có th
ể biết được thời điểm ấn định để tham gia của các thành viên.
Tại kỳ họp thứ nhất vào tháng 01/1981, Ủy ban Trị giá đã chấp thuận vị trí
quan sát viên thường trực của Hội đồng Hợp tác Hải quan (nay là Tổ chức Hải quan
Thế giới) và chức năng, nhiệm vụ đặc biệt của Hội đồng Hợp tác Hải quan do Hiệp
định quy định.
Ủy ban Kỹ thu
ật xác định Trị giá Hải quan (gọi tắt là Ủy ban kỹ thuật) dưới

sự bảo trợ của WCO, có trụ sở đóng tại Brussels (Bỉ). Ủy ban Kỹ thuật xác định trị
giá Hải quan này bao gồm đại diện Hải quan của các nước đã tham gia ký kết Hiệp
định cũng như của các nước đã tham gia ký kết Hiệp định cũng như của các quan
sát viên và các Tổ chức thương m
ại Liên Chính phủ. Tại Phụ lục II của Hiệp định
đã nêu rõ Ủy ban Kỹ thuật này được thành lập nhằm đạt được sự đồng nhất trong
việc hướng dẫn, giải thích và áp dụng Hiệp định về mặt kỹ thuật xác định trị giá.
Phần thứ ba: Các xử lý đặc biệt.
Phần II của Hiệp định chỉ có 1 điều (Điều 20) với mụ
c đích cải tiến các
phương pháp xác định trị giá hòa hợp với việc xử lý hàng hóa nhập khẩu công bằng,
bảo vệ lợi ích thương mại cho các nước đang phát triển. Với quy định của Hiệp định
về việc “xử lý khác biệt và xử lý đặc biệt” đối với các nước đang phát triển khi
tham gia Hiệp định thì có thể được tạm hoãn áp dụng các điều khoản của Hi
ệp định
trong vòng 5 năm và hoãn thực hiện một số quy tắc đặc biệt thêm khoảng 3 năm
nữa (ví dụ có thẻ chậm áp dụng đoạn 2(b)(iv) của Điều 1 và Điều 6).

11



Đồng thời Hiệp định cũng nhất trí rằng các nước đang phát triển có thể nhận
trợ giúp về kỹ thuật trên các mặt:
- Đào tạo cán bộ;
- Trợ giúp các mặt trong quá trình tham gia;
- Trợ giúp thông tin;
- Tư vấn về việc áp dụng các điều khoản của Hiệp định v.v
Phần thứ tư: Các điều khoản cuối cùng
Phần này gồm các điều từ Đ

iều 21 đến Điều 24, quy định các khoản về bảo
lưu, luật pháp quốc gia, kiểm tra lại và Ban thư ký của Hiêp định.
Các Phụ lục và Nghị định thư:
Phụ lục I: Các chú giải từng điều khoản trong Hiệp định.
Phụ lục II: Quy định hoạt động của Ủy ban kỹ thuật về xác định Trị giá Hải
quan.
Phụ lục II: Quy đị
nh về quyền bảo lưu.
Nghị định thư: Quy định các điều khoản có liên quan đến các vấn đề đặc biệt
và những yêu cầu đặc biệt đối với các nước đang phát triển. Bởi vì để triển khai
thực hiện Hiệp định, nếu chỉ để một văn bản duy nhất về Điều VII của GATT thì
các nước đang phát triển sẽ gặp m
ột số khó khăn. Do vậy, cần phải có một Nghị
định thư đưa ra một số điều khoản đặc biệt để tạo điều kiện cho các nước đang phát
triển như:
- Bỏ điều khoản về trị giá kiểm tra trước.
- Có thể mở rộng phạm vi 5 năm bảo lưu áp dụng Hiệp định.
- Có thể sử dụng bả
ng giá tối thiểu trên cơ sở hạn chế theo một số điều kiện
nhất định.
- Có thể đảo lộn trình tự áp dụng Điều 4.
- Có thể bảo lưu sử dụng phương pháp khấu trừ.
- Nghiên cứu các vấn đề đại lý bán hàng duy nhất, đại lý phân phối và các
đại lý chuyển nhượng.
- Các quyền hạn của cơ quan Hải quan.

×