Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Đánh giá chung về tiến trình cổ phần hoá DNNN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.08 KB, 31 trang )

Đề án môn học
GVHD: TS. Vũ Thị Minh

lời mở đầu


Chúng ta đang chủ trơng xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Muốn thực hiện đợc mục tiêu đã đề ra thì
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nói chung cũng nh của từng doanh
nghiệp, từng sản phẩm nói riêng phải không ngừng đợc nâng cao. Thực chất
cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc là phần lớn các doanh nghiệp nông
nghiệp. Muốn nâng cao đợc sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam
thì cổ phần hoá một bộ phận các doanh nghiệp nhà nớc(DNNN) đợc coi là
một trong những giải pháp quan trọng. Đảng và Nhà Nớc ta đã chủ trơng
thực hiện quá trình này từ đầu thập niên 90, cho đến nay thì đã trải qua bốn
giai đoạn. Giai đoạn 1992-1996 thực hiện thí điểm theo quyêt định số
220/HĐBT của Hội Đồng Bộ Trởng (nay là Chính Phủ). Giai đoạn 1996-1998
triển khai thực hiện cổ phần hoá một bộ phận DNNN theo tinh thần Nghị Định
28/CP của Chính Phủ. Giai đoạn 1998-2001 đẩy mạnh cổ phần hoá DNNN
theo Nghị Định 44/1998/NĐ_CP. Giai đoạn mới, giai đoạn tiếp tục đẩy mạnh
cổ phần hóa theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP. Cổ phần hoá DNNN là một
chủ trơng lớn của Đảng và Nhà nớc ta nhằm huy động thêm nguồn vốn của
xã hội vào sản xuất kinh doanh, tạo động lực mạnh mẻ, cơ chế quản lí năng
động nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn của Nhà nớc cung cấp nh của toàn
xã hội, nhằm tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trên trờng quốc tế.
Sau hơn 10 năm thực hiện với kết quả tích cực chủ trơng ngày càng có sức
sống, cơ chế chính sách ngày càng đợc điều chỉnh, bổ sung hợp lí hơn và
hoàn thiện hơn. Cổ phần hoá DNNN là một nhu cầu, một thực tế khách quan
trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Các công ty cổ phần sẻ là loại hình doanh nghiệp phổ biến do thu hút đợc
nguồn vốn rộng rãi trong xã hội, tách đợc quyền sở hữu vốn và quyền sử


dụng vốn trong sản xuất kinh doanh. Xét một cách toàn diện thì cổ phần hoá
DNNN đã đem lại lợi ích rõ rệt cho ngời lao động, cổ đông, Nhà nớc và xã
hội. Thông qua cổ phần hoá vốn Nhà nớc không những đợc đảm bảo mà còn
đợc tăng thêm. DNNN có nhiều cơ hội huy động vốn trong xã hội để phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất. Sau 3 năm triển khai
thực hiện nghị quyết lần thứ 3 hội nghị ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá
IX về tiếp tục sắp xếp đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN việc
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học

GVHD: TS. Vũ Thị Minh

thực hiện cổ phần hoá nói riêng và đổi mới DNNN nói chung đã có những
chuyển biến tích cực. Các cơ chế chính sách đợc ban hành đã sớm phát huy
đợc hiệu quả, tạo ra đợc động lực quan trọng và kết quả đáng ghi nhận trong
tiến trình cổ phần hoá DNNN. Tuy nhiên qua quá trình cổ phần hoá DNNN đã
xuất hiện nhiều tồn tại hạn chế cần sớm đợc khắc phục..., tốc độ cổ phần hoá
đang diễn ra khá chậm mà một trong những nguyên nhân chủ yếu chính là
những rào cản, vì thế việc xác định cụ thể chính xác những rào cản trong
tiến trình cổ phần hoá DNNN là hết sức cần thiết để từ đó đa ra những giải
pháp hợp lí nhằm hạn chế bớt những rào cản làm chậm tiến trình cổ phần
hoá DNNN nói riêng cũng nh chiến lợc phát triển kinh tế của Đảng và Nhà
nớc ta nói chung.
Nội dung đề án đợc chia làm các phần chính sau:
I). Khái niệm cổ phần hoá và cổ phần hoá DNNN.
II). Cơ sở lí luận và thực tiễn cổ phần hoá DNNN.
III).Tiến trình cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam.
IV). Đánh giá chung về tiến trình cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam.
V). Mục tiêu cổ phần hóa DNNN ở Việt Nam.
VI). Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học

GVHD: TS. Vũ Thị Minh


Nội dung


I). Cổ phần hoá và cổ phần hoá DNNN.
1.Cổ phần hoá.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ đợc chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và
các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp, cổ đông có quyền tự do chuyển nhợng cổ phần của mình cho ngời
khác trừ trờng hợp qui định tại khoản 3 điều 55 và khoản 1 điều 58 của luật
doanh nghiệp. Cổ đông có thể là tổ chức cá nhân số lợng cổ đông tối thiểu là
3 không hạn chế tối đa. Công ty cổ phần đợc phép phát hành chứng khoán và
có t cách pháp nhân kể từ ngày đợc cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh.
Cổ phần hoá là quá trình chuyển đổi hình thức sở hữu, biến doanh
nghiệp một chủ thành doanh nghiệp của nhiều chủ, tức là chuyển từ hình thức
sở hữu đơn nhất sang sở hữu chung thông qua chuyển một phần tài sản cho
ngời khác, cổ phần hoá có thể áp dụng với tất cả các doanh nghiệp thuộc sở
hữu của một chủ duy nhất. Vì thế doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp Nhà
nớc, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài...đều có thể cổ phần hoá.
2. Cổ phần hoá DNNN
DNNN đợc định nghĩa ở điều 1 luật DNNN: Doanh nghiệp nhà nớc
là tổ chức kinh tế do nhà nớc sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn
góp chi phối, đợc tổ chức dới hình thc công ty nhà nớc, công ty cổ phần,

công ty trách nhiệm hữu hạn. Định nghĩa này chứa đựng những thay đổi cơ
bản trong nhận thức của các nhà lập pháp và hoạch định chính sách đối với các
thành phần kinh tế. Nh vậy việc xác định DNNN không hoàn toàn dựa vào
tiêu chí sở hữu nh trớc đây ( trớc đây doanh nghiệp đợc Nhà nớc thành
lập, đầu t vốn, tổ chức quản lí đợc coi là DNNN trong đó sở hữu đợc coi là
tiêu chí cơ bản nhất); tiêu chí quyền chi phối đợc áp dụng trong luật DNNN
năm 2003 là tiêu chí định lợng, tính chất định lợng thể hiện ở phần vốn góp
của Nhà nớc trong toàn bộ vốn của doanh nghiệp. Nh vậy quyền kiểm soát
đợc coi là tiêu chí cơ bản để xác định một doanh nghiệp có phải là DNNN
hay không, đây có thể coi là một bớc tiến trong cách tiếp cận DNNN.
Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc là một quá trình chuyển đổi hình
thức sở hữu một phần tài sản của Nhà nớc, biến doanh nghiệp từ sở hữu của
Nhà nớc thành dạng sở hữu hỗn hợp trong đó Nhà nớc có thể giữ một tỷ lệ
nhất định, tỷ lệ này tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp cũng nh vai trò và vị trí
của nó trong nền kinh tế.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học

GVHD: TS. Vũ Thị Minh

Việc chuyển sang nền kinh tế thị trờng đợc đại hội ĐảngVI khởi xớng đã
tạo ra những điều kiện tiền đề để cải cách triệt để hơn đối với DNNN, thông
qua việc cổ phần hoá chúng. Sở dĩ cổ phần hoá đợc coi là giải pháp triệt để vì
nó giải quyết đợc căn nguyên trong tổ chức quản lí và hoạt động của DNNN
đó là sở hữu. Cổ phần hoá DNNN chấp nhận sự dung hoà của nhiều thành
phần kinh tế khác nhau mà trớc hết là các doanh nghiệp. Cổ phần hoá làm
thay đổi kết cấu sở hữu của chúng.
II). Cơ sở lí luận và thực tiễn cổ phần hoá DNNN
Quá trình cổ phần hoá DNNN có cả những thành công và những va vấp lệch
lạc. Những thành công chủ yếu là gặt hái đợc nhiều kinh nghiệm, làm sáng tỏ

thêm nhiều vấn đề không chỉ trong phạm vi cổ phần hoá mà cả trong lĩnh vực
hệ trọng hơn, nh sắp xếp đổi mới DNNN và cơ chế quản lý.
1. Cơ sở lí luận.
Về thực chất hình thức công ty cổ phần đầu tiên đã đợc C.Mac đánh
giá và khái quát một cách khách quan và khoa học. Sự ra đời của các công ty
cổ phần là một bớc tiến của lực lợng sản xuất:
Chúng đã biến những ngời sỡ hữu t bản thành những ngời sở hữu thuần tuý,
một mặt chỉ giản đơn điều khiển và quản lí t bản của ngời khác, mặt khác là
những nhà t bản-tiền tệ thuần tuý. Quyền sở hữu t bản hoàn toàn tách rời
chức năng của t bản trong quá trình tái sản xuất thực tế.
Làm cho quy mô sản xuất đợc tăng lên, mở rộng, một điều mà đối với các
doanh nghiệp riêng lẻ rất khó thực hiện. Xuất hiện những tiền đề thủ tiêu t
bản với t cách là sở hữu t nhân ở ngay trong những giới hạn của bản thân
phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa, thủ tiêu phơng thức sản xuất t bản
chủ nghĩa ở ngay trong lòng nó.
Các công ty cổ phần là điểm quá độ để biến tất cả những chức năng của quá
trình tái sản xuất hiện còn gắn liền với quyền sỡ hữu t bản đơn giản thành
những chức năng của những ngời sản xuất liên hợp, tức là thành những chức
năng xã hội.
Bên cạnh những thành công đó thì C.Mac cũng phân tích những hạn chế ( tiêu
cực) của các công ty cổ phần. C.Mac chủ yếu phân tích những ảnh hởng của
phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa, so sánh công ty cổ phần t bản chủ
nghĩa với công ty hợp tác của công nhân. Dới chủ nghĩa t bản có thể hình
thức sản xuất mới này sẻ đa đến việc thiết lập chế độ độc quyền và đa đến sự
can thiệp của Nhà nớc.
Nh vậy sự xuất hiện của các công ty cổ phần theo lí luận của C.Mac là kết
quả của sự phát triển của lực lợng sản xuất và là bớc tiến từ sở hữu t nhân
lên sở hữu tập thể của các cổ đông.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học


GVHD: TS. Vũ Thị Minh

Quá trình cổ phần hóa một bộ phận DNNN ở nớc ta có nhiều nét đặc
thù, đó là cổ phần hóa một bộ phận doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nớc,
thuộc sở hữu xã hội, toàn dân. Mục tiêu cơ bản của việc chuyển một bộ phận
DNNN thành công ty cổ phần là nhằm hoàn thiện quan hệ sản xuất, phù hợp
với tính chất trình độ của lực lợng sản xuất, nâng cao hiệu quả của DNNN.
Cụ thể là tìm một hình thức quản lí vừa phát huy quyền làm chủ của ngời lao
động vừa đảm bảo quản lí một cách có hiệu quả tài sản của doanh nghiệp.
Chúng ta đã đa ra nhiều hình thức công ty cổ phần nhng có thể gói gọn
trong hai nhóm chính:
Nhóm các công ty cổ phần trong đó Nhà nớc có tham gia cổ phần nh: Giữ
nguyên giá trị của doanh nghiệp kêu gọi thêm vốn bằng cách phát hành thêm
cổ phiếu, bán một phần tài sản doanh nghiệp, cổ phần hóa một bộ phận doanh
nghiệp. Tất cả các hình thức cổ phần hóa theo ba dạng trên thì Nhà nớc hoặc
là nắm giữ cổ phiếu khống chế(51%) hoặc là không nắm giữ cổ phiếu khống
chế.
Loại hình cổ phần hóa theo thể thức Nhà nớc bán toàn bộ doanh nghiệp cho
ngời lao động. Nhằm rút vốn, đầu t vào những ngành lĩnh vực quan trọng,
then chốt, địa bàn quan trọng. Không nhất thiết phải giữ tỷ trọng lớn trong tất
cả các ngành, lĩnh vực, sản phẩm của nền kinh tế.
Dù tồn tại dới bất kì hình thức nào thì công ty cổ phần là một loại hình doanh
nghiệp đa sở hữu. khi ngời lao động tham gia mua cổ phần của doanh nghiệp
thì họ cũng đã gắn lợi ích của bản thân vào lợi ích của doanh nghiệp, tạo ra sự
giám sát tập thể đối với đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra
cơ chế phân phối hài hòa giữa doanh nghiệp, Nhà nớc và ngời lao động. Nhờ
đó mà hiệu quả, sức cạnh tranh của doanh nghiệp có điều kiện đợc nâng lên.
Nh vậy có thể nói quá trình cổ phần hóa một bộ phận DNNN không phải là
quá trình t nhân hóa. Bởi vì Nhà nớc chỉ nắm giữ những ngành, những lĩnh

vực cần thiết, vai trò chủ đạo của khu vực kinh tế nhà nớc không những
không đợc cũng cố mà còn có thể bị yếu đi nếu cứ tiếp tục duy trì những
doanh nghiệp hiệu quả thấp, năng lực cạnh tranh kém. Việc bán toàn bộ tài sản
chỉ đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp mà Nhà nớc không cần nắm giữ,
những lĩnh vực mà khu vực dân doanh hoàn toàn có thể làn tốt hơn DNNN.
Nhà nớc sẻ lựa chọn hình thức bán phù hợp và nếu bán theo cách để cho
ngời lao động có cổ phần u đãi hay cổ phần không chia thì rõ ràng không
thể nói đó là t nhân hóa.
Cổ phần hóa cũng xuất phát từ yêu cầu đổi mới DNNN. DNNN nắm giữ trong
tay những nguồn lực của nền kinh tế nh tài nguyên thiên nhiên, vốn và nhân
lực. Việc sử dụng lãng phí, không hiệu quả cao các nguồn lực khan hiếm là
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học

GVHD: TS. Vũ Thị Minh

một trong những nhân tố làm chậm tiến trình phát triển kinh tế của nớc ta.
Tốc độ tăng trởng cao của nền kinh tế nớc ta trong những năm qua không có
nghĩa là nền kinh tế chúng ta đang vận hành trơn tru mà sự tăng trởng cao đó
nh các tổ chức kinh tế thế giới đã cảnh báo là do chúng ta có xuất phát điểm
thấp. Hiện nay mối quan hệ gia nhà nớc và các DNNN là không rõ ràng, để
duy trì các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả Nhà nớc đã sử dụng hàng loạt
các biện pháp trực tiếp và gián tiếp nh : xóa nợ, khoanh nợ, tăng vốn, u đãi
tín dụng... Và nh vậy DNNN trở thành đối tợng trợ cấp của xã hội, và xã
hội trở thành chổ bấu víu cho các DNNN
làm ăn thua lỗ. Theo báo cáo tổng kiểm kê tài sản và xác định lại giá trị tài sản
của DNNN thì thực trạng nh sau: tổng giá trị tài sản của DNNN theo sổ
sách kế toán là 517.654 tỷ đồng, theo giá kiểm kê xác định lại là 527.256 tỷ
đồng; số nợ phải thu là 187.091 tỷ đồng chiếm 35% giá trị tài sản của doanh
nghiệp, gấp 1,43 lần vốn kinh doanh; hàng hóa tồn kho là 45.688 tỷ đồng,

trong đó hàng ứ đọng, mất phẩm chất không dùng đến là 1.600 tỷ đồng; doanh
nghiệp có 1 đồng vốn thì phải vay hoặc chiếm dụng 1,2 đồng cho kinh doanh,
hệ số vốn vay và vốn chiếm dụng so với vốn sở hữu là 1,8 lần; tổng số nợ phải
trả là 353.410 tỷ đồng, bằng 2,3 lần vốn nhà nớc cấp, gấp 2 lần nợ phải thu
trong đó nợ quá hạn phải trả là 10.171 tỷ[ theo báo cáo tổng kiểm kê tài sản
và xác định lại tài sản DNNN tại thời điểm 0 h ngày 01-01-2000.]
Yêu cầu đổi mới DNNN còn phát sinh sự từ cạnh tranh với khu vực kinh tế t
nhân đang có những bớc chuyển mình mạnh mẻ. Mặt khác trong quá trình
hội nhập DNNN không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp t nhân trong
nớc mà còn cả với các doanh nghiệp khác của nớc ngoài. Cạnh tranh trên thị
trờng không chấp nhận sự bảo hộ của Nhà nớc đối với các doanh nghiệp của
mình mà cạnh tranh bình đẳng đòi hỏi nhà nớc không chỉ xóa độc quyền mà
cả bao cấp. Nh vậy cổ phần hóa là một giải pháp tốt cho nền kinh tế nớc ta
nói chung cũng nh các DNNN nói riêng.

2. Thực tiễn cổ phần hóa DNNN.
DNNN có mặt ở hầu hết các nớc trên thế giới, kể cả những nớc t bản chủ
nghĩa. Sự tồn tại của DNNN ở các nớc t bản chủ nghĩa là một tất yếu khách
quan . Khi mà những cuộc khủng hoảng liên tục của chủ nghĩa t bản vào
những năm đầu của thế kỉ XIX đã chứng minh sự sụp đổ của học thuyết bàn
tay vô hình . Sự can thiệp của Nhà nớc vào hoạt động của nền kinh tế là rất
cần thiết để duy trì sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên
sự phát triển của DNNN ở nhiều nớc đều vấp phải tình trạng chung là hiệu
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học

GVHD: TS. Vũ Thị Minh

quả thấp, tham nhũng, lãng phí... Vì thế cải cách DNNN là một điều tất yếu;
Có nhiều cách thức để cải cách DNNN nhng t nhân hóa là biện pháp đợc sử

dụng rộng rãi nhất và đem lại nhiều kết quả khả quan nhất. T nhân hóa đợc
tiến hành mạnh mẻ ở các nớc có nền kinh tế phát triển mạnh nh Hàn Quốc,
Xingapo, Nam phi... cũng nh các nớc đang phát triển và các nớc phát triển
và nó đang trở thành một xu thế mang tính chất toàn cầu. Là một nớc xã hôi
chủ nghĩa, có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội cũng gần giống với Việt Nam.
Trung Quốc cũng tiến hành cải cách DNNN và thực tiễn cải cách DNNN ở
Trung Quốc đã để lại cho chúng ta nhiều kinh nghiệm quý báu. Cải cách
DNNN ở Trung quốc đợc thực hiện khá rộng rãi và thành công, thực sự là
một kinh nghiệm cho việc cải cách DNNN mà không cần phải t nhân hóa
hàng loạt. Cải cách DNNN bắt đầu từ năm 1984 và đã trải qua bốn giai đoạn...
Cổ phân hóa DNNN trong giai đoạn này thực sự trở thành chiến lợc của
Trung Quốc trong việc hiện đại hóa và phát triển kinh tế và đã thể hiện rõ rệt
hiệu quả của khu vực kinh tế công cũng nh nâng cao hiệu quả hoạt động của
DNNN.
Phải nói rằng cụm từ cổ phần đã rất quen thuộc từ hơn nhiều năm
nay, kể từ khi Đảng ta lập hợp tác xã mua bán, hợp tác xã tín dụng, lập cửa
hàng xí nghiệp công t hợp doanh và đã đợc phát triển rộng khắp. Trớc sức
ép đẩy nhanh việc cổ phần hóa một số địa phơng và DNNN đã tìm mọi cách
để đạt đợc chỉ tiêu kế hoạch. Nếu chọn đơn vị kém hấp dẫn để cổ phần hóa
thì cổ phần hóa thờng rất bế tắc vì xuất phát từ tâm lí chủ quan của mọi ngời
là ai cũng muốn bảo toàn lợi ích của mình, không ai muốn rủi ro vì thế không
ai muốn bỏ vốn ra để mua cổ phần. Bởi vậy để có thể suôn sẻ việc chọn đơn vị
nào đang làm ăn đợc, đang có triển vọng đợc coi là một giải pháp hữu hiệu
dễ đợc cán bộ công nhân viên và ngời ngoài doanh nghiệp chấp nhận việc
mua cổ phần. Nếu chỉ là DNNN thuần túy thì cơ chế tài chính rất ngặt nghèo,
dù làm ăn có hiệu quả, lãi lớn thì tiền lơng vẫn bị khống chế, không đợc
tăng lên tơng ứng. Sự xuất hiện của công ty cổ phần đã phần nào khắc phục
đợc những hạn chế đó. Nhng qua thực tế thì rõ ràng không phải cổ phần hóa
là một phép màu làm cho các công ty cổ phần bỗng nhiên phát đạt, bởi vì nếu
không có sự hỗ trợ của các DNNN thì các công tyđó mất rất nhiều hợp đồng

kinh tế, mất việc làm và có thể dẫn đến sa sút ngay. Điều này càng chứng tỏ cổ
phần hóa làm sáng tỏ nhu cầu và nội dung đổi mới DNNN, đó là phải đồng bộ
cả về sắp xếp cải tiến hoạt động của doanh nghiệp và cơ chế chính sách đối với
nó để đảm bảo động lực phát triển, nhân tố kích thích sự hăng hái sáng tạo,
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học

GVHD: TS. Vũ Thị Minh

Các công ty thành viên hoặc bộ phận trong DNNN sau khi cổ phần hóa về
nguyên tắc coi nh đã ra khỏi doanh nghiệp mẹ. Nhng xét về thực chất thì
công ty cổ phần mới vẫn gắn chặt với công ty mẹ và thông thờng không
muốn rời bỏ quan hệ mật thiết trong hệ thống của tổng công ty Nhà nớc. Bởi
vậy cổ phần hóa đã gợi mở mô hình tổng công ty đa sở hữu với thành phần
kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, vai trò chủ đạo ở đây bắt nguồn từ khả
năng chi phối bằng sức mạnh kinh tế, từ lợi ích mà thành phần kinh tế chủ đạo
dẫn dắt và mang lại cho các thành phần kinh tế khác. Trong thực tế đã bắt đầu
xuất hiện công ty đa sỡ hữu kiểu này ở một vài DNNN có quy mô lớn nhng
mô hình này cha đợc thể chế hóa và nhân rộng. Khi mô hình này đợc phát
triển thì sẻ ẩn chứa khả năng hình thành các công ty đầu t hoặc kinh doanh tài
sản của Nhà nớc, qua đó quyền sở hữu tài sản của doanh nghiệp sẻ chuyển
thành quyền sở hữu giá trị dới hình thức phổ biến là cổ phiếu.
Trong nền kinh tế thị trờng các công ty cổ phần các, công ty TNHH, t
nhân... đầu t mua chứng khoán của nhau, đan xen xâm nhập nhau tạo nên
những hình thái doanh nghiệp đa sở hữu, tách quyền sở hữu với quyền kinh
doanh nhng lại gắn kết các thành viên trong xã hội ở hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Có thể nói đây là xu hớng tích cực, ngày càng phổ
biến làm cho các thành viên trong nền kinh tế có thể hợp sức nhau lại tạo nên
một động lực mới cho tiến trình phát triển kinh tế của đất nớc.


III). Tiến trình cổ phần hóa DNNN ở Việt Nam.
Cổ phần hóa là một phần quan trọng trong cải cách hệ thống doanh nghiệp
Nhà nớc của nhiều quốc gia trên thế giới kể từ đàu thập niên 80 của thế kỉ
XX ở Việt Nam, cổ phần hóa DNNN là một quá trình tìm tòi thử nghiệm và
từng bớc tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển khai. Trong quá trình đó
Đảng ta không ngừng đổi mới t duy, từng bớc chỉ đạo đúng đắn cổ phần hóa
góp phần sắp xếp, cũng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả của hệ thống
DNNN trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Trong thời
gian từ 1960 đến 1990 tức là trớc thời điểm thực hiện cổ phần hóa, Đảng và
Nhà nớc ta đã triển khai nhiều biện pháp nhằm cải tiến quản lý xí nghiệp
quốc doanh. Trong thời kì đổi mới ý tởng về cổ phần hóa DNNN đã đợc
hình thành khá sớm. Từ hội nghị Trung ơng 3( khóa VI) về đổi mới cơ chế
quản lí đã nêu: Nếu không đủ điều kiện để cũng cố và không cần thiết duy trì
hình thức quốc doanh thì chuyển sang hình thức sở hữu khác ( kể cả cho tập
thể, t nhân thuê), hoặc giải thể, trớc hết là những xí nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng không thuộc loại thiết yếu, xí nghiệp dịch vụ trang bị kĩ thuật thấp,
bị thua lỗ thờng xuyên. Những biện pháp cải cách tơng đối có giá trị đột phá
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học

GVHD: TS. Vũ Thị Minh

đợc qui định trong quyết định số 21/HĐBT ngày 14-11-1987 của hội đồng bộ
trởng. Nếu tính về số lợng các văn bản đợc ban hành thì vấn đề đổi mới
DNNN chiếm vị trí hàng đầu trong hệ thống chính sách và pháp luật ở nớc ta.
Quyết định 21/HĐBT đã đề cập tới việc tiến hành thí điểm cổ phần hóa DNNN
và giao cho bộ tài chính chủ trì. Nhng do điều kiện thị trờng cha phát triển,
tồn tại quá lâu trong cơ chế củ nên từ Trung ơng đến cơ sở cha hiểu hết vấn
đề phức tạp này do đó cha thống nhất về quan điểm. ở giai đoạn này thì cổ

phần hóa là một vấn đề mới đối với thực tiễn quản lí DNNN ở nớc ta. Đầu
năm 1990 trên cơ sở đánh giá kết quả sau 5 năm đổi mới, Hội đồng bộ trởng
đã ban hành quyết định số 143/HĐBT ngày 10/5/1990 về chủ trơng nghiên
cứu làm thử xí nghiệp quốc doanh sang công ty cổ phần. Tuy vậy đến năm
1992 cả nớc cha cổ phần hóa đợc doanh nghiệp nào. Một trong những
nguyên nhân của tình trạng này là quyết định 143/HĐBT của Hội đồng bộ
trởng đặt ra quá nhiều mục tiêu không rõ ràng dễ gây hiểu nhầm đối với các
doanh nghiệp và ngời lao động. Đến đại hội XII Đảng ta lại chủ trơng thực
hiện quan điểm: khẩn trơng sắp xếp lại và đổi mới quản lí kinh tế quốc dân.
Cho thuê, chuyển hình thức sở hữu hoặc giải thể các cơ sở thua lỗ kéo dài và
không có khả năng vơn lên. Đại hội đã chỉ rỏ: đối với những cơ sở không
cần giữ hình thức quốc doanh, cần chuyển hình thức kinh doanh, hình thức sở
hữu hoặc giải thể, đồng thời giải quyết việc làm và đời sống cho ngời lao
động. Khuynh hớng coi nhẹ kinh tế quốc doanh, muốn t nhân hóa tràn lan,
cho rằng chuyển sang cơ chế thị trờng phải t hữu hóa tất cả các t liệu sản
xuất là sai lầm. Tuy nhiên nếu duy trì và phát triển kinh tế quốc doanh một
cách tràn lan, kéo dài cơ chế bao cấp cũng không đúng. Cổ phần hóa DNNN
có thể chia thành 4 giai đoạn chính:
1. Giai đoạn thứ nhất(1992-giữa năm 1998): Nhằm thể chế hóa Nghị
quyết Đại hội XII của Đảng, Hội đồng bộ trởng đã ra quyết định số 202/QĐ-
HĐBT chỉ đạo tiếp tục triển khai tiếp tục tiến hành cổ phần hóa DNNN bằng
việc chuyển thí điểm một số DNNN thành công ty cổ phần. Đây đợc coi là
một mốc trong tiến trình cổ phần hóa DNNN ở nớc ta, đánh dấu tiến trình cổ
phần hóa đang đợc xúc tiến và đang trong giai đoạn thí điểm. Để thực hiện
Nghị quyết này theo chỉ thị số 84/TTg ngày 4/3/1993 của Thủ tớng Chính
phủ đã chọn 7 doanh nghiệp, đồng thời cũng giao cho các bộ, các tỉnh các
thành phố trực thuộc Trung ơng chọn 1 đến hai doanh nghiệp để tiến hành thí
điểm cổ phần hóa. Triển khai thực hiện theo tinh thần chỉ thị của Thủ tớng
Chính phủ các bộ ,nghành, địa phơng đã thông báo đến từng doanh nghiệp để
các doanh nghiệp tự nguyện tiến hành thí điểm chuyển doanh nghiệp mình

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học

GVHD: TS. Vũ Thị Minh

thành công ty cổ phần. Cuối năm 1993 đã có 30 doanh nghiệp đăng kí thực
hiện thí điểm cổ phần hóa nhng vì nhiều lí do mà cả 7 doanh nghiệp đã đơc
Chính phủ chọn và nhiều doanh nghiệp khác xin rút lui hoặc không tiếp tục
làm thử. Điều này đã đặt chúng ta trớc những khó khăn lớn và để giải quyết
những khó khăn, vớng mắc trong quá trình thí điểm cổ phần hóa Đảng ta đã
chủ trơng: để thu hút thêm các nguồn vốn, tạo động lực, ngăn chặn tiêu cực,
thúc đẩy DNNN làm ăn có hiệu quả cần thực hiện các hình thức cổ phần hóa
có mức độ phù hợp với tính chất và lĩnh vực sản xuất kinh doanh; Trong đó
Nhà nớc chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối . Hội Nghị giữa nhiệm kì khóa XII
Đảng ta đã đặt ra yêu cầu: áp dụng từng bớc vững chắc việc bán một tỷ lệ cổ
phần cho công nhân viên chức làn việc tại doanh nghiệp; Thí điểm việc bán
một phần cổ phần, cổ phiếu của một số DNNN cho một số tổ chức và cá nhân
ngoài doanh nghiệp; Trên cơ sở cổ phần hóa tổ chức Hội đồng quản trị gồm
đại diện cho sở hữu nhà nớc, sở hữu công nhân và sở hữu và các chủ sở hữu
khác... Mặc dù có sự chỉ đạo sít sao của Đảng với quan diểm rõ ràng nhng kết
quả thu đợc không cao, tới tháng 4/1996 chỉ có 5 doanh nghiệp chuyển thành
công ty cổ phần trong đó 2 trong tổng số 61 tỉnh thành và 3 trong số 7 bộ có
doanh nghiệp cổ phần hóa. Cả 5 doanh nghiệp này đều là những doanh nghiệp
nhỏ, sản xuất hàng hóa và dịch vụ trong những lĩnh vực không quan trọng. Có
thể nói giai đoạn thí điểm cổ phần hóa DNNN đã khjông đạt đợc những kết
quả nh mong đợi, tốc độ cổ phần hóa quá chậm và còn quá nhiều những
vớng mắc khó khăn cần đợc tháo gỡ và rút kinh nghiệm.
2. Giai đoạn 2( giữa năm 1996-giữa năm1998): Đây là giai đoạn vừa
làm vừa rút kinh nghiệm để tạo hành lang pháp lí cho các doanh nghiệp khi cổ
phần hóa, hay nói cách khác đây là giai đoạn mở rộng cổ phần hóa. Với kinh

nghiệm sau 4 năm tiến hành thí điểm cổ phần hóa và trớc nhu cầu về vốn của
các DNNN, ngày 7/5/1996 Chính phủ đã chủ trơng mở rộng cổ phần hóa
bằng Nghị định 28/CP với những qui định rõ ràng, đầy đủ và cụ thể hơn về
việc chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần. Sau hơn 2 năm thực hiện
tính đến tháng 6/1998 cả nớc đã tiến hành cổ phần hóa đợc 25 DNNN. Việc
triển khai thực hiện Nghị định 25/CP vẫn còn khá nhiều vớng mắc bất cập
nh phơng pháp xác định giá trị doanh nghiệp, chế độ u đãi cho doanh
nghiệp và ngời lao động sau cổ phần hóa..., đây chính là những rào cản bớc
đàu làm chậm tiến trình cổ phần hóa, tuy nhiên nếu nhìn nhận một cách khách
quan thì cổ phần hóa trong giai đoạn này cũng đã đạt đợc những kết quả khả
quan.
3. Giai đoạn 3(1998-2001): Trên cơ sở những kết quả bớc đầu của giai
đoạn mở rộng cổ phần hóa, Đảng ta đã chủ trơng chủ trơng đẩy mạnh tốc độ
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học

GVHD: TS. Vũ Thị Minh

cổ phần hóa DNNN. Hội nghị Trung ơng 4 khóa XIII đã yêu cầu: Đối với các
doanh nghiệp mà Nhà nớc không cần nắm giữ 100% vốn, cần lập kế hoạch cổ
phần hóa tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp phát triển, làm ăn có hiệu quả
phát huy tốt nguồn lực hiện có. Tiến hành thí điểm bán cổ phần cho ngời
nớc ngoài, khuyến khích nông dân tham gia sản xuất nguyên liệu cung ứng
cho các nhà máy, xí nghiệp , tham gia mua cổ phần ở các doanh nghiệp đặc
biệt là các doanh nghiệp chế biến nông sản... Từ thực tiễn kinh nghiệm ngày
4/4/1997 Bộ Chính trị ra thông báo số 63TB/TW ý kiến của Bộ Chính trị về
tiếp tục triển khai tích cực và vững chắc cổ phần hóa DNNN. Nhằm thực hiện
quan điểm của Đảng ngày 29/6/1998 Chính phủ đã ban hành Nghị định số
44/1998/NĐ-CP thay thế cho các văn bản về cổ phần hóa trớc đó, cùng với
chỉ thị 20/CT-TTg ngày 21/4/1998 của Thủ tớng Chính phủ về đẩy mạnh sắp

xếp và đổi mới DNNN. Nghị định này là một bớc tiến lớn trong việc đẩy
nhanh tốc độ cổ phần hóa, hạn chế bớt đợc những bất cập trong các văn bản
chỉ đạo thực hiện trớc đó. Nghị định này đã bớc đầu cho những kết quả khả
quan, đến 6 tháng cuối năm 1998 đã có 90 DNNN đợc cổ phần hóa gấp hơn 3
lần kết quả của những năm trớc đó, đặc biệt năm 1999 cả nớc cổ phần hóa
đợc hơn 240 doanh nghiệp. Đạt đợc những thành công này một phần là nhờ
ở sự chỉ đạo, giám sát, đôn đốc của các cơ quan, ban , nghành từ Trung ơng
đến cơ sở. Trong vòng hai năm các cơ quan Nhà nớc đã ban hành 15 văn bản
hớng dẫn tháo gỡ những vớng mắc khó khăn trong cổ phần hóa. Nhng đến
năm 2000 cả nớc chỉ cổ phần hóa đợc 155 doanh nghiệp và bộ phận doanh
nghiệp đạt 26% kế hoạch. Sự chững lại của cổ phần hóa có nhiều nguyên nhân
nhng một trong số các nguyên nhân chính vẫn là những bất cập về chính sách
và cơ chế pháp lí. Trớc tình hình đó Hội nghị Trung ơng 3 khóa IX về sắp
xếp đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nớc đã xác định: phải
kiên quyết điều chỉnh cơ cấu để doanh nghiệp có cơ cấu hợp lí và theo đó thì
cổ phần hóa DNNN đợc xác định là khâu tạo ra những chuyển biến quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả DNNN.
4. Giai đoạn 4( giai đoạn mới): Theo tinh thần Nghị quyết Trung ơng
khóa IX Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2002/NĐ-CP nhằm thay thế
Nghị đinh 44/1998/NĐ-CP, đồng thời ra quyết định số 50/2002/QĐ-CP về ban
hành tiêu chí, danh mục phân loại DNNN và một số văn bản chỉ đạo thực hiện
khác nhằm từng bớc tháo gỡ những vớng mắc của các văn bản trớc đó, tạo
điều kiện thuận lợi cho tiến trình cổ phần hóa. Chính phủ đã tập trung chỉ đạo
các bộ, các tỉnh, các tổng công ty rà soát, sắp xếp lại các doanh nghiệp, xây
dựng đề án đổi mới nâng cao hiệu quả của DNNN trong một số ngành, lĩnh
vực then chốt của nền kinh tế quốc dân. Bằng các hình thức sáp nhập, hợp
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học

GVHD: TS. Vũ Thị Minh


nhất, giải thể, phá sản, giao bán, khoán, cho thuê và cổ phần hóa. Từ 2001-
2003 cổ phần hóa đợc 979 doanh nghiệp, riêng 2003 là 611 doanh nghiệp và
bộ phận doanh nghiệp đợc cổ phần hóa. Các doanh nghiệp cổ phần hóa chỉ
chiếm 6% tổng số vốn của DNNN, với tốc độ, số lợng và mức độ cổ phần hóa
nh vậy thì cổ phần hóa cha thực sự tạo đợc những chuyển biến cơ bản trong
việc nâng cao hiệu quả DNNN nh Nghị quyết Trung ơng 3 khóa IX đã đề ra.
Bớc sang năm 2004 Hội nghị Trung ơng 9 khóa IX đã đề ra những điểm rất
mới và rất quan trọng trong chủ trơng đổi mới sắp xếp lại DNNN: kiên
quyết đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa và mở rộng diện các DNNN cần cổ phần
hóa kể cả những doanh nghiệp lớn và một số tổng công ty làm ăn có hiệu quả,
gắn với việc phát hành cổ phiếu và tham gia niêm yết trên thị trờng chứng
khoán giá trị DNNN đợc cổ phần hóa, trong đó có giá trị quyền sử dụng đất,
về nguyên tắc phải do thị trờng quyết định. Việc mua bán cổ phiếu phải công
khai trên thị trờng, khắc phục tình trạng cổ phần hóa khép kín trong nội bộ
doanh nghiệp.
Cho đến nay tuy còn nhiều khó khăn nhng kết quả cổ phần hóa đã phần nào
phản ánh đợc những thành công nhất định.


Nguồn: từ ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp
Số doanh nghiệp đợc cổ phần hóa trong 2 năm 2002 và 2003 tơng đơng với
giai đoạn 1998-2001. tuy nhiên kêt quả còn nhiều hạn chế, số doanh nghiệp
đợc cổ phần hóa không đạt mục tiêu đề ra, riêng 6 tháng đầu năm 2004 chỉ
đạt đợc 16% kế hoạch ( chỉ tiêu đề ra trong năm nay là cổ phần hóa đợc
1770 đơn vị).

IV). Đánh giá chung về quá trình cổ phần hóa DNNN ở Việt Nam.
Cổ phần hóa DNNN là một chủ trơng lớn của Đảng. Mấy năm trớc diễn biến
khá chậm chạp. Đến hội Nghị lần thứ 9 Hội nghị Trung ơng khóa IX Đảng ta

đã chủ trơng đẩy nhanh tiến độ, và đẩy mạnh hơn nữa công việc đó. Thực tiễn
cổ phần hóa đang bắt đầu diễn ra sôi động, quá trình diễn ra không đơn giản
vừa có những thuận lợi vừa có những khó khăn phức tạp, tuy nhiên sau hơn 10
Giai on

S DN c phn
hoỏ

Thớ im (1992 gia 1996)

5

M rng thớ im theo Ngh nh 28/CP (gia 1996 - gia 1998)

25

Ny mnh c phn hoỏ theo Ngh nh 44/1998/N-CP (1998-2001)

745

2002

164

Tip tc Ny mnh c phn hoỏ theo Ngh nh 64/2002/N-CP

2003

611


Tng

1550

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×