Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

hoàn thiện hoạt động tuyển dụng tại công ty cổ phần đầu tư devico

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.18 KB, 74 trang )

Khóa luận tốt nghiệp đại học Mục lục
MỤC LỤC
1
Khóa luận tốt nghiệp đại học Danh mục ký hiệu và chữ
viết tắt
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
BP: Bộ phận
BGĐ: Ban giám đốc
CSH: Chủ sở hữu
GĐ ĐH: Giám đốc điều hành
HCNS: Hành chính nhân sự
HĐLĐ: Hợp đồng lao động
P.HCNS: Phòng hành chính nhân sự
TBP: Trưởng bộ phận
TSCĐ&ĐTDH: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
TSLĐ&ĐTNH: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
2
Khóa luận tốt nghiệp đại học Danh mục
hình vẽ
DANH MỤC HÌNH VẼ
3
Khóa luận tốt nghiệp đại học Danh mục bảng
biểu
DANH MỤC BẢNG BIỂU
4
Khóa luận tốt nghiệp đại học Mở
đầu
MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hội nhập toàn cầu, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Một trong những yếu tố quan trọng đó chính là yếu tố
con người. Hơn bất cứ nguồn lực nào khác, con nguời luôn chiếm vị trí quan trọng


trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của một quốc gia. Con người nắm vận mệnh
của doanh nghiệp, có thể nắm giữ tất cả nhưng cũng có thể phá hủy tất cả.
Do đó mối quan tâm hàng đầu và cũng là nhiệm vụ cấp thiết đối với mỗi doanh
nghiệp là làm sao có thể xây dựng được đội ngũ nhân lực cao, đủ sức cạnh tranh đưa
doanh nghiệp phát triển đi lên. Muốn vậy, bên cạnh việc đào tạo phát triển nguồn nhân
lực và giữu chân tài đang có thì doanh nghiệp phải làm tốt công tác tuyển dụng. Làm
sao để tuyển được đúng nguời, đúng việc, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp là vấn đề
đang được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm.
Trước bối cảnh Việt Nam hội nhập, làn song đầu tư nước ngoài của các doanh
nghiệp nước ngoài vào nước ta ngày càng nhiều, dẫn tới thị trường lao động càng cạnh
tranh gay gắt, các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong việc thu hút, tuyển chọn,
duy trì và quản lý nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. Để tồn tại và
phát triển trên thương trường, doanh nghiệp cần có một đội ngũ nhân viên giỏi và luôn
kề vai sát cánh để hoàn thành các mục tiêu chung của tổ chức, doanh nghiệp.
Để có được một đội ngũ nhân viên gắn kết và trung thành với doanh nghiệp thì
trước hết công tác tuyển dụng phải phát huy được tác dụng của mình, nghĩa là phải
tuyển được người. Vì vậy để nâng cao hiệu quả trong quá trình kinh doanh các doanh
nghiệp cần phải đặt công tác tuyển dụng nhân sự lên vị trí số mốt nhằm mục đích có
một đội ngũ nhân sự đủ về số lượng, có chất lượng tốt, đáp ứng được yêu cầu công
việc, luôn luôn thay đổi để phù hợp với sự biến động của môi trường.
Xuất phát từ những nhân thức về tầm quan trọng của công tác tuyển dụng nhân
sự, em đã chọn đề tài “Hoạt động tuyển dụng nhân sự tại công ty cổ phần đầu tư
Devico” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
1. Mục đích nghiên cứu
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty cổ phần
đầu tư Devico
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng nhân sự tại
công ty cổ phần đầu tư Devico.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty cổ phần đầu tư

Devico
 Phạm vi nghiên cứu:
5
Khóa luận tốt nghiệp đại học Mở
đầu
Về không gian: Công ty cổ phần đầu tư Devico
Về thời gian: đề tài nghiên cứu công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty cổ phần
đầu tư Devico trong giai đoạn từ năm 2012-2014
3. Phương pháp nghiên cứu
• Tập hợp thông tin, số liệu cần thiết từ phòng nhân sự của công ty về công tác
tuyển dụng nhân sự.
• Khảo sát quy trình tuyển dụng thực tế thông qua tham gia hỗ trợ phỏng vấn
• Xử lý dữ liệu, thông tin thu thập được bằng phương pháp: thống kê, phân tích
tổng hợp.
• Đánh giá các thông tin thu thập được.
4. Bố cục khóa luận
Kết cấu đề tài khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động tuyển dụng nhân sự tại công ty cổ phần đầu tư
Devico
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tác tuyển dụng nhân sự
tại công ty cổ phần đầu tư Devico
6
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1: Cơ sở
lý luận
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và ý nghĩa, mục đích của hoạt động tuyển dụng nhân sự
1.1.1. Khái niệm tuyển dụng nhân sự
Tuyển dụng nhân sự là một quá trình thu hút, nghiên cứu, lựa chọn và quyết định

tiếp nhận một cá nhân vào một ví trí của doanh nghiệp để thoả mãn nhu cầu cuả doanh
nghiệp và bổ sung nhân lực cần thiết nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
Quá trình tuyển dụng đựợc chia thành hai công việc chính, đó là:
 Tuyển mộ (chiêu mộ): là một quá trình thu hút những người có đủ khả năng đến
nộp đơn xin việc của tổ chức (bao gồm cả lực lượng lao động bên ngoài và lực
lựợng lao động bên trong tổ chức).
 Lựa chọn (tuyển chọn): là một quá trình sàng lọc trong số những người tham
gia dự tuyển những người phù hợp nhất với vị trí cần tuyển. Tuyển mộ là cơ sở,
là “nguồn” để công việc tuyển chọn đựợc bắt đầu, nó có ảnh hưởng rất lớn đến
đến công tác tuyển chọn cũng như chất lựợng của nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp. Công tác tuyển chọn không chỉ là chọn đựợc đúng người mà nó còn
đánh giá hiệu quả của công tác tuyển mộ, chúng có mối quan hệ khăng khít và
không thể thách rời trong công tác tuyển dụng nhân sự trong tổ chức, doanh
nghiệp. Tuyển dụng nhân sự không chỉ là nhiệm vụ của phòng tổ chức nhân sự,
và cũng không chỉ là công việc đơn giản bổ sung người lao động cho doanh
nghiệp, mà đó thực sự là quá trình tìm kiếm và lựa chọn cẩn thận. Nó đòi hỏi
phải có sự kết hợp giữa các bộ phận trong doanh nghiệp với nhau, phải có sự
định hướng rõ ràng, phù hợp của lãnh đạo doanh nghiệp. Quá trình tuyển dụng
nhân sự có ảnh hưởng rất lớn tới chất lựợng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
sau này. Khi doanh nghiệp thu hút được nhiều ngƣời ứng tuyển và tuyển chọn
được những người phù hợp với doanh nghiệp, thì chất lựợng nhân sự sẽ đựợc
nâng lên rất nhiều. “Thực tế đã khẳng định rằng hơn 90% khả năng thành công
của doanh nghiệp phụ thuộc và những người được tuyển dụng” (Nguyễn Ngọc
Quân - Nguyễn Tấn Thịnh, 2012). Nếu chọn đúng người, mọi việc sẽ suôn sẻ và
thành công, ngược lại nếu chọn sai người mọi việc sẽ trì trệ.

7
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1: Cơ sở
lý luận
1.1.2. Ý nghĩa và mục đích của hoạt động tuyển dụng nhân sự

a. Ý nghĩa
Tuyển dụng có một ý nghĩa quan trọng với doanh nghiệp vì khi hoạt động tuyển
dụng tốt thì doanh nghiệp sẽ có một đội ngũ nhân viên có trình độ, kinh nghiệm, giúp
doanh nghiệp tồn tại và phát triển tốt. Ngược lại có thể dẫn đên suy yếu nguồn nhân
lực, làm cho hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, lãng phí nguồn nhân lực và cuối
cùng dẫn đến sa thải.
b. Mục đích
Bất kỳ một doanh nghiệp hay tổ chức nào khi hoạt động đều có sứ mạng riêng,
chiến lược riêng. Để theo đuổi mục đích này doanh nghiệp cần có những kế hoạch,
những chiến lược thật cụ thể trong quá trình tuyển dụng nhân viên của mình có trình
độ thích hợp để thực hiện những kế hoạch chiến lược này.
1.2. Nguyên tắc tuyển dụng nhân sự
Doanh nghiệp cần chủ động xây dựng một quy chế tuyển chọn nhân viên đúng
đắn, dựa trên quan điểm trọng dụng nhân viên có đức có tài thực sự, không câu nệ vào
bằng cấp, cơ cấu, quá trình cống hiến hay thành phần xuất thân. Một quy trình tuyển
dụng hiệu quả không thể thiếu những yếu tố sau đây:
- Tuyển dụng theo nhu cầu thực tế
- Dân chủ và công bằng
- Tuyển dụng tài năng qua thi tuyển
- Tuyển dụng phải có điều kiện, tiêu chuẩn rõ ràng
Tuyển dụng nhân sự phải xuất phát từ lợi ích chung của doanh nghiệp và xã hội.
Phải dựa vào khối lượng công việc và yêu cầu cụ thể của từng loại công việc để
tính tới khả năng sử dụng tối đa năng lực của nhân viên. Khi tuyển dụng phải nghiên
cứu thận trọng và toàn diện cá nhân, phẩm chất, năng lực cá nhân nhân viên.
1.3. Vai trò của tuyển dụng nhân sự
Tuyển dụng nhân sự có ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động của doanh
nghiệp, đồng thời còn ảnh hưởng đến người lao động và đến sự phát triển kinh tế xã
hội.
1.3.1. Đối với doanh nghiệp
Tuyển dụng có hiệu quả sẽ cung cấp cho doanh nghiệp một đội ngũ lao động lành

nghề, sáng tạo, năng động, bổ sung nguồn lực phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
8
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1: Cơ sở
lý luận
Tuyển dụng tốt giúp cho doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu kinh doanh hiệu
quả nhất. Từ đó nâng cao kinh doanh, phát triển đội ngũ đáp ứng yêu cầu hoạt động
kinh doanh trong điều kiện hội nhập cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng đội ngũ
nhân lực, vì vậy hoạt động tuyển dụng nhân lực góp phần quan trọng vào việc tạo ra “
đầu vào” chất lượng để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Đồng thời tuyển dụng
nhân sự tốt giúp doanh nghiệp giảm gánh nặng chi phí kinh doanh và sử dụng có hiệu
quả nguồn ngân sách của doanh nghiệp.
Như vậy tuyển dụng nhân sự có vai trò rất lớn đối với doanh nghiệp, nếu một
doanh nghiệp tuyển dụng nhân viên không đủ năng lực cần thiết, những sản phẩm cá
nhân không theo đúng yêu cầu công việc thì chắc chắn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả hoạt động quản trị và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó dẫn đến tình
trạng không ổn định về mặt tổ chức, thậm chí còn là nguồn gốc gây mất đoàn kết, chia
rẽ nội bọ, gây xáo trộn trong donah nghiệp , lãng phí chi phí kinh doanh.
1.3.2. Đối với người lao động
Tuyến dụng nhân sự giúp cho người lao động trong doanh nghiệp hiêu rõ thêm
về triết lý, quan điểm của các nhà quản trị, từ đó sẽ định hướng cho họ theo những
quan điếm đó. Đồng thời tuyển dụng nhân sự còn tạo ra không khí thi đua, tinh thần
cạnh tranh trong nội bộ những người lao động của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
1.3.3. Đối với xã hội
Hoạt động tyển dụng nhân sự tạo điều kiện cho người lao động có việc làm, có
thu nhập, giảm tỷ lệ thất nghiệp và các tệ nạn xã hội khác. Đồng thời việc tuyển dụng
nhân sự của doanh nghiệp còn giúp cho việc sử dụng nguồn lực của xã hội một cách
hữu ích nhất.

1.4. Nguồn và phương pháp tuyển dụng nhân sự
1.4.1. Nguồn và phương pháp tuyển dụng bên trong doanh nghiệp
Phương thức tuyển dụng này được giới hạn ở người lao động đang làm việc ở
bên trong doanh nghiệp nhưng lại có nhu cầu thuyên chuyển đến công việc khác mà
doanh nghiệp đang có nhu cầu tuyến dụng. Để nắm được những nguồn này các nhà
quản trị doanh nghiệp cần phải lập các loại hồ sơ khác nhau như: Hồ sơ nhân sự, hồ sơ
phát triển nhân sự và hồ sơ sắp xếp lại nhân lực. Thông tin về mỗi nhân viên được thu
thập, cập nhật dưới các bản tóm tắt và lưu trữ trong hai loại hồ sơ đầu. Đó là các dữ
liệu về trình độ học vấn, sở thích nghề nghiệp cũng như các sở thích cá nhân khác, các
kỹ năng và các năng lực đặc biệt, các lớp đào tạo và bồi dường đã qua. Nhũng thông
9
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1: Cơ sở
lý luận
tin này sẽ được các nhà quản trị sử dụng đế xem xét khả năng đề bạt hay thuyên
chuyên nhân viên đến những vị trí công tác mới khi cần thiết. Loại hồ sơ thứ ba
thường được trình bày dưới dạng sơ đồ sắp xếp loại nhân lực. Nó cho phép thấy được
khả năng thăng tiến đối với những người sẽ thay thế một số vị trí quan trọng nào đó
trong doanh nghiệp
Ưu điểm của nguồn này là:
- Người lao động đã quen với công việc trong tổ chức, hiểu về mục tiêu, cách thức
làm việc của doanh nghiệp nên sẽ thuận lợi hơn trong công việc, tiết kiệm thời
gian làm quen với công việc.
- Quá trình thực hiện công việc diễn ra liên tục không bị gián đoạn.
- Nhân viên được thử thách về lòng trung thành, tính tận tuỵ, tinh thần trách nhiệm
với doanh nghiệp.
- Là phần thưởng đối với nhân vên và là chiến lược nâng cao giá trị lực lượng lao
động của doanh nghiệp.
- Hạn chế tối đa các quyết định sai lầm trong đề bạt và thuyên chuyển lao động.
- Chi phí tuyển dụng thấp.
Nhược điểm của nguồn này là:

- Hạn chế về số lượng cũng như chất lượng ứng viên.
- Gây ra xáo trộn trong tuyển dụng, vị trí đang ồn định có thể trở nên thiếu người
do nhân sự chuyển sang công việc khác và lại cần phải tuyển dụng tiếp tục. Hơn
nữa nó có thể gây ra hiện tượng mất đoàn kết nội bộ do các nhân viên cạnh tranh
với nhau đề vào được vị trí mới, ảnh hưởng đến bầu không khí của doanh nghiệp.
- Việc tuyển nhân viên trong doanh nghiệp có thê gây ra hiện tượng xơ cứng do
các nhân viên này đã quen với công việc ở cương vị cũ, hạn chế khả năng sáng
tạo. Họ dễ rập khuôn và làm theo cách cũ, không dấy lên dược bầu không khí thi
đua mới trong doanh nghiệp.
- Trong doanh nghiệp dễ hình thành các nhóm “ứng viên không thành công” họ là
những người ứng cử vào một chức vụ nào đó còn trống nhưng không được tuyển
chọn từ đó có tâm lý bất hợp tác, mất đoàn kết, dễ chia bè phái ảnh hưởng tới
chất lượng công việc của doanh nghiệp.
Phương pháp tuyển dụng:
- Thu hút thông qua bản thông báo tuyển mộ: đây là bản thông báo về các vị trí
công việc cần tuyển người. Bản thông báo này được gửi đến tất cả các nhân viên
trong doanh nghiệp. Thông báo này bao gồm các thông tin về nhiệm vụ công
việc và các yêu cầu về trình độ cần tuyển mộ.
10
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1: Cơ sở
lý luận
- Thu hút nhân sự thông qua sự giới thiệu của cán bộ, công nhân viên trong doanh
nghiệp. Không thể phủ nhận một điều rằng đồng nghiệp chính là những người
hiểu rõ và tƣờng tận về năng lực cũng như thái độ làm việc của ngƣời lao động
nhất. Thông qua kênh này, bộ phận tuyển dụng sẽ dễ dàng phát hiện được những
ứng viên có năng lực phù hợp với yêu cầu của công việc một cách nhanh chóng
và có độ tin cậy cao.
- Thu hút căn cứ vào các thông tin trong: “danh mục các kỹ năng” mà doanh
nghiệp thường lập về từng cá nhân người lao động, được lưu trữ trong phần mềm
nhân sự. Trong bảng này, thƣờng có các thông tin như: các kỹ năng hiện có,

trình độ giáo dục và đào tạo, quá trình làm việc đã trải qua, kinh nghiệm làm việc
và cá yếu tố liên quan khác đến phẩm chất của các nhân người lao động cần
tuyển mộ.
1.4.2. Nguồn và phương pháp tuyển dụng bên ngoài doanh nghiệp
Là tuyển dụng nhân sự từ bên ngoài thị trường lao động gồm những người mới
đến xin việc, những người này bao gồm: những sinh viên đã tốt nghiêp các trường đại
học, cao đẳng, trung cấp, những người đang trong thời gian thời gian thất nghiệp, bỏ
việc cũ, những nguời đang làm việc trong các tổ chức khác…
Một doanh nghiệp thu hút lao động tham gia tuyển dụng từ nguồn bên ngoài cần
quan tâm đến các yếu tố như thị trường sức lao động, công việc cần tuyến người, vị
thế của doanh nghiệp, chính sách nhân sự của doanh nghiệp và của chính quyền địa
phương nơi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Nguồn lao động từ’ bên ngoài sẽ giúp doanh nghiệp bổ sung cả về số lượng và
chất lượng cho quá trình thực hiện các mực tiêu đã đề ra.
Ưu điểm của nguồn này là:
- Nguồn ứng viên phong phú, đa dạng về số lượng và chất lượng. Đây là những
người được trang bị kiến thức tiên tiến và có hệ thống.
- Môi trường làm việc và công việc mới giúp người lao động thích thú, hăng say
làm việc, thể hiện năng lực của bản thân trong công việc. Hơn nữa những người
này thường có cách nhìn mới đổi với tổ chức.
- Người sử dụng lao đông có điều kiện huấn luyện từ đầu nguyên tắc làm việc và
những quy định về công việc có ý định giao cho nhân viên mới.
- Thông thường người lao động mới tuyển dụng hòa nhập vào môi trường doanh
nghiệp thông qua thực hiện công việc để làm quen với các nhân viên và người
11
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1: Cơ sở
lý luận
quản lý của doanh nghiệp.
- Được thay đồi môi trường làm việc giúp cho người lao động có sinh khí mới cho
động cơ làm việc, vì vậy họ làm việc hăng say, sáng tạo và tận tâm với công việc,

đó cũng là để họ tự thể hiện bản thân với đồng nghiệp trong môi trường làm việc
mới.
- Không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố ràng buộc tiêu cực (nếu có) của doanh
nghiệp nên người lao động hăng hái làm việc và có tinh thần đổi mới. Họ có khả
năng thay đổi việc làm cũ của tổ chức mà không sợ những người khác trong tổ
chức phản ứng.
Nhược điểm của nguồn này là:
Khi tuyển nguời bên ngoài tổ chức sẽ mất thời gian để hướng dẫn họ làm quen
với công việc
Nếu thường xuyên tuyển người bên ngoài doanh nghiệp thì sẽ gây ra thì sẽ gây ra
tâm lý thất vọng cho những nguời trong doanh nghiệp vì họ nghĩ rằng họ sẽ không có
cơ hội thăng tiến, sẽ nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp khi thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp.
Khi tuyển dụng những người làm việc ở các đối thủ cạnh tranh, cần phải chú ý
tới các điều bí mât của đối thủ cạnh tranh, tránh kiện tụng có thể xảy ra.
Phương pháp tuyển dụng:
- Thu hút thông qua sự giới thiệu của cán bộ công chức, nhân viên trong doanh
nghiệp: Qua kênh thông tin này, chúng ta có thể phát hiện ra những người có
năng lực phù hợp với yêu cầu của công việc một cách cụ thể và nhanh chóng.
- Thu hút nguồn tuyển mộ thông qua quảng cáo trên các phương tiện truyền thông:
Nội dung quảng cáo tùy thuộc vào số lượng cũng như chất lượng lao động cần
tuyển mộ và tính chất công việc mà có thể tiến hành tập trung thành chiến dịch
quảng cáo với sự kết hợp của nhiều phương tiện khác nhau hay quảng cáo riêng
biệt. Đối với phương pháp thu hút này nên chú ý nội dung quảng cáo để người
xin việc nhanh chóng liên lạc lại với doanh nghiệp.
- Thu hút ứng viên thông qua các trung tâm môi giới và giới thiệu việc làm: Đây là
phương pháp đang được áp dụng phổ biến đối với các doanh nghiệp không có bộ
phận chuyên trách về quản trị nhân lực. Các trung tâm này thường được đặt
trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và các tổ chức quần
chúng cũng nhƣ các cơ quan quản lý lao động ở địa phương (sở lao động,

thương binh và xã hội;…).
12
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1: Cơ sở
lý luận
- Thu hút ứng viên thông qua hội chợ việc làm: đây là phương pháp mới, đang
được nhiều tổ chức áp dụng. Phương pháp này cho phép ứng viên được tiếp xúc
trực tiếp với nhiều nhà tuyển dụng, mở ra khả năng lựa chọn rộng hơn với quy
mô lớn hơn.
- Thu hút ứng viên thông qua việc cử chuyên viên tuyển dụng đến các trường đại
học, cao đẳng, dạy nghề. Thông qua phương pháp này, doanh nghiệp sẽ có được
một đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt huyết.
- Sinh viên thực tập: Thông qua thời gian thực tập tại công ty, doanh nghiệp có thể
đánh giá chính xác khả năng và năng lực của sinh viên, từ đó có thể đưa ra
những quyết định chính xác trong việc lựa chọn ứng viên.
1.5. Nội dung công tác tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp
1.5.1. Tiến trình tuyển dụng
Để đạt được hiệu quả, quá trình tuyển dụng cần phải được tiến hành có kế hoạch
và mang tính chiến lược rõ ràng để có thế sang lọc được những ứng viên phù hợp nhất
với yêu cầu công việc.
Mỗi doanh nghiệp có thể có những quy trình tuyển dụng khác nhau, phù hợp với
đặc điểm của công ty mình. Tuy nhiên quy trình tuyển dụng của doanh nghiệp thường
có các bước cơ bản sau:
13
Lập kế hoạch tuyển dụng
Định danh công việc cần tuyển dụng
Thông báo tuyển dụng
Thu nhận, nghiên cứu hồ sơ
Tổ chức thi tuyển
Đánh giá ứng cử viên
Ra quyết định tuyển dụng

Hội nhập nhân viên mới
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1: Cơ sở
lý luận
Hình 1.1: Quy trình tuyển dụng trong doanh nghiệp
Nguồn: Phòng hành chính nhân sự
Bước 1: Lập kế hoạch tuyển dụng
Lập kế hoạch tuyển dụng là một trong những công đoạn quan trọng trong quy
trình tuyển dụng.
Doanh nghiệp cần xác định rõ số lượng nhân viên cần tuyển, vị trí cần tuyển và
các tiêu chuẩn cần đặt ra cho từng vị trí cần tuyển( thông qua bản mô tả công việc, tiêu
chuẩn công việc…). Các tỷ lệ sàng lọc thể hiện mối quan hệ về số lượng các ứng viên
còn lại ở từng bước trong quá trình tuyển chọn và số người sẽ được chấp nhận vào
bước tiếp theo. Trong quá trình lập kế hoạch tuyển dụng, doanh nghiệp phải xác định
14
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1: Cơ sở
lý luận
được các tỷ lệ sàng lọc chính xác và hợp lý.
Tuyển dụng theo kế hoạch hàng năm: tùy theo chính sách, các mục tiêu, kế
hoạch kinh doanh hằng năm mà doanh nghiệp sẽ lập kế hoạch tuyển dụng nhân viên
cho từng năm.
Tuyển dụng khi có thay đổi bất thường: khi tổ chức, doanh nghiệp có sự biến
động nhân sự bất thường như người lao dộng bất ngờ xin nghỉ việc mà không thể
thông báo trước cho tổ chức, hoặc khi tổ chức nhận được những hợp đồng nhân hay
dự án mà nhân lực hiện có không thể đáp ứng được nhu cầu và tính chất công việc nên
phải tuyển thêm nhân sự để bổ sung.
Bước 2: Định danh công việc cần tuyển dụng
Nhằm xác định đúng nhu cầu nhân sự trước mắt và lâu dài cho doanh nghiệp cần
định danh công việc chính xác. Nhà quản trị cần biết rõ họ cần có đúng số lượng và
loại nhân sự ở các vị trí công việc không, yêu cầu về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ
của nhân sự thế nào.

Bước này được thực hiện bằng quá trình phân tích công việc. Phân tích công
việc cung cấp các thông tin cần thiết về yêu cầu, đặc điểm công việc là cơ sở để xây
dựng các bản mô tả công việc và tiêu chuẩn công việc. Phân tích công việc cung cấp
các nhà quản trị bản tóm tắt về nhiệm vụ, trách nhiệm của công việc nào đó trong mối
tương quan với công việc khác. Từ đó giúp nhà quản trị xác định được tính chất công
việc, tiêu chuẩn của ứng viên, có cần tuyển dụng thêm người hay không…để có những
quyết định tuyển dụng chính xác nhất. Doanh nghiệp có thể xác định bước thực hiện
tối ưu là tuyển dụng hay áp dụng các phương pháp khác cho phù hợp với từng thời
điểm, thời cơ kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể áp dụng các phương
pháp sau thay thế cho tuyển dụng: làm thêm giờ, hợp đồng, gia công, thuê lao động
thời vụ…
Sau khi định danh công việc, doanh nghiệp phải chuẩn bị các điều kiện cần thiết
để tiến hành tuyển dụng. Kết quả của định danh công việc được thể hiện bằng hai tài
liệu quan trọng là bản mô tả và bản tiêu chuẩn công việc
• Bản mô tả công việc: là một tài liệu cung cấp thông tin liên quan đến công tác cụ
thể, các nhiệm vụ và trách nhiệm của công việc
• Bản tiêu chuẩn công việc: là bảng trình bày các điều kiện tối thiểu có thể chấp
nhận được mà một người cần phải có để hoàn thành một công việc nhất định nào
đó. Bản tiêu chuẩn công việc liệt kê tất cả những yêu cầu chủ yếu đối với nhân
viên thực hiện công việc.
Khi tuyển chọn các nhân viên đã được đào tạo, những tiêu chuẩn trên có thể xác
15
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1: Cơ sở
lý luận
định thông qua nghiên cứu hồ sơ nhân viên, thông qua các cuộc thi trắc nghiệm và
phỏng vấn…
Các bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc có vai trò rất quan trọng
trong quá trình tuyển mộ. Đây chính là cơ sở để xác định các kỹ năng, kỹ xảo cần thiết
mà người xin việc cần có, là cơ sở để xây dựng nội dung quảng cáo và thông báo
tuyển dụng.

Bước 3: Thông báo tuyển dụng
Mục đích của bước này là thu hút được nhiều ứng viên từ các nguồn khác nhau
giúp cho việc lựa chọn nhân sự thuận lợi và đạt kết quả mong muốn. Để đạt được mục
tiêu này cần tiến hành theo 3 bước:
o Thiết kế thông báo
o Xác định đích cần thông tin
o Triển khai thông báo thông tin tuyển dụng
Thiết kế nội dung và hình thức thông báo là bước quan trọng để đảm bảo thu hút
sự quan tâm của ứng viên. Trong nội dung thông báo phải cung cấp đầy đủ, rõ ràng và
chi tiết các thông tin sau:
- Quảng cáo về công ty, công việc để nguời xin việc hiểu rõ hơn về uy tín, tính hấp
dẫn của công việc.
- Các chức năng, trách nhiệm, nhiệm vụ chính trong công việc để ứng viên có thể
hình dung được công việc mà họ dự định xin tuyển.
- Quyền lợi mà ứng viên được hưởng như lương bổng, cơ hội đào tạo, cơ hội thăng
tiến, môi trường làm việc… nếu trúng tuyển.
- Các hướng dẫn về thủ tục hành chính, hồ sơ, cách thức liên hệ với công ty…
Các hình thức thông báo tuyển dụng:
- Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng
- Niêm yết các bản thông báo tại trụ sở doanh nghiệp, nơi đông người qua lại
- Gửi thông báo đến các trường đào tạo chuyên ngành nhờ giới thiệu các ứng viên
phù hợp với tiêu chuẩn cần tuyển.
- Kết hợp với các trung tâm tư vấn giới thiệu việc làm để thông báo, tìm kiếm, và
thu hút các ứng viên thích hợp.
- Thông báo trên mạng internet, các trang tìm kiếm việc làm online, mạng internet
16
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1: Cơ sở
lý luận
đã trở thành một phương tiện phổ biến để thông báo nhu cầu tuyển dụng và việc
làm của doanh nghiệp.

Thông báo nên ngắn gọn rõ ràng, chi tiết và đầy đủ những thông tin cơ bản cho
ứng viên như yêu cầu về trình độ, kiến thức, phẩm chất và đặc điểm cá nhân…
Bước 4: Thu thập và xử lý hồ sơ
Ở bước này nhằm kiểm tra sự phù hợp về các tiêu chuẩn của ứng viên tham gia
tuyển dụng đồng thời loại bỏ những ứng viên không đủ điều kiện hoặc không phù hợp
để loại giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp và cả ứng viên.
Tất cả hồ sơ xin việc phải được lưu trữ, có phân loại để tiện cho việc sử dụng sau
này. Những ứng viên phải nộp cho doanh nghiệp những giấy tờ sau:
• Đơn xin tuyển dụng
• Bản khai lý lịch có chứng nhận của các cơ quan có thẩm quyền.
• Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế cấp
• Các chứng chỉ, bằng tốt nghiệp các trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, các kỹ năng
cần thiết của người lao động.
Việc nghiên cứu và xử lý hồ sơ nhằm loại bỏ các ứng viên không đáp ứng được
yêu cầu cơ bản của doanh nghiệp. Bước này đặc biệt quan trọng khi doanh nghiệp có
số lượng lớn hồ sơ ứng viên dự tuyển. Thậm chí bộ phận nhân sự có thể tiến hành
phỏng vấn sơ bộ các ứng viên nhằm kiểm tra các kỹ năng và thẩm tra độ chính xác của
các thông tin về ứng viên.
Nghiên cứu hồ sơ của ứng viên được bắt đầu bằng việc nghiên cứu lý lịch, hồ sơ
cá nhân, và đơn xin việc, so sánh với bản tiêu chuẩn công việc của ứng viên đến thời
điểm tuyển dụng. Khi nghiên cứu hồ sơ hãy tìm nhứng điểm không rõ ràng, không
nhất quán để xem xét kĩ hơn. Tiếp xúc cá nhân các ứng viên nhằm kiểm tra sơ bộ trình
độ học vấn, kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm…
Bộ phận nhân sự chuẩn bị báo cáo phân tích và đánh giá từng ứng viên dựa trên
kết quả điều tra và nghiên cứu hồ sơ. Sau đó sẽ quyết định danh sách các ứng viên
tham gia thi tuyển. Kết quả của bước này cho phép loại bớt các ứng viên không đáp
ứng các tiêu chuẩn công việc, do đó có thể giảm bớt các chi phí tuyển dụng cho tổ
chức.
Bước 5: Tổ chức thi tuyển
Mục đích của bước này là lựa chọn được nhân sự tốt nhất để đảm nhận công việc

mà doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng. Thi tuyển có thể có nhiều hình thức khác
17
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1: Cơ sở
lý luận
nhau tùy thuộc vào từng loại công việc và chức danh tuyển dụng.
Sau khi xử lý hồ sơ, đã loại bỏ những ứng viên không phù hợp. Những ứng viên
còn lại được tiếp tục tham gia quá trình thi tuyển bằng hình thức viết, thi vấn đáp hoặc
kết hợp cả hai nội dung công việc phù hợp.
Thi viết được áp dụng chủ yếu với các nội dung kiến thức đánh giá trình độ của
ứng viên về các lĩnh vực như: ngoại ngữ, kiến thức xã hội, pháp luật, Thi viết có thể
dưới hình thức trắc nghiệm hoặc tự luận.
Phỏng vấn là cơ hội cho cả doanh nghiệp và ứng viên tìm hiể thêm về nhau, và
qua đó người phỏng vấn sẽ kiểm tra trực tiếp ứng viên thực tế có đủ kiến thức, trình độ
so với yêu cầu công việc, đồng thời đánh giá trực tiếp diện mạo, vóc dáng, khả năng
ứng xử của ứng viên. Khi phỏng vấn cần quan sát các phản ứng của ứng viên với các
câu hỏi và khả năng giao tiếp cá nhân, khả năng diễn đạt, ứng viên có thể hiểu biết
hơn về doanh nghiệp và vị trí công việc. Người phỏng vấn cần nghiên cứu kĩ lý lịch
của ứng viên, trên cơ sở đó cần phát hiện các dấu hiệu cần lưu ý và dự kiến trước nội
dung phỏng vấn.
Người phỏng vấn mong muốn biết được nhiều thông tin của ứng viên về trình
độ, kiến thức, kĩ năng và các năng lực ứng viên, đánh giá liệu ứng viên có những đặc
điểm, cá tính cần thiết để đảm nhận tốt vị trí cần tuyển hay không và đánh giá tổng thể
con người ứng viên, xác định nguyện vọng nghề nghiệp, mục tiêu và khả năng phát
triển của các ứng viên.
Người phỏng vấn cần xác định rõ những mong muốn và đòi hỏi đối với các ứng
viên trên vị thế công việc mà họ sẽ được tuyển vào. Cho dù ở vị trí nào trong doanh
nghiệp, tất cả các nhân viên phải quan hệ tốt với đồng nghiệp, cung cấp các thông tin
và giải thích rõ ràng…
Những ứng viên dự tuyển vào vị trí cấp cao và chuyên viên phải xử lý tốt các
tình huống và thể hiện được các kỹ năng giao tiếp truyền đạt tốt. Người phỏng vấn tìm

hiểu cách giao tiếp tốt của ứng viên thông qua ánh mắt, các câu trả lời hợp lý và hoàn
chỉnh.
Trong khi phỏng vấn cần chú ý các điểm sau:
 Nội dung của từng cuộc phỏng vấn cần được hoạch định trước những cũng phải
chủ động thay đổi nội dung cuộc phỏng vấn thoe các câu trả lời của ứng viên.
 Phải ghi lại các ghi chú cần thiết về từng ứng viên
 Không dặt các câu hỏi buộc các ứng viên chỉ có thể trả lời có hoặc không
 Phải chú ý lắng nghe, tỏ ra tôn trọng các ứng viên trong một không khí tin cậy,
18
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1: Cơ sở
lý luận
thân mật và cởi mở.
 Tạo ra các cơ hội cho các ứng viên tranh luận hỏi lại mình.
 Người phụ trách tuyển dụng có thể sử dụng hồ sơ của ứng viên và một số câu hỏi
chuẩn bị trước để tìm hiểu về năng lực, thái độ, ưu điểm của các ứng viên. Câu
hỏi nên tập trung vào các yêu cầu chính của các vị trí tuyển dụng, văn hóa và các
giá trị cơ bản của doanh nghiệp.
Chìa khóa của sự thành công của buổi phỏng vấn là sự trung thực của các ứng
viên khi nói về bản thân, công việc quá khứ của họ. Việc chú ý lắng nghe với một
niềm cảm thông và hiều biết, các câu hỏi được đặt ra hợp lý và đúng lúc góp phần đạt
được kết quả mong đợi. Đặc biệt khi phỏng vấn tuyển dụng nhà quản trị cần đưa ra
tình huống kiểm tra khả năng tư duy sang tạo của ứng viên một cách khách quan và
tìm được đúng người.
Bước 6: Đánh giá ứng cử viên
Mọi bước trong quá trình tuyển dụng đều quan trọng nhưng bước quan trọng
nhất vẫn là ra quyết định tuyển dụng hay loại bỏ ứng viên. Để nâng cao mức độ chính
xác của các quyết định tuyển dụng, cần xem xét một cách hệ thống các thông tin về
ứng viên, phát triển bản tóm tắt về ứng viên. Các doanh nghiệp thường quan tâ, đến
khả năng ứng viên có thể làm gì và muốn làm như thế nào. Khả năng thực hiện công
việc của ứng viên bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng muốn làm việc( chế

độ lương bổng, môi trường làm việc, sở thích và một số đặc tính cá nhân khác). Cả hai
nhóm yếu tố này đều ảnh hưởng quan trọng đến kết quả thực hiện công việc của nhân
viên. Những ứng viên có thể làm việc tốt nhưng thiếu đi yếu tố muốn làm việc tốt
cũng không thể làm việc tốt được.
Tuy nhiên không phải tất cả các ứng viên đã đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp
trong các bước trên sẽ ký hợp đồng với doanh nghiệp, ứng viên có thể thay đổi ý định.
Do đó trong một số doanh nghiệp có thể bước đề nghị tuyển trước khi ra quyết định
tuyển dụng nhằm giảm bớt các trường hợp bỏ việc của nhân viên mới.
Để quyết định tuyển dụng một nhân viên vào doanh nghiệp thì các nhà quản trị
phải đánh giá thật kỹ các ứng viên săp trở thành thành viên của công ty. Nội dung
quyết định tuyển dụng bao gồm:
- Thời gian, địa điểm làm việc, chức vụ được giao.
- Chế độ làm việc và nghỉ ngơi.
- Điều kiện về an toàn và vệ sinh lao động.
- Quyền lợi của người được tuyển dụng.
19
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1: Cơ sở
lý luận
- Nhiệm vụ và quyền hạn của bên tuyển dụng.
- Thời hạn tuyển dụng.
- Những quy định về cho thôi việc, chấm dứt hợp đồng, giải quyết tranh chấp.
Bước 7: Hội nhập nhân viên mới
Sau khi tuyển chọn được ứng viên cấp quản trị cần phải thực hiện chương trình
hội nhập vào môi trường làm việc. Đó là chương trình giới thiệu tất cả những gì liên
quan đến tổ chức, chính sách, điều lệ, công việc mà nhân viên mới sẽ phải đảm nhiệm.
Họ cũng cũng cần biết các thông tin về lương bổng, phúc lợi, an toàn lao động, mối
tương quan trong tổ chức…
Mục đích đầu tiên của chương trình hội nhập vào môi trường làm việc là giúp
nhân viên mới hòa nhập với mọi người trong doanh nghiệp, để nhân viên mới có thể
làm việc có hiệu quả càng sớm càng tốt, được mọi thành viên trong công ty chào hỏi

với bàn tay rộng mở. Không phải bất cứ nhân viên mới nào cũng được đồng nghiệp
chào đón niềm nở. Nếu không thực hiện cho tốt thì nhân viên sẽ có cảm giác tự ti,
khép kín, gặp tình trạng “ ma cũ bắt nạt ma mới”.
Tiếp theo là cung cấp thông tin chi tiết về công việc và kỳ vọng hoàn thành công
việc mà cấp trên mong đợi. Vì vậy tâm lý nhân viên bao giờ cũng muốn biết chi tiết
cấp trên kỳ vọng gì ở họ.
Nhân viên mới sẽ được trải qua hai chương trình hội nhập:
• Hội nhập với doanh nghiệp:
Khi được nhận vào làm việc trong doanh nghiệp, nhân viên mới sẽ được giới
thiệu với người phụ trách và các đồng nghiệp khác. Doanh nghiệp sẽ thực hiện hình
thức hướng dẫn về công việc và giới thiệu về doanh nghiệp cho nhân viên mới bằng
cách giới thiệu cho nhân viên mới về lịch sử hình thành, quá trình phát triển, các giá
trị văn hóa tinh thần, các truyền thống tốt đẹp, các chính sách và nội quy chung, các
chế độ khen thưởng, kỷ luật lao động…
• Hội nhập với công việc:
Nhân viên mới thường lo lắng, hồi hộp do chưa quen với công việc mới, với điều
kiện môi trường làm việc mới, do đó sự quan tâm giúp đỡ của người phụ trách và
đồng nghiệp với người mới là rất cần thiết, giúp họ mau chóng thích nghi với môi
trường làm việc mới.
Thông qua công việc doanh nghiệp đánh giá được khả năng thích nghi, hướng
phát triển của nhân viên mới từ đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nhân
20
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1: Cơ sở
lý luận
viên nhằm phát huy tối đa năng lực sáng tạo của nguời lao động.
1.5.2. Đánh giá hiệu quả của hoạt động tuyển dụng
Để công tác tuyển dụng đạt hiệu quả cao, doanh nghiệp cần đánh giá hiệu quả
tuyển dụng. Doanh nghiệp bỏ ra bao nhiêu chi phí để tiến hành tuyển dụng, những chi
phí này có hợp lý hay không và liệu có thể cắt giảm được chi phí này hay không.
Trong tuyển dụng nhân sự, để đạt được kết quả cao thì phải chú ý tới nhà tuyển

dụng có đạt tính khách quan trong quá trình tuyển dụng hay không, cũng như các ứng
viên có đạt tính chủ quan tức là nắm bắt được thông tin đầy đủ và đúng nhất về bản
thân mình, dự đoán chính xác về mức độ thực hiện các công việc trong tương lai, điểm
mạnh, điểm yếu của mình. Nhà quản trị cần đánh giá quá trình tuyển dụng để nhìn
nhận kết quả và rút kinh nghiệm.
Khi phân tích hiệu quả hoạt động tuyển dụng cần thu thập các thông tin sau:
- Chi phí cho hoạt động tuyển dụng và chi phí cho một lần tuyển. Chi phí này bao
gồm tất cả các khoản liên quan đến tuyển dụng như chi phí thuế dịch vụ tuyển,
quảng cáo…
- Số lượng và chất lượng các hồ sơ xin tuyển.
- Hệ số giữa nhân viên mới tuyển và số đo được đề nghị tuyển.
- Số lượng ứng viên chấp nhận và số lượng ứng viên từ chối chấp nhận công việc
ở một mức lương nhất định.
- Kết quả thực hiện công việc của các nhân viên mới được tuyển.
- Số lượng nhân viên mới bỏ việc.
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tuyển dụng
1.6.1. Nhân tố bên trong của doanh nghiệp
a. Hình ảnh và uy tín của tổ chức
Đây là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng trong việc thu hút người xin việc và ảnh hưởng
tới chất lượng công tác tuyển dụng. Bởi tên tuổi của nhà tuyển dụng chính là tài sản
quý giá đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút ứng viên và đồng thời góp phần tiết
kiệm chi phí tuyển dụng. Bên cạnh đó, khi doanh nghiệp thu hút được nhiều ứng viên
tiềm năng thì khả năng lựa chọn được người phù hợp với công việc là cao hơn. Ngược
lại nếu hình ảnh và uy tín của công ty bị đánh giá là thấp, khó có khả năng thu hut ứng
cử viên giỏi. Hình ảnh và uy tín của công ty được các ứng cử viên đánh giá bao gồm
cả lợi thế theo giá trị hữu hình và giá trị vô hình.
21
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1: Cơ sở
lý luận
b. Chính sách tuyển dụng

Hầu hết các doanh nghiệp lớn đều có những quy định cụ thể về việc tuyển dụng.
Bản chất của các quy định đó phụ thuộc vào giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.
Mục tiêu của tuyển dụng là chiêu mộ được nhân viên có kiến thức, kỹ năng, năng
lực và động cơ phù hợp với yêu cầu của công việc và các mục tiêu dài hạn của doanh
nghiệp. Để đạt được kết quả tốt nhất, doanh nghiệp không những phải xem xét yêu cầu
của các vị trí cần tuyển mà còn phải xác định nhu cầu tương lai, không chỉ đánh giá
năng lực hiện tại của ứng viên mà phải quan tâm đến tiềm năng của họ. Để làm được
điều này, doanh nghiệp cần phải có chính sách tuyển dụng rõ ràng với quy trình tuyển
dụng hợp lý.
c. Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Chi phí cũng là yếu tố cần xem xét trong quá trình tuyển dụng. Công tác tuyển
dụng nhân sự của doanh nghiệp đòi hỏi một nguồn tài chính lớn, chi phí liên quan đến
chất lượng công tác tuyển dụng nhân sự.
Các doanh nghiệp đều nhận thức được mối quan hệ tương hỗ giữa tiền lương và
mức độ đóng góp của nhân viên cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào trả lương cao và
có nhiều hình thức đãi ngộ nhân viên thì sẽ có nhiều khả năng thu hút ứng viên giỏi,
kích thích lao động làm việc hăng say, nhiệt tình sẽ mang lại lợi ích cao hơn cho doanh
nghiệp.
Do vậy, các doanh nghiệp phải phân tích góc độ chi phí để quyết định lựa chọn
các phương án tuyển dụng nhân viên khác nhau.
d. Nhu cầu nhân sự các bộ phận
Việc tuyển dụng các nhân viên cũng ảnh hưởng rất nhiều bởi nhu cầu nhân sự
các bộ phận hoặc tính chất từng công việc. Tùy từng giai đoạn mà mỗi bộ phận có nhu
cầu nhân sự khác nhau và cũng tùy từng bộ phận mà có nhu cầu tuyển dụng khác
nhau. Với từng công việc cụ thể sẽ tuyển chọn các nhân viên có phẩm chất khác nhau.
e. Quảng cáo và các mối quan hệ xã hội
Trong nhiều trường hợp việc quản cáo và tạo được các mối quan hệ xã hội tốt sẽ
làm tăng sự nhận biết của công chúng và qua đó có ảnh hưởng đến quá trình thu hút
ứng viên của doanh nghiệp.
f. Bầu văn hóa của doanh nghiệp

Văn hóa đóng vai trò quan trọng vì đó là một trong những yếu tố quyết định sự
thu hút của một doanh nghiệp đối với ứng viên tiềm năng và nhân viên hiện tại. Bầu
22
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1: Cơ sở
lý luận
không khí văn hóa ảnh hưởng đến sự thành công trong tổ chức và hậu quả là ảnh
hưởng đến sự thỏa mãn của nhân viên cũng như ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của
doanh nghiệp.
23
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1: Cơ sở
lý luận
1.6.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a. Các yếu tố thuộc về thị trường lao động
Bên cạnh các yếu tố thuộc về doanh nghiệp, các yếu tố thuộc môi trường cũng có
ảnh hưởng đến quá trình tuyển dụng nhân viên theo các cách khác nhau. Ảnh hưởng rõ
ràng nhất là các yếu tố của thị trường lao động đến việc cung cấp các ứng cử viên có
trình độ.
Thị trường lao động được thể hiện qua cung cầu lao động. Khi cung lớn hơn cầu
thì việc tuyển dụng của tổ chức là thuận lợi và ngược lại. Khi đó, tổ chức không chỉ
tuyển đủ được số lượng lao động theo chỉ tiêu mà cơ hội tuyển được những ứng viên
tiềm năng là rất lớn. Mặt khác khi nói đến thị trường lao động không thể không nói
đến chất lượng lao động cung ứng, nếu chất lượng lao động trên thị trường là cao và
dồi dào thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng của cung cầu lao động trên thị trường lao
động đều đồng thời ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến tuyển dụng nhân sự của tổ
chức.
b. Mức độ cạnh tranh
Mức độ cạnh tranh cũng như khả năng trả lương giữa các tổ chức sẽ có tác động
mạnh đến khả năng thu hút người xin việc. Hiện nay cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
triển khai xoay quanh việc thu hút, chiêu mộ nhân tài. Trong một chừng mực nào đó,
cạnh tranh của doanh nghiệp là cạnh tranh nhân tài, mấu chốt của cạnh tranh nhân tài

chính là cạnh tranh trong việc tuyển dụng và bồi dưỡng huấn luyện nhân viên. Như
vậy, nếu doanh nghiệp hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt, thì công tác
tuyển dụng của doanh nghiệp sẽ rất được chú trọng và cân nhắc.
c. Xu hướng phát triển kinh tế- xã hội
Xu hướng phát triển và sự biến đổi cơ cấu kinh tế ảnh hưởng đến số người theo
đuổi các nghề nghiệp khác nhau và nhu cầu về các dịch vụ của họ. So với trước đây,
ngày nay các doanh nghiệp cần phải bổ sung nhiều hơn các kỹ năng cho đội ngũ nhân
viên của mình để thích ứng với các cơ hội, thách thức do toàn cầu hóa và sự thay đổi
công nghệ tạo ra. Thái độ, kiến thức và các kỹ năng của lực lượng lao động trong từng
doanh nghiệp sẽ quyết định đến chất lượng các sản phẩm và dịch vụ. Bởi vậy hoạt
động tuyển dụng cũng không thể không ảnh hưởng bởi xu hướng phát triển này. Thực
tế cho thấy công tác tuyển dụng tại các doanh nghiệp không ngừng được cải tiến, hoàn
thiện và ngày càng chuyên nghiệp hơn.
d. Hệ thống pháp luật và các chính sách, quy định của nhà nước về công tác
tuyển dụng
Các chính sách và pháp luật hiện hành của nhà nước cũng ảnh hưởng đến công
24
Khóa luận tốt nghiệp đại học Chương 1: Cơ sở
lý luận
tác tuyển dụng. Các doanh nghiệp có các phương pháp tuyển dụng khác nhau, nhưng
áp dụng phương pháp nào cũng phải chấp hành các quy định của luật lao động.
Doanh nghiệp phải chấp hành các quy định về đối tượng chính sách, đối tượng
ưu tiên của nhà nước trong tuyển dụng.
25

×