Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Thực trạng hoạt động tín dụng tại SGD II ngân hàng ĐT&PT Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.19 KB, 74 trang )

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG

I. BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG.................................. 6
1. Khái niệm và bản chất tín dụng: ......................................................................... 6
2. Chức năng của tín dụng:...................................................................................... 7
3. Vai trò của tín dụng:............................................................................................ 8
II. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG:................................................................................ 10
1. Tín dụng thương mại: ........................................................................................ 10
1.1. Khái niệm: .................................................................................................. 10
1.2. Đặc điểm của tín dụng thương mại:............................................................ 11
1.3. Công cụ của tín dụng thương mại: .............................................................. 11
1.4. Tác dụng của tín dụng thương mại:............................................................. 11
2. Tín dụng ngân hàng:.......................................................................................... 12
2.1. Khái niệm: .................................................................................................. 12
2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng: ............................................................. 12
2.3. Công cụ hoạt động của tín dụng ngân hàng:............................................... 13
2.4. Tác dụng của tín dụng ngân hàng:.............................................................. 13
2.5. Phân loại cho vay của tín dụng ngân hàng: ................................................ 14
3. Tín dụng nhà nước:............................................................................................ 15
3.1. Khái niệm: .................................................................................................. 15
3.2. Công cụ hoạt động của tín dụng Nhà nước:................................................ 15
III. MỘT SỐ MÔ HÌNH PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG :................... 16
1. Rủi ro tín dụng 10
2. Một số mô hình phân tích đánh giá rủi ro tín dụng 10

2.1. Mô hình đònh tính về rủi ro tín dụng:................................................................. 16
a) Phân tích tín dụng:....................................................................................... 16


b) Kiểm tra tín dụng:....................................................................................... 19
c) Xử lý tín dụng có vấn đề:............................................................................ 20
d) Sử dụng hệ thống chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng:......................... 22
2.2. Mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng:.................................................................... 25
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH II
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
I. GIỚI THIỆU VÀI NÉT VỀ NHĐT&PTVN:........................................................... 27
1. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:...................................................... 27
2. Sở Giao dòch II – NHĐT&PTVN: ..................................................................... 28
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH II –
TRONG THỜI GIAN QUA (TỪ 2000-2003): ......................................................... 31
1. Huy động vốn: ................................................................................................... 31
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH
Trang

1
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
2. Cho vay: ............................................................................................................ 38
III. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI SỞ
GIAO DỊCH 2 – NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM:........... 46
1. Về công tác huy động vốn:................................................................................ 46
2. Về công tác cho vay:......................................................................................... 47
3. Hiệu quả kinh doanh: ........................................................................................ 49
CHƯƠNG III
NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT
LƯNG
TÍN DỤNG TRUNG-DÀI HẠN
TẠI SỞ GIAO DỊCH II - NHĐT&PT VIỆT NAM
A. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA SỞ GIAO DỊCH 2 -

NHĐT&PTVN
I. NHỮNG CĂN CỨ CHỦ YẾU:................................................................................ 51
1. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội TP.HCM 2001-2005: ................................. 51
2. Kế hoạch phát triển của ngành ngân hàng đến năm 2005:............................... 52
3. Các chỉ tiêu chủ yếu của NHĐT&PTVN 2005: ............................................... 53
II. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA SỞ GIAO DỊCH 2: ..................................... 53
1. Đònh hướng: ....................................................................................................... 53
2. Mục tiêu: ........................................................................................................... 54
3. Các chỉ tiêu chủ yếu:......................................................................................... 54

B. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
I. NHỮNG BIỆN PHÁP THUỘC VỀ NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG CỦA SỞ
GIAO DỊCH II: ........................................................................................................ 55
1. Tăng cường và phát triển hoạt động tiếp thò : ................................................... 55
2. Nâng cao hiệu quả nghiệp vụ tín dụng: ............................................................ 57
3. Nâng cao năng lực thẩm đònh dự án đầu tư:...................................................... 57
4. Quản lý rủi ro: ................................................................................................... 58
5. Thực hiện quy trình tín dụng chặt chẽ và đầy đủ:............................................. 60
5. Ngăn ngừa nợ quá hạn: ..................................................................................... 60
7. Thực hiện cho vay có đảm bảo đầy đủ:............................................................. 61
8. Xây dựng chiến lược lợi thế cạnh tranh: ........................................................... 61
a) Chiến lược dựa trên khách hàng: .................................................................. 61
b) Chiến lược dựa trên đối thủ cạnh tranh:...................................................... 62
c) Chiến lược dựa trên sự kết hợp:.................................................................. 62
9. Mở rộng mạng lưới và nhân sự: ........................................................................ 63
10. Các biện pháp khác:.......................................................................................... 64
II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT.................................................................................... 66
1. Đối với chính phủ và các chi bộ chuyên ngành................................................ 66
2. Đối với ngân hàng nhà nước: ............................................................................ 69
KẾT LUẬN.................................................................................................................... 72

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH
Trang

2
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN



LỜI NÓI ĐẦU

I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Trong những năm vừa qua, Ngành Ngân hàng Việt Nam đã có
những bước tiến đáng kể. Từ hệ thống ngân hàng một cấp thời kỳ kinh
tế chỉ huy, ngày nay chúng ta đã có được một hệ thống ngân hàng
thương mại nhiều thành phần như ngân hàng thương mại quốc doanh,
ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài với các dòch vụ tài chính đa dạng bên cạnh các dòch vụ
ngân hàng truyền thống như dòch vụ tư vấn, nghiệp vụ kinh doanh chứng
khoán, nghiệp vụ thuê mua tài chính, nghiệp vụ khai thác tài sản... đáp
ứng được nhu cầu ngày càng phức tạp của các thành phần kinh tế và dân
cư.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong các Ngân
hàng Thương mại Nhà nước hoạt động kinh doanh ổn đònh và có hiệu
quả cao, đã góp phần to lớn trong việc thúc đẩy đầu tư và phát triển sản
xuất-kinh doanh. Trên đòa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Giao dòch 2
– Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có nhiều cố gắng để mở
rộng các hoạt động nghiệp vụ, góp phần thiết thực để thực hiện các dự
án kích cầu đầu tư của Thành phố Hồ Chí Minh cũng như các nhu cầu
đầu tư khác của các tổ chức kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng

trung-dài hạn của Sở Giao dòch 2 – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam vẫn còn một số bất cập, do đó tôi đã chọn đề tài: “BIỆN PHÁP
NHẰM MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯNG TÍN DỤNG
TRUNG-DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH II NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ &
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM” làm Luận văn Tốt nghiệp Cao học.
Đây là đề tài vừa có giá trò lý luận, vừa đáp ứng được nhu cầu thực
tiễn rất khẩn trương hiện nay.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI:
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH
Trang

3
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được những mục đích sau đây:

Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tín dụng ngân hàng trong
nền kinh tế thò trường.

Phản ánh và đánh giá đúng thực trạng hoạt động tín dụng của Sở
Giao dòch 2 – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong
thời gian qua. Trong đó, chú trọng phân tích tín dụng trung-dài
hạn.

Trên cơ sở thực trạng hoạt động tín dụng mà đưa ra những giải
pháp khả thi để mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung-
dài hạn tại Sở Giao dòch 2 – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam.
3. ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
 Đối tượng nghiên cứu của luận văn:
Nghiên cứu về hoạt động tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng

đầu tư phát triển nói riêng trong một Ngân hàng Thương mại.
 Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu các đối tượng trên trong phạm vi hoạt động của Sở
Giao dòch 2 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong thời gian từ
năm 2000 – 2003.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Là đề tài tốt nghiệp thuộc ngành Khoa học Xã hội và Nhân văn. Vì
vậy, tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lòch sử,
phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và đánh giá trên cơ sở các số
liệu thực tế để nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Để giải quyết các nội dung chủ yếu của bản luận văn tốt nghiệp,
kết cấu của luận văn được cấu tạo thành 3 chương:
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI SỞ
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH
Trang

4
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
GIAO DỊCH 2 NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM
Chương 3: BIỆN PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT
LƯNG TÍN DỤNG TRUNG-DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO
DỊCH 2 NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM.
Với kết cấu nói trên, bản luận văn phản ánh những nội dung về lý
luận, thực tiễn, từ đó đề xuất những giải pháp để thực hiện mục tiêu
nghiên cứu. Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế, bản luận văn khó
tránh khỏi thiếu sót. Kính mong quý Thầy Cô và những người quan tâm

góp ý để tác giả rút kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu khoa học.
Để hoàn thành bản luận văn này, tác giả nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình và chu đáo của cán bộ lãnh đạo và nhân viên của Sở Giao
dòch 2 – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Nhận được sự chỉ
bảo tận tình của người hướng dẫn khoa học – PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG
DỜN. Tác giả xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ quý báu của Thầy
hướng dẫn và của Sở Giao dòch 2 – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam.

TP.HCM, tháng 10 năm 2004
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH
Trang

5
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
CHƯƠNG I :
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG


I. BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG
1. Khái niệm và bản chất tín dụng:
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa
người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hóa, có quá trình ra đời
tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa.
Lúc đầu, các quan hệ tín dụng hầu hết đều là tín dụng bằng hiện
vật, và một phần nhỏ là tín dụng hiện kim, tồn tại dưới tên gọi là tín
dụng nặng lãi, cơ sở của quan hệ tín dụng lúc bấy giờ chính là sự phát
triển bước đầu của các quan hệ hàng hóa – tiền tệ trong điều kiện của
nền sản xuất hàng hóa kém phát triển.

Các quan hệ tín dụng phát triển trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ và
chế độ phong kiến, phản ánh thực trạng của một nền kinh tế sản xuất
hàng hóa nhỏ.
Chỉ đến khi phương thức sản xuất TBCN ra đời, các quan hệ tín
dụng mới có điều kiện để phát triển. Tín dụng bằng hiện vật đã nhường
chỗ cho tín dụng bằng hiện kim, tín dụng nặng lãi phi kinh tế đã nhường
chỗ cho các loại hình tín dụng khác ưu việt hơn như tín dụng ngân hàng,
tín dụng Nhà nước…
Mặc dù tín dụng có một quá trình tồn tại và phát triển lâu dài qua
nhiều hình thái kinh tế, với nhiều hình thức khác nhau, song đều có tính
chất quan trọng như sau:

Tín dụng trước hết chỉ là sự giao chuyển quyền sử dụng một số
tiền (hiện kim) hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ
thể khác, chứ không làm thay đổi quyền sở hữu chúng.

Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được “hoàn trả”
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH
Trang

6
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN

Giá trò của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng
cao nhờ lợi tức tín dụng.
 Bản chất của tín dụng:
Tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi vay
và người cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ
thể này sang chủ thể khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong
nền kinh tế xã hội.

Tín dụng là một số vốn tiền tệ vận động theo nguyên tắc hoàn trả,
nhờ đó đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của nền kinh tế-xã hội.
2. Chức năng của tín dụng:
Tín dụng có 3 chức năng:
 Một là : Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này của
tín dụng mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi
“thừa” sang nơi “thiếu” để sử dụng nhằm phát triển nền kinh tế.
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt hợp thành chức
năng cốt lõi của tín dụng.

Ở mặt tập trung vốn tiền tệ: nhờ sự hoạt động của hệ thống tín
dụng mà các nguồn tiền nhàn rỗi được tập trung lại, bao gồm tiền
nhàn rỗi của dân chúng, vốn bằng tiền của các doanh nghiệp,
vốn bằng tiền của các tổ chức đoàn thể, xã hội…

Ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ, đây là mặt cơ bản của chức năng
này – đó là sự chuyển hóa để sử dụng các nguồn vốn đã tập
trung được để đáp ứng nhu cầu của sản xuất lưu thông hàng hóa
cũng như nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội.
Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn đều được thực hiện theo
nguyên tắc hoàn trả vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt
tập trung vốn, thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả.
 Hai là : Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho
xã hội.
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH
Trang

7
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN

Chức năng này thể hiện qua các mặt sau đây:

Hoạt động tín dụng , trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các
công cụ lưu thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng,
các loại séc, các phương tiện thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ
thanh toán… cho phép thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành,
nhờ đó làm giảm bớt các chi phí có liên quan như in tiền, đúc tiền,
vận chuyển, bảo quản tiền…

Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã
mở ra một khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dòch
thanh toán thông qua ngân hàng dưới các hình thức chuyển khoản
hoặc bù trừ cho nhau.

Nhờ hoạt động của tín dụng, mà các nguồn vốn đang nằm trong
xã hội được huy động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất
và lưu thông hàng hóa sẽ có tác dụng tăng tốc độ chu chuyển vốn
trong phạm vi toàn xã hội.
 Ba là : Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh
te
á.
Đây là chức năng phát sinh, hệ quả của hai chức năng nói trên.
Sự vận động của vốn tín dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với
sự vận động của vật tư, hàng hóa, chi phí trong các xí nghiệp, các tổ
chức kinh tế, vì vậy qua đó tín dụng không những là tấm gương phản ánh
hoạt động kinh tế của doanh nghiệp mà còn thông qua đó thực hiện việc
kiểm soát các hoạt động ấy nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực
lãng phí, vi phạm pháp luật… trong hoạt động SXKD của các doanh
nghiệp.
3. Vai trò của tín dụng:

Nói đến vai trò của tín dụng, nghóa là nói đến sự tác động của tín
dụng đối với nền kinh tế – xã hội. Vai trò của tín dụng có những mặt
tích cực .
Mặt tích cực, tín dụng có vai trò to lớn sau đây:
 Một là : Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH
Trang

8
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
hóa phát triển.

Tín dụng, là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp các tổ chức
kinh tế.

Tín dụng, là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách
hữu hiệu trong nền kinh tế.


Tín dụng, là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho các xí nghiệp, tổ chức
kinh tế.
Như vậy, tín dụng góp phần cung ứng vốn bao gồm vốn cố đònh,
vốn lưu thông đối với doanh nghiệp, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư
đối với dân chúng và đối với toàn xã hội tín dụng làm tăng hiệu suất sử
dụng đồng vốn. Tất cả đều hợp lực và tác động lên đời sống kinh tế – xã
hội khiến tạo ra động lực phát triển rất mạnh mẽ mà không có công cụ
tài chính nào thay thế được.
 Hai là : Tín dụng góp phần ổn đònh tiền tệ, ổn đònh giá cả.
Trong khi thực hiện chức năng thứ nhất là tập trung và phân phối
lại tiền tệ, tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành

trong nền kinh tế, đặc biệt là tiền mặt trong tay tầng lớp dân cư, làm
giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần làm ổn đònh tiền tệ, mặt khác,
do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp hoàn thành kế hoạch SXKD… làm cho sản xuất ngày càng phát
triển, sản xuất hàng hóa dòch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng được
nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, chính nhờ đó mà tín dụng góp phần
làm ổn đònh thò trường giá cả trong nước…
 Ba là : Tín dụng góp phần ổn đònh đời sống, tạo công ăn việc
làm, và ổn đònh xã hội.
Một mặt, do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển,
sản xuất hàng hóa và dòch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu
cầu đời sống của người lao động, mặt khác, do vốn tín dụng cung ứng đã
tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội
về tài nguyên thiên nhiên, về lao động, đất, rừng… do đó có thể thu hút
nhiều lực lượng lao động của xã hội để tạo ra lực lượng sản xuất mới để
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH
Trang

9
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
Một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống được ổn đònh, ai cũng có
công ăn việc làm… đó là tiền đề quan trọng để ổn đònh trật tự xã hội.
Cuối cùng có thể nói tín dụng còn có vai trò quan trọng để mở rộng
và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu
quốc tế. Sự phát triển của tín dụng không những ở trong phạm vi quốc
nội mà còn mở rộng ra cả phạm vi quốc tế, nhờ đó nó thúc đẩy mở rộng
và phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết
các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình phát triển đi lên của mỗi nước, làm
cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển.


II. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG:
1. Tín dụng thương mại:
1.1. Khái niệm:
Tín dụng thương mại (TDTM) là quan hệ tín dụng giữa các Công
ty, xí nghiệp, các tổ chức kinh tế với nhau, được thực hiện dưới hình thức
mua bán chòu hàng hóa cho nhau.
TDTM ra đời dựa trên nền tảng khách quan đó là quá trình luân
chuyển vốn và chu kỳ SXKD (sản xuất kinh doanh) của các xí nghiệp, tổ
chức kinh tế không có sự phù hợp và ăn khớp lẫn nhau không những
giữa các tổ chức kinh tế khác ngành mà còn giữa các tổ chức kinh tế
trong cùng một ngành. Sự không ăn khớp này dẫn đến hiện tượng trong
cùng một thời điểm, một số doanh nghiệp đã sản xuất ra một lượng hàng
hóa đang cần bán, nhưng chưa cần phải thu tiền ngay, trong khi một số
doanh nghiệp khác cần mua những sản phẩm hàng hóa ấy để đáp ứng
nhu cầu SXKD nhưng lại chưa có tiền.
Hiện tượng này có thể được giải quyết nếu các doanh nghiệp tiến
hành mua bán chòu hàng hóa cho nhau. Đó chính là tín dụng thương mại.
Như vậy tín dụng thương mại đều có lợi cho cả hai phía và có lợi
đối với tiến trình phát triển của nền kinh tế, bởi vậy TDTM đã tồn tại và
phát triển từ xa xưa, đặc biệt TDTM phát triển rất mạnh trong điều kiện
của nền kinh tế hàng hóa phát triển như hiện nay.
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH
Trang

10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
1.2. Đặc điểm của tín dụng thương mại:
• TDTM là tín dụng giữa những người SXKD, tuy là hình thức tín
dụng phát triển rộng rãi nhưng không phải là chuyên nghiệp, sự

tồn tại và phát triển rộng rãi của nó dựa trên sự tín nhiệm cũng
như mối quan hệ cung cấp hàng hóa dòch vụ giữa những người
sản xuất kinh doanh ấy.
• Đối tượng của TDTM là hàng hóa chứ không phải là tiền tệ.
• Sự vận động và phát triển của TDTM bao giờ cũng phù hợp với
sự phát triển của nền sản xuất và trao đổi hàng hóa.
1.3. Công cụ của tín dụng thương mại:
Công cụ của TDTM là Thương phiếu còn gọi là kỳ phiếu.
Thực chất của thương phiếu là một giấy nợ thương mại, có hình
thức ngắn gọn, chặt chẽ và được pháp luật thừa nhận để sử dụng trong
mua bán chòu hàng hóa. Nó là căn cứ pháp lý để giải quyết các tranh
chấp trong quan hệ TDTM.
Thương phiếu có 3 tính chất quan trọng sau:
Một là : Tính trừu tượng : Trên thương phiếu người ta không phản
ánh nội dung quan hệ thương mại, luật pháp cũng cho phép rằng giá trò
pháp lý của thương phiếu không phụ thuộc vào xuất xứ của nó.
Hai là : Tính bắt buộc : Người trả tiền bắt buộc phải thanh toán số
tiền của thương phiếu cho người thụ hưởng.
Ba là : Tính lưu thông. Trong thời gian hiệu lực của thương phiếu,
nó có thể luân chuyển từ tay người này sang tay người khác bằng cách
ký hậu chuyển nhượng, nhờ đó, thương phiếu được sử dụng như là một
phương tiện thanh toán trong nền kinh tế.
1.4. Tác dụng của tín dụng thương mại:

TDTM trực tiếp thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa.

TDTM góp phần giải quyết các nhu cầu về vốn cho xã hội (vốn
bằng hiện vật) nhờ đó đảm bảo được quá trình SXKD.

TDTM có tác dụng làm giảm lượng tiền mặt lưu hành do đó góp

Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH
Trang

11
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
phần ổn đònh lưu thông tiền tệ.
Do tác dụng to lớn của TDTM nói chung cũng như thương phiếu nói
riêng, nên ở Việt nam, theo luật Thương mại có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 1998, cho phép các đơn vò tổ chức kinh tế…sử
dụng thương phiếu để thanh toán trong hoạt động thương mại (Điều
220), các thương phiếu được sử dụng bao gồm hối phiếu và lệnh phiếu
(Điều 219).
2. Tín dụng ngân hàng:
2.1. Khái niệm:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các xí nghiệp, tổ chức
kinh tế, các tổ chức và cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng
đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối với các
đối tượng nói trên.
Tín dụng ngân hàng (TDNH) là hình thức tín dụng chủ yếu, chiếm
vò trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế.
TDNH ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của hệ
thống ngân hàng, khác với TDTM, TDNH là hình thức tín dụng chuyên
nghiệp hoạt động của nó hết sức đa dạng và phong phú.
2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng:
Đối tượng của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ nghóa là ngân hàng
huy động vốn và cho vay bằng tiền.
Trong TDNH, các chủ thể của nó được xác đònh một cách rõ ràng,
trong đó ngân hàng là người cho vay, còn các doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế cá nhân … là người đi vay. Tuy nhiên nếu nhìn tổng thể thì ngân hàng
vừa là người đi vay trong nghiệp vụ huy động vốn, vừa là người cho vay

trong nghiệp vụ sử dụng vốn. Còn doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và dân
cư vừa là người gửi tiền, vừa là người đi vay NHTM.
TDNH vừa là tín dụng mang tính chất SXKD gắn với hoạt động
SXKD của các doanh nghiệp vừa là tín dụng tiêu dùng, không gắn với
hoạt động SXKD của các doanh nghiệp, vì vậy quá trình vận động và
phát triển của TDNH không hoàn toàn phù hợp với quá trình phát triển
và lưu thông hàng hóa.
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH
Trang

12
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
2.3. Công cụ hoạt động của tín dụng ngân hàng:
Trong TDNH, các công cụ được sử dụng cũng rất đa dạng và phong
phú.
Để tập trung các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội, ngân hàng sử dụng
các công cụ như kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi, các sổ tiết kiệm
đònh mức hoặc không đònh mức…
Để cung ứng với tín dụng cho các doanh nghiệp (cho vay vốn),
ngân hàng sử dụng công cụ chủ yếu là khế ước cho vay (hoặc hợp đồng
tín dụng), với khế ước này, cho phép ngân hàng thu hồi đầy đủ số vốn
gốc và lãi theo thời hạn xác đònh.
2.4. Tác dụng của tín dụng ngân hàng:
TDNH có những ưu thế so với tín dụng thương mại.

TDNH có qui mô rộng lớn, mở rộng cho mọi đối tượng trong xã
hội; nó có thể xâm nhập vào các ngành, với nhiều loại hình và
qui mô hoạt động lớn, vừa và nhỏ, không những xâm nhập vào
lónh vực SXKD mà còn xâm nhập vào các lónh vực khác như dòch
vụ, đời sống. Vì vậy có thể khẳng đònh vai trò to lớn của TDNH

trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế xã hội.

TDNH không bò hạn chế về qui mô, có nghóa TDNH có thể cung
ứng vốn cho nền kinh tế với số lượng rất lớn, với nhiều thời hạn
khác nhau, nhờ đó giúp các doanh nghiệp không những có vốn
để kinh doanh mà còn có thể mở rộng đầu tư, đổi mới công nghệ,
thiết bò, nhằm nâng cao năng lực sản xuất, như vậy TDNH có tác
dụng đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế.

Hoạt động của TDNH còn có tác động và ảnh hưởng lớn đối với
tình hình lưu thông tiền tệ của đất nước. Nhờ hoạt động của
TDNH mà vốn tiền tệ của xã hội được huy động và sử dụng tối
đa cho nhu cầu phát triển kinh tế; nó vừa có tác dụng đẩy nhanh
tốc độ chu chuyển vốn, vừa làm cho các chu chuyển tiền tệ được
tập trung phần lớn qua hệ thống ngân hàng. Đó là những điều
kiện quan trọng để ổn đònh lưu thông tiền tệ, ổn đònh giá cả thò
trường…
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH
Trang

13
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
Hoạt động cấp tín dụng trong tín dụng ngân hàng bao gồm:
• Cho vay
• Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá
• Bảo lãnh
• Cho thuê tài chính
Trong đó cho vay và chiết khấu là chủ yếu.
2.5. Phân loại cho vay của tín dụng ngân hàng:
• Căn cứ vào thời hạn cho vay

+ Cho vay ngắn hạn để phục vụ SXKD cho các đơn vò kinh tế –
có thời hạn đến 1 năm
+ Cho vay trung, dài hạn giúp các đơn vò thực hiện các dự án
đầu tư, đổi mới thiết bò– có thời hạn từ 1 đến 5 năm đối với
cho vay trung hạn và trên 5 năm đối với cho vay dài hạn.
• Căn cứ tính chất luân chuyển của vốn
+ Cho vay vốn lưu động
+ Cho vay vốn cố đònh
• Căn cứ vào bảo đảm tín dụng
+ Tín dụng không có bảo đảm : là tín dụng không có tài sản
cầm cố, thế chấp hay cho vay bảo lãnh của người thứ ba.
+ Tín dụng có bảo đảm : là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp
hay có bảo lãnh của người thứ ba.
• Căn cứ vào mối quan hệ giữa các chủ thể
+ Cho vay trực tiếp
+ Cho vay gián tiếp
• Căn cứ vào phương pháp cấp tiền vay và thu nợ
+ Cho vay luân chuyển
+ Cho vay từng lần
• Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
+ Cho vay SXKD
+ Cho vay tiêu dùng.
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH
Trang

14
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
3. Tín dụng nhà nước:
3.1. Khái niệm:
Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước (bao gồm

chính phủ trung ương, chính quyền đòa phương…) với các đơn vò và cá
nhân trong xã hội, trong đó, chủ yếu là Nhà nước đứng ra huy động vốn
của các tổ chức và cá nhân bằng cách phát hành trái phiếu để sử dụng vì
mục đích chung của toàn xã hội.
3.2. Công cụ hoạt động của tín dụng Nhà nước:
Tín dụng Nhà nước hoạt động bằng công cụ truyền thống và phổ
biến của nó là trái phiếu. Loại ngắn hạn có thời hạn một năm trở lại
được gọi là tín phiếu, loại trung hạn (từ 1 đến 5 năm) còn gọi là trái
phiếu và loại trên 5 năm là công trái.
Tín dụng Nhà nước là loại tín dụng phát triển rất mạnh mẽ trong
thời đại hiện nay, đặc biệt ở những nước phát triển có thò trường tài
chính hoạt động hữu hiệu. Tín dụng Nhà nước vừa có tác dụng tập trung
vốn để đầu tư vào các công trình, dự án lớn có ý nghóa đối với toàn bộ
nền kinh tế xã hội, vừa tạo ra môi trường đầu tư an toàn và có hiệu quả
cho các đối tượng trong xã hội.
4. Tín dụng quốc tế:
Tín dụng quốc tế là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các nước, giữa
nước này với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
Tín dụng quốc tế là loại hình tín dụng phát triển sau này và có tốc
độ phát triển rất nhanh.
Tín dụng quốc tế có tác dụng rất to lớn:

Giúp những nước nghèo và đang phát triển có điều kiện để tiếp
nhận các nguồn vốn bên ngoài để phát triển nền kinh tế nội đòa,
đặc biệt thông qua tín dụng quốc tế, sẽ giúp các nước có điều
kiện để tiếp nhận tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ tiên
tiến.

Thông qua tín dụng quốc tế, mà phát triển các mối quan hệ khác
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH

Trang

15
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
giữa các nước, tạo điều kiện để giúp các nước nhanh chóng hội
nhập với nền kinh tế thế giới.
III. MỘT SỐ MÔ HÌNH PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN
DỤNG :
1. Rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong hoạt động cho vay của
Ngân hàng Thương mại, đây là rủi ro lớn và chủ yếu của Ngân hàng
Thương mại.
Rủi ro tín dụng là rủi ro do khách hàng vay vốn không trả nợ đúng
hạn hoặc không có khả năng trả nợ gốc và lãi cho Ngân hàng. Rủi ro
này do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân chủ quan và
nguyên nhân khách quan. Nhưng bất kể do nguyên nhân gì, cũng đều
gây hậu quả xấu cho hoạt động ngân hàng, làm cho Ngân hàng bò mất
vốn, bò thua lỗ hoặc chất lượng tín dụng không được đảm bảo. Chính vì
vậy mà các ngân hàng thương mại bên cạnh việc mở rộng tín dụng cho
các đối tượng của nền kinh tế, họ còn phải áp dụng nhiều biện pháp để
ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, làm cho hoạt động tín dụng ngày
càng có hiệu quả hơn.
2. Một số mô hình phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng:
Các nhà kinh tế, các nhà phân tích ngân hàng đã sử dụng nhiều mô
hình khác nhau để đánh giá rủi ro tín dụng. Các mô hình này rất đa
dạng, bao gồm các mô hình phản ánh về mặt đònh lượng (quantity
models) và những mô hình phản ánh về mặt đònh tính (quality models) –
còn được gọi là phương pháp chất lượng, phương pháp chủ quan, phương
pháp chuyên gia hay phương pháp truyền thống của rủi ro tín dụng. Các
mô hình này không loại trừ lẫn nhau, nên một ngân hàng có thể sử dụng

nhiều mô hình để phân tích đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng.
2.1. Mô hình đònh tính về rủi ro tín dụng: (Quality)
a) Phân tích tín dụng:
Đối với mỗi đơn xin vay, cán bộ tín dụng cần phải trả lời được 3
câu hỏi căn bản sau:
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH
Trang

16
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN

Người đi vay có thể tín nhiệm và Anh biết họ như thế nào?

Hợp đồng tín dụng có được ký kết một cách đúng đắn và hợp lệ,
nhằm bảo vệ được ngân hàng và người gửi tiền, và người xin vay
có khả năng hoàn trả nợ vay mà không cần đến một sức ép nào?

Trong trường hợp khách hàng không trả được nợ, liệu ngân hàng
có thể thu hồi nợ bằng tài sản hay thu nhập của người vay một
cách nhanh chóng với chi phí và rủi ro thấp.
Sau đây là những nội dung cần đi sâu phân tích:
 Sự tín nhiệm của người đi vay:
Điều này liên quan đến việc nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh – 6C”
của người xin vay là: tư cách (Character), năng lực (Capacity), thu nhập
(Cash), bảo đảm (Collateral), điều kiện (Conditions), và kiểm soát
(Control). Tất cả các tiêu chí này phải được đánh giá tốt, thì khoản vay
mới được xem là khả thi.
+
Tư cách người vay (character): Tinh thần trách nhiệm, tính trung
thực, mục đích rõ ràng, và thiện chí trả nợ của người vay gọi chung là

“tư cách người vay”.
+
Năng lực của người vay (Capacity): Cán bộ tín dụng phải chắc chắn
rằng người xin vay phải có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết
hợp đồng tín dụng.
+
Thu nhập của người vay (Cash): Tiêu chí thu nhập của người vay
tập trung vào câu hỏi: Người vay có khả năng tạo ra đủ tiền để trả nợ?
Nhìn chung , người vay có ba khả năng để tạo ra tiền, đó là: (i) luồng
tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, (ii) bán thanh lý tài sản, (iii)
tiền từ phát hành chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn. Bất cứ nguồn
thu nào từ ba khả năng này đều có thể sử dụng để trả nợ vay cho ngân
hàng. Tuy nhiên, ngân hàng ưu tiên hơn cả là khả năng thứ nhất và coi
đây là nguồn thu đầu tiên và căn bản để trả nợ vay cho ngân hàng.
+
Bảo đảm tiền vay (Collateral): Khi đánh giá khía cạnh này, cán bộ
tín dụng phải tự hỏi: người vay có sở hữu một giá trò nào hay tài sản nào
có chất lượng để hỗ trợ cho khoản vay? Cán bộ tín dụng phải đặc biệt
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH
Trang

17
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
chú ý đến những yếu tố nhạy cảm như: tuổi thọ, điều kiện và mức độ
chuyên dụng của tài sản người vay. Khía cạnh công nghệ cũng phải đặc
biệt chú ý.
+
Các điều kiện (Conditions): Cán bộ tín dụng cần phải biết được
xu hướng hiện hành về công việc kinh doanh và ngành nghề của người
vay, cũng như khi điều kiện kinh tế thay đổi sẽ có ảnh hưởng như thế

nào đến khoản tín dụng.
+
Kiểm soát (Control): Tập trung vào các vấn đề như: Các thay đổi
trong luật pháp và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay? Yêu cầu tín
dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng và của nhà
quản lý về chất lượng tín dụng?
 Tính hợp lệ và đúng đắn của hợp đồng tín dụng:
Cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm và làm thỏa mãn yêu cầu
đồng thời của hai đối tượng là người vay và chủ nợ của ngân hàng (bao
gồm những người gửi tiền và những người chủ sở hữu). Điều này đòi hỏi
trước hết là nội dung hợp đồng tín dụng phải đáp ứng được nhu cầu vốn
của người vay theo một kế hoạch trả nợ thuận lợi. Tạo điều kiện thuận
lợi để người vay có khả năng xử lý các nghóa vụ trả nợ, bởi vì sự thành
đạt của ngân hàng phụ thuộc cơ bản vào sự thành công của khách hàng.
Nếu một khách hàng chính gặp rắc rối trong việc thực hiện khoản vay,
thì ngân hàng cũng xem chính mình đang gặp rắc rối gì. Nếu người vay
có sự điều chỉnh thích hợp khoản vay, thì khoản tín dụng thực tế có thể
là lớn hơn hay nhỏ hơn nhu cầu ban đầu (bởi vì nhiều khách hàng không
biết chính xác được nhu cầu tài chính của mình), và thời hạn xin vay
cũng có thể dài hơn hay ngắn hơn so với dự kiến. Như vậy, cán bộ tín
dụng phải có khả năng cố vấn tài chính cho khách hàng, đồng thời
hướng dẫn khách hàng hoàn thành đơn xin vay.
Một hợp đồng hợp lệ phải bảo vệ được quyền lợi của ngân hàng
bằng cách qui đònh những điều khoản giới hạn hoạt động của người vay,
nếu các hoạt động này đe dọa khả năng thu hồi vốn vay của ngân hàng.
Quá trình cưỡng chế thu hồi nợ vay (khi nào và ở đâu ngân hàng sẽ hành
động cưỡng chế thu hồi nợ vay) cũng phải được quy đònh cụ thể và rõ
ràng trong hợp đồng tín dụng.
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH
Trang


18
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN

 Ngân hàng có thể đòi nợ bằng tài sản bảo đảm?
Trong khi những công ty lớn và khách hàng có hệ số tín dụng cao
không cần có bảo đảm tín dụng. Những khách hàng còn lại thường được
yêu cầu phải có biện pháp bảo đảm tín dụng như cầm cố, thế chấp tài
sản hay bảo lãnh trả nợ của người thứ ba.
Khi nhận bảo đảm tín dụng, ngân hàng phải xác đònh rõ ràng và
chính xác những tài sản nào là đối tượng có thể gán nợ và có thể bán
được, đồng thời phải chứng minh được bằng văn bản cho các chủ nợ
khác biết rằng mình là người hợp pháp có quyền chiếm đoạt tài sản nếu
như người vay không trả được nợ. Khi đã nhận được tài sản thế chấp,
ngân hàng sẽ có vò thế ưu tiên trong việc nhận gán nợ so với các chủ nợ
khác và ngay cả với chủ sở hữu.
b) Kiểm tra tín dụng:
Ngày nay các ngân hàng sử dụng rất nhiều quy trình khác nhau để
kiểm tra tín dụng, tuy nhiên, những nguyên lý chung đang được áp dụng
tại hầu hết các ngân hàng bao gồm:

Tiến hành kiểm tra các loại tín dụng theo đònh kỳ nhất đònh.

Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra
một cách thận trọng và chi tiết, bảo đảm rằng những khía cạnh
quan trọng nhất của mỗi khoản tín dụng phải được kiểm tra.

Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn.

Quản lý chặt chẽ và thường xuyên các khoản tín dụng có vấn đề,

tăng cường kiểm tra giám sát khi phát hiện những dấu hiệu
không lành mạnh liên quan đến khoản tín dụng của ngân hàng.

Tăng cường kiểm tra tín dụng khi nền kinh tế có những biểu hiện
đi xuống, hoặc những ngành nghề sử dụng tín dụng ngân hàng có
biểu hiện những vấn đề nghiêm trọng phát sinh.
Kiểm tra tín dụng không phải là công việc thừa, lãng phí, mà rất
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH
Trang

19
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
cần thiết để hình thành chính sách cho vay của ngân hàng một cách lành
mạnh. Nó không những giúp nhà quản lý nhận ra những vấn đề một
cách nhanh chóng, mà còn có tác dụng kiểm tra thường xuyên xem cán
bộ tín dụng có chấp hành đúng chính sách cho vay của ngân hàng. Với
lý do này, đồng thời tăng cường tính khách quan của công tác kiểm tra
tín dụng, hầu hết các ngân hàng lớn đều thành lập phòng “kiểm tra tín
dụng” độc lập với “phòng tín dụng”. Kiểm tra tín dụng cũng giúp cho
Hội đồng quản trò và Ban giám đốc điều hành trong việc đánh giá toàn
bộ tiềm ẩn tủi ro đối với ngân hàng, từ đó đề ra các biện pháp phòng
chống cũng như đònh hướng chính sách “quỹ dự trữ bù đắp rủi ro” và
chiến lược tăng vốn chủ sở hữu của ngân hàng trong tương lai.
c) Xử lý tín dụng có vấn đề:
Cho dù hầu hết các ngân hàng đã xây dựng một cơ chế bảo đảm an
toàn tín dụng, nhưng điều không thể tránh khỏi là một số khoản tín dụng
vẫn được thể hiện trên sổ sách là những khoản tín dụng có vấn đề.
Những khoản tín dụng có vấn đề thường bao gồm các trường hợp sau: (i)
người vay không thể trả nợ đúng hạn một hay nhiều kỳ, (ii) tài sản bảo
đảm tín dụng giảm giá đáng kể. Trong khi nội dung tín dụng có vấn đề ít

nhiều là khác nhau trong các tình huống khác nhau, nhưng một số đặc
điểm chung cho hầu hết các khoản tín dụng có vấn đề có thể nêu ra như
sau:

Sự chậm chễ bất thường và không có lý do trong việc cung cấp
các báo cáo tài chính và trả nợ theo lòch đã thỏa thuận; hoặc
chậm chễ trong việc liên lạc với cán bộ tín dụng.

Đối với tín dụng doanh nghiệp, bất cứ sự thay đổi bất thường nào
trong phương thức hạch toán khấu hao, kế hoạch trả lương và phụ
cấp, giá trò hàng tồn kho, tài khoản thuế và thu nhập.

Đối với tín dụng doanh nghiệp, việc cơ cấu lại nợ hay hạn chế
thanh toán cổ tức, hoặc có sự thay đổi vò trí xếp hạng tín nhiệm.

Gía cổ phiếu của công ty thay đổi bất lợi.

Thu nhập ròng giảm trong một hay nhiều năm, đặc biệt là các chỉ
tiêu như: tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ sinh lời trên
vốn cổ phần (ROE), hay lợi tức trước thuế và lãi suất (EBIT).
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH
Trang

20
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN

Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu nguồn vốn (chỉ tiêu vốn cổ
phần trên vay nợ), thanh khoản (chỉ tiêu thanh khoản hiện hành),
hay mức độ hoạt động (ví dụ chỉ tiêu doanh thu trên hàng tồn
kho).


Độ lệch của doanh thu hay lưu chuyển tiền tệ so với kế hoạch khi
mà tín dụng đã được cấp.
- Những thay đổi bất ngờ, không dự kiến và không có lý do đối
với số dư tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng.
Vậy ngân hàng phải làm gì khi tín dụng có vấn đề? Các chuyên gia
ngân hàng sẽ tìm ra các giải pháp nhằm thu hồi những khoản tín dụng có
vấn đề theo một số bước như sau:

Luôn luôn đặt mục tiêu là : Tận dụng tối đa các cơ hội để thu hồi
đầy đủ nợ đã cho vay

Khẩn trương khám phá và báo cáo kòp thời mọi vấn đề thực chất
liên quan đến tín dụng, mọi chậm trễ đều làm cho tình hình tín
dụng trở nên xấu hơn.

Trách nhiệm xử lý tín dụng có vấn đề phải được độc lập với chức
năng cho vay nhằm tránh những xung đột có thể xảy ra với quan
điểm của cán bộ tín dụng trực tiếp cho vay.

Chuyên gia xử lý tín dụng cần hội ý khẩn với khách hàng về các
giải pháp có thể, đặc biệt là tinh giảm chi phí, tăng nguồn thu, và
tăng cường cải tiến công tác quản lý.

Dự tính những nguồn có thể dùng để thu hồi nợ.

Đối với doanh nghiệp, chuyên gia cần đánh giá chất lượng, năng
lực và sự nhất quán trong quản lý, đồng thời trực tiếp tiến hành
khảo sát các hoạt động và các tài sản của doanh nghiệp.


Chuyên gia cân nhắc mọi phương án có thể hoàn thành việc thu hồi
nợ có vấn đề, bao gồm cả việc thỏa thuận gia hạn nợ tạm thời nếu
khách hàng chỉ gặp khó khăn trước mắt, hoặc tìm giải pháp khác
tăng cường lưu chuyển tiền tệ cho khách hàng. Các khả năng khác
nhằm có thể là bổ sung tài sản bảo đảm tín dụng, yêu cầu có bảo
lãnh của người thứ ba, cơ cấu lại doanh nghiệp, sáp nhập, hay thanh
lý công ty, nộp đơn xin phá sản.
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH
Trang

21
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
Rõ ràng là, giải pháp tối ưu phải bảo đảm thu hồi được nợ, đồng
thời tạo cơ hội cho cả ngân hàng và khách hàng có thể duy trì hoạt động
theo một cách bình thường.
d) Sử dụng hệ thống chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng:
 Nhóm chỉ tiêu thanh khoản

Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn- Hệ số thanh toán
ngắn hạn
=
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này đạt được từ 2 lần trở lên, được coi là doanh nghiệp có
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.

TSLĐ và đầu tư ngắn hạn – Hàng tồn kho- Hệ số thanh toán
trước mắt
=
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này đạt được từ 1 trở lên, vừa đảm bảo khả năng thanh

toán ngắn hạn, vừa đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường.

Vốn bằng tiền + Đầu tư ngắn hạn- Hệ số thanh toán
nhanh
=
Nợ ngắn hạn
Để bảo đảm khả năng thanh toán nhanh, chỉ tiêu này của doanh
nghiệp cần phải ≥ 0,5.
- Chỉ tiêu vốn luân chuyển:
Vốn luân chuyển = TSLĐ và đầu tư ngắn hạn – Nợ ngắn hạn > 0.
Vốn luân chuyển là một số dương, chứng tỏ đơn vò còn vốn luân
chuyển (vốn lưu động ròng) để đảm bảo các hoạt động kinh doanh ở
mức độ tối thiểu.
 Nhóm chỉ tiêu hoạt động

Giá vốn hàng bán ra - Vòng quay hàng
tồn kho
=
Hàng tồn kho bình quân
Nếu chỉ tiêu này quá cao thì có thể doanh nghiệp đã dự trữ một
mức hàng tồn kho quá ít, điều này có thể không tốt, bởi vì doanh nghiệp
sẽ không có đủ hàng hóa cho hoạt động kinh doanh hoặc sẽ mất khách
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH
Trang

22
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
hàng vì hàng dự trữ không có sẵn. Nếu chỉ tiêu này quá thấp thì cũng
không tốt, vì có thể doanh nghiệp đã mua quá mức và bò tồn kho nguyên
vật liệu này, hàng hoá sản xuất ra mà không bán được.

Số dư các khoản phải thu bình quân- Kỳ thu tiền
bình quân
=
Doanh số bán ra bình quân ngày

Doanh thu thuần- Vòng quay
vốn lưu động
=
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn bình quân

Doanh thu thuần- Vòng quay
toàn bộ vốn
=
Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này phản ánh năng lực của doanh nghiệp trong việc sử
dụng tổng tài sản để tạo doanh thu là như thế nào. Nếu chỉ tiêu này càng
cao thì doanh nghiệp càng có lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh.
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính:

Nợ phải trả
Hệ số nợ trên tài sản =
Tổng tài sản
Hệ số nợ càng cao phản ánh hoạt động của doanh nghiệp dựa vào
nguồn vốn nợ càng lớn. Chính vì vậy, khi cho vay, ngân hàng cần phải
thận trọng xem xét các doanh nghiệp có hệ số đòn bẩy quá cao so với
mức bình quân ngành.

Nợ phải trả
Hệ số nợ/vốn chủ sở hữu =

Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này tương quan giữa nợ và vốn, về lý thuyết nợ phải trả
phải luôn luôn ≤ vốn chủ sở hữu. Có như vậy doanh nghiệp mới có tự
chủ về nguồn vốn để sản xuất kinh doanh.

Vốn chủ sở hữu
Năng lực đi vay =
Nợ vay ngân hàng
Vốn chủ sở hữu lớn hơn nợ vay ngân hàng, được xem là doanh
nghiệp còn có năng lực đi vay, nếu hệ số này ≤ 1 thì xem như khách hàng
đã hết năng lực đi vay. Vì vậy ngân hàng không cho vay đối với doanh
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH
Trang

23
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
nghiệp có năng lực đi vay ≤ 1.

Nợ phải trả
Hệ số đòn bẩy =
Tổng nguồn vốn
Đòn bẩy trong doanh nghiệp là tương quan giữa nợ và tổng nguồn
vốn, doanh nghiệp nào sử dụng nợ một cách khéo léo và hợp lý ở mức
độ xấp xỉ 50% tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp đó sử dụng đòn cân nợ
có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.

EBIT + Lãi vay
Hệ số bù đắp lãi vay =
Lãi vay
Hệ số này cho thấy khả năng bù đắp lãi vay của doanh nghiệp ở

mức độ nào.
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh:

Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu =
Doanh thu
x 100%
Chỉ tiêu này cho thấy 1 đồng doanh thu sẽ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này phản ánh suất sinh lời kinh tế. Vì
vậy tỷ suất càng cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vò
càng tốt.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA):

Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Tổng tài sản
x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp,
cho biết 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất này càng cao càng tốt.
Tỷ lệ sinh lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE:

Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu
x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng đồng vốn của doanh
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH
Trang


24
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
nghiệp và cho thấy 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế. Đây là chỉ tiêu phản ánh suất sinh lời tài chính. Vì
vậy, tỷ suất càng cao chứng tỏ đơn vò sử dụng vốn càng có hiệu quả.
Tóm lại, các ngân hàng luôn được mong đợi cho tất cả các khách
hàng có quan hệ vay vốn ngân hàng, có tình hình tài chính ổn đònh và
lành mạnh, vừa đáp ứng được các điều kiện vay vốn mà ngân hàng đặt
ra, vừa có khả năng đảm bảo thanh toán nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
Chính vì vậy, ngân hàng phải dựa trên các chỉ tiêu nói trên để phân tích
và đánh giá khách hàng trước khi quyết đònh cho vay.
2.2. Mô hình đònh lượng hóa rủi ro tín dụng: (Quantity)
Ngày nay, một số ngân hàng đã sử dụng mô hình cho điểm để
lượng hóa rủi ro tín dụng. Mô hình cho điểm tín dụng có ưu điểm so với
phương pháp truyền thống ở chỗ là, nó cho phép xử lý nhanh chóng một
khối lượng lớn các đơn vò xin vay, với chi phí thấp, khách quan, do đó
góp phần tích cực trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng ngân hàng. Các
mô hình cho điểm tín dụng sử dụng các số liệu phản ánh những đặc
điểm của người vay để lượng hóa xác suất vỡ nợ cũng như phân loại
người vay thành các nhóm có mức độ rủi ro khác nhau. Để sử dụng các
mô hình này, nhà quản lý phải xác đònh được các tiêu chí về kinh tế và
tài chính liên quan đến rủi ro tín dụng đối với từng nhóm khách hàng cụ
thể. Sau khi các tiêu chí đã được xác đònh, kỹ thuật thống kê sẽ được sử
dụng để lượng hóa (cho điểm) xác suất rủi ro tín dụng hoặc để phân
hạng rủi ro tín dụng.
Để lượng hóa rủi ro tín dụng, các ngân hàng thường đưa ra các
thang điểm để chấm điểm cho các doanh nghiệp vay vốn trên cơ sở các
chỉ tiêu được phản ánh trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Từ đó xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Thông thường được chia làm 4 loại tín nhiệm:


Loại 1: doanh nghiệp tốt, có thể cho vay bằng tín chấp

Loại 2: doanh nghiệp khá, có thể cho vay bằng tín chấp hoặc có
bảo đảm bằng thế chấp hoặc cầm cố hoặc được bảo lãnh của bên
thứ ba.

Loại 3: doanh nghiệp trung bình: xem xét cẩn thận trước khi cho
vay và nếu đồng ý cho vay thì bắt buộc phải có thế chấp hoặc
Học viên: NGUYỄN THỊ HỒNG MINH
Trang

25

×