Tải bản đầy đủ (.ppt) (18 trang)

BÀI 2-BẢNG PHÂN LOẠI QUỐC TẾ BỆNH TẬT LẦN THỨ 10 (ICD-10), TS. THẨM CHÍ DŨNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.5 KB, 18 trang )

TS. Thẩm Chí Dũng
1
Mục tiêu
1. Trình bày được tầm quan trọng của việc mã hoá
ICD-10 trong công tác khám chữa bệnh và thống kê
báo cáo y tế;
2. Mô tả được cấu trúc của Bảng phân loại Quốc tế
bệnh tật lần thứ 10 (ICD-10);
3. Trình bày được nguyên tắc sử dụng bangr mã ICD-
10;
4. Thực hành tìm mã ICD-10 cho một số bệnh theo
từng chương.
2
Bảng phân loại bệnh tật ICD 10

Bảng phân loại bệnh tật ICD 10 là gì?

Bảng phân loại thống kê bệnh tật

Chứa các mã bệnh mô tả danh mục bệnh tương ứng

Vì sao lại cần phân loại bệnh?

Phân loại bệnh theo mã giúp cho quá trình lưu trữ,
khôi phục và phân tích dữ liệu

Dễ dàng so sánh số liệu giữa các nơi khác nhau trong
nước, giữa các quốc gia với nhau
3
Tầm quan trọng của Mã hóa ICD-10


1. Định nghĩa mã hoá lâm sàng: Mã hoá lâm sàng là sự
chuyển đổi các khái niệm về bệnh, các vấn đề sức khoẻ và
các thủ thuật y tế từ dạng chữ viết thành dạng mã ký tự chữ
hoặc số để lưu trữ và phân tích dữ liệu.

2. Định nghĩa phân loại thống kê: Bảng phân loại là một hệ
thống mã bệnh hoặc nhóm bệnh mà trong đó bệnh, các tổn
thương, tình trạng và thủ thuật y tế được phân bổ dựa trên các
tiêu chuẩn đã được xác lập từ trước. Chính yếu tố phân nhóm
các tên gọi giống nhau này phân biệt bảng phân loại thống kê
với một bảng danh mục. Một bảng danh mục đòi hỏi một tên
riêng hay một tiêu đề cho mỗi khái niệm hay thủ thuật y tế.
4
Tầm quan trọng của Mã hóa ICD-10

Giúp lưu trữ, khôi phục và phân tích dữ liệu dễ dàng
hơn.

Cho phép so sánh số liệu giữa các bệnh viện, các tỉnh
và các quốc gia với nhau

Cho phép phân tích mô hình bệnh tật và tử vong theo
thời gian

Giúp cho công tác lập kế hoạch chăm sóc y tế, xây
dựng các chương trình y tế can thiệp, định hướng
công tác đào tạo nguồn nhân lực.
5
Cấu trúc bảng phân loại quốc tế
bệnh tật ICD-10


Ba yếu tố cơ bản trong cấu trúc của ICD-10

Bao gồm 3 quyển

Có 22 chương: quyển đã dịch ra tiếng Việt chỉ bao gồm 21 chương

Cấu trúc của hệ thống mã là ký tự chữ và số

Các tập của ICD10

Quyển I: Bảng danh mục: Bảng danh mục là danh sách bệnh và
các nhóm bệnh liệt kê theo hệ mã ký tự chữ và số, kèm theo
những ghi chú về các trường hợp đưa vào và loại trừ, và một số
qui định mã hoá

Quyển II: Hướng dẫn sử dụng: Giới thiệu và hướng dẫn sử
dụng quyển I và quyển III. Hướng dẫn lập phiếu chẩn đoán
nguyên nhân tử vong và các quy định mã hoá tử vong. Hướng dẫn
ghi chép và mã hoá bệnh tật

Quyển III: Danh mục bệnh tật theo vần chữ cái
6
QUYỂN I - BẢNG DANH MỤC

Phần lớn các chương có liên quan v ới các hệ cơ quan
cụ thể của cơ thể, những bệnh đặc biệt hoặc các yếu
tố ngoại sinh.

Tuy nhiên, cũng có những ngoại lệ như ở chương

XVIII: “Các triệu chứng, dấu hiệu và các biểu hiện bất
thường lâm sàng và phi lâm sàng không được phân
loại chỗ khác”.
7
Cấu trúc bảng phân loại quốc tế
bệnh tật ICD-10

Gồm 21 chương:

Mỗi chương được đánh số sử dụng chữ số La mã I, II,

ví dụ chương “các bệnh đường tiêu hoá” là “Chương XI”

Không dùng chữ cái, vì một số chương dùng hơn một
chữ cái và một số chữ cái lại dùng cho nhiều hơn một
chương.
8
Cấu trúc bảng phân loại quốc tế
bệnh tật ICD-10

Số lượng các mã bệnh được xếp vào một chương
chịu ảnh hưởng của số lượng bệnh và tình trạng
bệnh.

14 chương được gán cho một chữ cái và sử dụng hầu
hết 100 mã bệnh có sẵn.

Ví dụ chương XI có các mã từ K00 đến K93.

Mã từ K94 đến K99 để dự trữ trong trường hợp bổ

sung mã cho các loại bệnh mới.

3 chương có số mã bệnh nhỏ hơn và có chung chữ cái

4 chương sử dụng hơn một chữ cái để xác định các
mã bệnh, ví dụ: chương II.
9
Cấu trúc bảng phân loại quốc tế
bệnh tật ICD-10

Ký tự đầu tiên của mã là một ký tự chữ, tiếp theo là 2,
3 hoặc 4 ký tự số

Cấu trúc của bộ mã 3 ký tự như sau: kí tự thứ nhất là
chữ cái, gồm từ từ “A đến Z”. Tiếp theo là 2 chữ số.

Cấu trúc của bộ mã 4 ký tự như sau: kí tự thứ nhất là
chữ cái, gồm từ từ “A đến Z”. Tiếp theo là 2 chữ số,
rồi đến dấu chấm “.”. Kí tự cuối cùng là chữ số.
10
Cấu trúc của mã ICD 10:
11
A37
Chữ cái đầu tiên (A – Z)
Hai ký tự số tiếp theo
A37.1
Chữ cái đầu tiên
(A – Z)
Một dấu
chấm

Hai ký tự
số tiếp theo
Một ký tự số
cuối cùng
2600 mã
2600 x 10


Việc sử dụng một chữ cái ở đầu mã bệnh đã cho phép
tạo ra được 2600 mã ba ký tự. Điều đó lại cho phép
tạo ra một số lượng mã bốn ký tự lớn hơn nữa. Mỗi
mã ba ký tự có thể có tới 10 phân nhóm
12
Các qui ước: “bao gồm”

Trong một mục bệnh được mã hoá bằng ba hoặc bốn
ký tự thường có một số thuật ngữ chẩn đoán khác
được liệt kê sau từ “bao gồm”.

Ví dụ: G91 Tràn dịch não bao gồm tràn dịch não mắc
phải

Ví dụ: Mã L03.0 - Viêm mô tế bào ở ngón tay và ngón
chân có bao gồm chín mé không?
13
Các qui ước: “loại trừ”

Một số mục có danh sách những bệnh đi kèm với
cụm từ “loại trừ”, các bệnh này cần được mã hoá ở
chỗ khác không phải trong mục này.


Ví dụ: Q74 Các dị tật bẩm sinh khác của chi loại trừ tật
đa ngón (Q69.); Tật thiếu hụt chi (Q71 - Q73); tật dính
ngón (Q70 )
14
Mã kép

Hệ thống mã kép tạo ra những phối hợp của các mã
thông qua việc gắn thêm dấu chữ thập (+) và hoa thị
(*) đã được sử dụng trong ICD -10,

nhấn mạnh lý do hoặc nguyên nhân của bệnh (+) và

biểu hiện hiện nay của bệnh (*).

Nhằm mô tả tốt hơn tình trạng chăm sóc y tế và những
nguồn lực cần được sử dụng để điều trị bệnh.
15
KXDK

KXDK là từ viết tắt của “không xác định khác” nghĩa
là “không xác định” hoặc “không rõ”.

Ví dụ: K14.9 Bệnh lưỡi, không xác định

Bệnh lý lưỡi KXDK
16
QUYỂN III - DANH MỤC BỆNH THEO VẦN
CHỮ CÁI


Quyển III là danh mục bệnh theo chữ cái gồm:

Phần giới thiệu, giải thích mục đích của danh mục theo chữ cái,
sự sắp xếp chung và những qui ước sử dụng trong danh mục.

Phần I là danh sách các tên liên quan đến bệnh tật được sắp xếp
theo chữ cái, bản chất của chấn th ương, lý do tiếp cận dịch vụ y
tế v à các yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ một cá nhân.

Phần II là danh sách các nguyên nhân ngoại sinh của chấn thương,
bệnh tật và tử vong được sắp xếp theo chữ cái

Phần III là bảng thuốc và hoá chất được sắp xếp theo chữ cái.
17
Ghi chú

Quyển I và III cần thiết phải được sử dụng cùng
nhau để tìm kiếm những mã mô tả chính xác
từng trường hợp lâm sàng

Khi mã ICD cho một bệnh, trước hết tra tìm mã ở
quyển III, sau khi tìm được mã sẽ kiểm tra mã ở
quyển I.

18

×