Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Rà soát biểu cam kết về dịch vụ với WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.02 KB, 19 trang )


1
RÀ SOÁT BIỂU CAM KẾT VỀ DỊCH VỤ VỚI WTO

Ghi chú: Chỉ so sánh cam kết về tiếp cận thị trường trong Biểu cam kết về dịch vụ và quy định tương ứng của văn bản pháp luật được ban hành trước thời điểm Việt Nam gia
nhập WTO và hiện vẫn còn hiệu lực.

Ngành/ phân ngành

Cam kết với WTO Quy định của pháp luật VN Thực tiễn cấp phép Kiến nghị
1
II. CAM KẾT CỤ THỂ CHO
TỪNG NGÀNH



1. CÁC DỊCH VỤ KINH
DOANH



A. Dịch vụ chuyên môn



(a) Dịch vụ pháp lý
(CPC 861, không bao gồm :

- tham gia tố tụng với tư cách
là người bào chữa hay đại
diện cho khách hàng của


mình trước Tòa án Việt
Nam;
- Dịch vụ giấy tờ pháp lý và
công chứng liên quan tới
pháp luật Việt Nam).

Tổ chức luật sư nước ngoài được
phép thành lập hiện diện thương
mại tại Việt Nam dưới các hình
thức sau:

- Chi nhánh của tổ chức luật sư
nước ngoài;
- Công ty con của tổ chức luật
sư nước ngoài;
- Công ty luật nước ngoài;
- Công ty hợp danh giữa tổ
chức luật sư nước ngoài và
công ty luật hợp danh Việt
Nam.

Hiện diện thương mại của tổ chức
luật sư nước ngoài được phép tư
vấn luật Việt Nam nếu luật sư tư
vấn đã tốt nghiệp đại học luật của
Việt Nam và đáp ứng được các
yêu cầu áp dụng cho luật sư hành
nghề tương tự của Việt Nam.

-

Đ iề u 6,Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29/6/2006
quy định về hình thức hành nghề của tổ chức hành nghề
luật sư nước ngoài như sau:
1. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại
Việt Nam dưới các hình thức sau đây:
a) Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
(sau đây gọi là chi nhánh);
b) Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm
vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới
hình thức liên doanh (sau đây gọi chung là công ty luật
nước ngoài).
2. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài được tổ chức, hoạt
động theo quy định của Luật này, pháp luật về doanh
nghiệp, pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp
luật có liên quan.

Đ iề u 70, Luật Luậ t sư quy định về : phạm vi
hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài:
Chi nhánh, công ty luật nước ngoài hành nghề tại Việt
Nam được thực hiện tư vấn pháp luật và các dịch vụ pháp
lý khác, không được cử luật sư nước ngoài tham gia tố
tụng với tư cách là người bào chữa, người bảo vệ quyền
lợi của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của đương sự trước cơ quan tiến hành tố
tụng của Việt Nam, được cử luật sư Việt Nam trong tổ
chức hành nghề của mình tư vấn pháp luật Việt Nam,





1
Đề nghị đề xuất áp dụng cam kết trực tiếp và/hoặc phương án giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện cam kết như đã trình bày trong Tờ trình UBTV
Quốc hội
tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện, người bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự cho khách hàng
trước Toà án Việt Nam đối với các vụ, việc mà chi nhánh,
công ty luật nước ngoài thực hiện tư vấn pháp luật, trừ vụ
án hình sự.
(b) Dịch vụ kế toán, kiểm toán
và ghi sổ kế toán
(CPC 862)
Không hạn chế.

Luật Kế toán số 03/2003/ QH11 ngày 17/6/2003 quy định:
1. Người nước ngoài được cấp chứng chỉ hành nghề kế
toán phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Được phép cư trú tại Việt Nam;
b) Có chứng chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kế toán
do tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế về kế toán
được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận;
c) Đạt kỳ thi sát hạch về pháp luật kinh tế, tài chính, kế
toán Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ
chức.
2. Người nước ngoài có đủ các điều kiện sau đây thì được
công nhận là kiểm toán viên hành nghề và được đăng ký
hành nghề kiểm toán độc lập ở Việt Nam:
a) Có đủ tiêu chuẩn kiểm toán viên quy định tại khoản 1
hoặc khoản 2 Điều 13 của Nghị định này.
b) Được phép cư trú tại Việt Nam từ một năm trở lên
c) Có hợp đồng lao động làm việc trong một doanh

nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo pháp
luật Việt Nam.

3. Tổ chức kiểm toán nước ngoài
Tổ chức kiểm toán nước ngoài được thành lập chi nhánh
hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động
kiểm toán theo qui định của pháp luật Việt Nam
Tổ chức kiểm toán ở nước ngoài chưa thành lập chi nhánh
tại Việt Nam được thực hiện kiểm toán tại Việt Nam trong
các trường hợp dưới đây, trừ khi có quy định khác trong
các điều ước quốc tế mà Việt Nam có tham gia ký kết
hoặc gia nhập:
a) Sau khi kết nạp một doanh nghiệp kiểm toán được
thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam làm thành
viên thì thực hiện kiểm toán dưới tên của một tổ chức
nước ngoài và tổ chức thành viên.
b) Hợp tác với một doanh nghiệp kiểm toán được thành
lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam trong từng cuộc
kiểm toán riêng lẻ thì báo cáo kiểm toán phải có chữ ký
của doanh nghiệp kiểm toán của Việt Nam.
Trước 11/1/2007 đã cấp
phép cho ít nhất 16
doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài và 4 liên
doanh


2
c) Nếu muốn thực hiện độc lập một cuộc kiểm toán ở Việt
Nam và lưu hành báo cáo kiểm toán ở Việt Nam thì phải

được Bộ Tài chính chấp thuận cho từng cuộc kiểm toán.

(c) Dịch vụ thuế
(CPC 863)
Không hạn chế, ngoại trừ:
Trong vòng 1 năm kể từ ngày gia
nhập, việc cấp phép sẽ được thực
hiện theo từng trường hợp cụ thể
và số lượng các nhà cung cấp
dịch vụ sẽ do Bộ Tài chính quyết
định tuỳ thuộc vào nhu cầu và
tình hình phát triển của thị trường
Việt Nam.

Trong vòng 1 năm kể từ ngày gia
nhập, các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ thuế có vốn đầu tư nước
ngoài chỉ được cung cấp dịch vụ
cho các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài và các dự án có sự
tài trợ của nước ngoài tại Việt
Nam.

Trước 11/1/2007 đã cấp
phép cho nhiều doanh
nghiệp 100% vốn nước
ngoài với mục tiêu là
cung cấp dịch vụ tài
chính (trong đó có bao
gồm tư vấn thuế)



(d) Dịch vụ kiến trúc
(CPC 8671)
Không hạn chế, ngoại trừ:

Trong vòng 2 năm kể từ ngày gia
nhập WTO, các doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài chỉ
được cung cấp dịch vụ cho các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.

Doanh nghiệp nước ngoài phải là
pháp nhân của một Thành viên
WTO.

Điều 7, Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày
26/11/2003 quy định: Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt
động xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam phải được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về xây dựng cấp giấy phép hoạt
động và phải có đủ các điều kiện về năng lực hành nghề xây
dựng được quy định đối với các nhân tham gia hoạt động
xây dựng. và năng lực hoạt động xây dựng được quy định
đối với tổ chức tham gia hoạt động xây dựng.

Điều 3 Quy chế kèm Quyết định số 87/2004/QĐ-TTG ngày
19/5/2004 về việc ban hành quy chế quản lý hoạt động của
nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam:
Nhà thầu nước ngoài chỉ được hoạt động tại Việt nam sau khi

được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp
giấy phép thầu.

Khoản 3, Điều 4 Quy chế kèm Quyết định 87: trong mọi
trường hợp được giao thầu (do thắng thầu thông qua đấu thầu
hoặc được chọn thầu) nhà thầu nước ngoài phải liên danh với
Trước 11/1/2007, đã cấp
phép cho ít nhất 14
doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài và 5 liên
doanh



3
nhà thầu Việt Nam hoặc phải sủ dụng nhà thầu phụ Việt Nam
(trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép hoặc
theo quy định của Pháp luật Việt Nam)
(e) Dịch vụ tư vấn kỹ thuật
(CPC 8672)
(f) Dịch vụ tư vấn kỹ thuật
đồng bộ
(CPC 8673)
Không hạn chế, ngoại trừ:

Trong vòng 2 năm kể từ ngày gia
nhập WTO, các doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài chỉ
được cung cấp dịch vụ cho các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài tại Việt Nam.

Doanh nghiệp nước ngoài phải là
pháp nhân của một Thành viên
WTO.

nt Trước 11/1/2007 đã cấp
phép cho ít nhất 37
doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài và 3 liên
doanh


(g) Dịch vụ quy hoạch đô thị
và kiến trúc cảnh quan đô
thị
(CPC 8674)
Không hạn chế, ngoại trừ:

Sau 2 năm kể từ khi gia nhập, có
thể thành lập doanh nghiệp 100%
vốn đầu tư nước ngoài.

Trong vòng 2 năm kể từ ngày gia
nhập WTO, các doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài chỉ
được cung cấp dịch vụ cho các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.


Doanh nghiệp nước ngoài phải là
pháp nhân của một Thành viên
WTO.

nt Trước 11/1/2007 đã cấp
phép cho 1 liên doanh


(i) Dịch vụ thú y
(CPC 932)
Chỉ dành quyền tiếp cận thị
trường cho thể nhân cung cấp
dịch vụ chuyên môn với tư cách
cá nhân, sau khi đã được phép
của cơ quan quản lý về thú y.
Điều 38-39, Pháp lệnh Thú y ngày 29 tháng 4 năm 2004
quy định về điều kiện sản xuất và điều kiện kinh doanh
đối với thú y. Pháp lệnh áp dụng đối với tổ chức và cá
nhân nước ngoài hoạt động liên quan đến thú y trên lãnh
thổ VN.

Điều 64 Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005
qui định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y
quy định: đối với người nước ngoài, ngoài những quy
Trước 11/1/2007 đã cấp
phép cho ít nhất có 4
doanh nghiệp 100%, 4
liên doanh và 1 Hợp đồng
hợp tác kinh doanh




4
định như người Việt Nam hành nghề thú y thì còn phải có
lý lịch tư pháp được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.


B. Dịch vụ máy tính và các dịch
vụ liên quan (CPC841-845,
CPC 849)
Không hạn chế, ngoại trừ:

Trong vòng 2 năm kể từ ngày gia
nhập WTO, các doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài chỉ
được cung cấp dịch vụ cho các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.

Sau 3 năm kể từ khi gia nhập,
cho phép thành lập chi nhánh.


Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006, Nghị định
71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 quy định chi tiết và
hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật CNTT về công
nghiệp CNTT: Không hạn chế

Trước 11/1/2007 đã cấp
phép cho 72 doanh nghiệp

100% 6 iên doanh và 2
Hợp đồng hợp tác kinh
doanh


C. Dịch vụ nghiên cứu và phát
triển



(a) Dịch vụ nghiên cứu và
phát triển đối với khoa
học tự nhiên
(CPC 851)
Không hạn chế.



E. Dịch vụ cho thuê không kèm
người điều khiển
Không hạn chế.
Luật Thương mại 2005: Không hạn chế

(b) Dịch vụ cho thuê máy bay
(CPC 83104)
Không hạn chế.

Luật Thương mại 2005: Không hạn chế

d. Dịch vụ cho thuê máy móc

và thiết bị khác
(CPC 83109)
Chưa cam kết.
Luật Thương mại 2005: Không hạn chế
Trước 11/1/2007 đã cấp
phép cho ít nhất 53 doanh
nghiệp 100%, 85 liên
doanh và 5 Hợp đồng hợp
tác kinh doanh


F. Các dịch vụ kinh doanh khác



(a) Dịch vụ quảng cáo
(CPC 871, trừ dịch vụ
quảng cáo thuốc lá)
Không hạn chế, ngoại trừ

K ể từ ngày gia nhập, các nhà
cung cấp dịch vụ nước ngoài
được thành lập liên doanh hoặc
Pháp lệnh quảng cáo số 39/20010UBTVQH10 ngày
16/11/2001: Không hạn chế tỉ lệ góp vốn của phía nước
ngoài.

Điều 24, 25 Nghị định 24/2003/NĐ-CP ngày 13/3/2003
Trước 11/1/2007 đã cấp
phép cho ít nhất 1 doanh

nghiệp 100%, 14 liên
doanh và 7 Hợp đồng hợp
tác kinh doanh


5
tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh với đối tác Việt Nam đã
được phép kinh doanh dịch vụ
quảng cáo.

K ể từ ngày gia nhập, cho phép
thành lập liên doanh trong đó
phần vốn góp của phía nước
ngoài không được vượt quá 51%
vốn pháp định của liên doanh.
Kể từ ngày 1/1/2009, không hạn
chế tỷ lệ góp vốn của phía nước
ngoài trong liên doanh.

qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh quảng cáo: quy định
tổ chức cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài
được thành lập văn phòng đại diện và chi nhánh tại Việt
Nam.



(b) Dịch vụ nghiên cứu thị
trường
(CPC 864, trừ 86402)

Không hạn chế, ngoại trừ :

Kể từ ngày gia nhập, cho phép
thành lập liên doanh trong đó
phần vốn góp của phía nước
ngoài không được vượt quá 51%
vốn pháp định của liên doanh. Kể
từ ngày 1/1/2009, cho phép thành
lập doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài.
Trước 11/1/2007 đã cấp
phép cho ít nhất 20 doanh
nghiệp 100% và 4 liên
doanh


(c) Dịch vụ tư vấn quản lý
(CPC 865)
Không hạn chế.

Sau 3 năm kể từ khi gia nhập,
cho phép thành lập chi nhánh.
Nghị định số 87/2002/NĐ-CP ngày 05//11/2002 về hoạt
động cung ứng và sử dụng dịch vụ tư vấn: Khuyến khích
phát triển hoạt động tư vấn. Không có hạn chế.
Trước 11/1/2007 đã cấp
phép cho ít nhất 5 doanh
nghiệp 100% và 1 liên
doanh




6
(d) Dịch vụ liên quan đến tư
vấn quản lý

- CPC 866, trừ CPC
86602
- Dịch vụ trọng tài và hòa
giải đối với tranh chấp
thương mại giữa các
thương nhân
(CPC 86602**)
Không hạn chế, ngoại trừ:

Sau 3 năm kể từ khi gia nhập,
cho phép thành lập chi nhánh

Đối với dịch vụ CPC 866, trừ
CPC 86602: trong vòng 1 năm kể
từ ngày gia nhập, chỉ được phép
hiện diện dưới hình thức liên
doanh hay hợp đồng hợp tác kinh
doanh. Sau đó: không hạn chế.

Đối với dịch vụ trọng tài và hòa
giải các tranh chấp thương mại
giữa các thương nhân (CPC
86602**): Trong vòng 3 năm kể
từ ngày gia nhập: chưa cam kết.

Sau đó: không hạn chế.

Nghị định số 87/2002/NĐ-CP ngày 05//11/2002 về hoạt
động cung ứng và sử dụng dịch vụ tư vấn: Không có hạn
chế


(e) Dịch vụ phân tích và kiểm
định kỹ thuật (CPC 8676
ngoại trừ việc kiểm định và
cấp giấy chứng nhận cho
phương tiện vận tải)
Không hạn chế, ngoại trừ sau 3
năm kể từ khi Việt Nam cho
phép các nhà cung cấp dịch vụ tư
nhân được tham gia kinh doanh
dịch vụ mà trước đó không có sự
cạnh tranh của khu vực tư nhân
do các dịch vụ này được cung
cấp để thực hiện thẩm quyền của
chính phủ, cho phép thành lập
liên doanh trong đó không hạn
chế vốn nước ngoài. Sau 5 năm
kể từ khi cho phép các nhà cung
cấp dịch vụ tư nhân được tham
gia kinh doanh dịch vụ này:
không hạn chế.
Vì lý do an ninh quốc gia, việc
tiếp cận một số khu vực địa lý
có thể bị hạn chế.

Trước 11/1/2007 đã cấp
phép cho ít nhất 9 doanh
nghiệp 100%, 1 liên
doanh và 1 Hợp đồng hợp
tác kinh doanh


(f) Dịch vụ liên quan đến
nông nghiệp, săn bắn và
lâm nghiệp
(CPC 881)
Không hạn chế, ngoại trừ:

Chỉ cho phép thành lập liên
doanh hoặc hợp đồng hợp tác
kinh doanh. Phần vốn góp của
Pháp lệnh số 16/2004/UBTVQH11 ngày 24/3/2004 về
giống vật nuôi; Pháp lệnh số 15/2004/UBTVQH ngày
24/3/2004 về giống cây trồng; Luật Bảo vệ và phát triển
rừng; Nghị định 139/2004/NĐ-CP qui định chi tiết thi
hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng; Luật Thuỷ sản năm


7

×