Tải bản đầy đủ (.ppt) (12 trang)

Bài 6 Mã hóa ICD-10 cho các bệnh nhân bị tai nạn thương tích, TS. THẨM CHÍ DŨNG, HÀ NỘI 9-2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.88 KB, 12 trang )

TS. Thẩm Chí Dũng
Mục tiêu
1. Trình bày được các điểm chính của chương XIX
và XX
2. Mã hóa các trường hợp chấn thương, sử dụng
cả mã bản chất chấn thương và mã về nguyên
nhân ngoại sinh
Các chương

Chương XIX:

CHẤN THƯƠNG, NGỘ ĐỘC VÀ MỘT SỐ HẬU QUẢ
CỦA CÁC NGUYÊN NHÂN NGOẠI SINH

Chương XX:

CÁC NGUYÊN NHÂN NGOẠI SINH CỦA BỆNH VÀ
TỬ VONG
Ghi chú
Trong mã hóa tai nạn thương tích
1. Đối với TNTT, khi mã hóa cần mã đủ 2 loại
thông tin: Bản chất chấn thương và NN ngoại
sinh của chấn thương
2. Đối với TNTT tử vong:

Mã nguyên nhân ngoại sinh là mã nguyên nhân
chính gây tử vong (C20)

Mã bản chất TNTT là mã bổ sung (C19)
CHƯƠNG XIX


Các mã nằm trong khoảng từ S00 đến T98

Đã sử dụng 195 trong số 199 mã có thể sử dụng

Có 21 phân nhóm

Nhóm S00-S99, ở cấp 3 ký tự được phân loại
theo vị trí chấn thương, ví dụ: đầu, cánh tay.
Cấp mã sử dụng ký tự thứ tứ cho biết loại chấn
thương xảy ra, ví dụ: gãy, vết thương nông,…
CHƯƠNG XIX

Các mã số trong dãy từ T00 đến T98 được sử dụng để
mã tất cả các sang chấn khác, ví dụ: bỏng, biến chứng
của phẫu thuật, ngộ độc.

Khi mã đa thông tin, mọi thương tổn đều phải được
mã để mô tả tốt nhất thông tin về chấn thương, tránh
sử dụng loại mã “đa chấn thương”

Bốn chữ cái theo thứ tự V,W,X và Y - đã được chỉ
định cho chương này, tạo ra một chương lớn nhất
trong ICD-10.

Các mã nằm trong khoảng từ V01 tới Y98 đã được
sử dụng 372/400 mã có thể sử dụng

Có 8 nhóm bệnh

39 Phần

CHƯƠNG XX
CHƯƠNG XX

Chương này bao gồm các mã địa điểm xảy ra chấn
thương (ký tự thứ tư)
.0 Nhà
.1 Nơi cư trú
.2 Trường học, khu công cộng
.3 Khu vực thể dục thể thao
.4 Đường và phố
.5 Khu phục vụ và thương mại
.6 Khu xây dựng - công nghiệp
.7 Trang trại
.8 Các chỗ đặc biệt khác
.9 Địa điểm không được xác định
CHƯƠNG XX

Một mã chỉ ra hoạt động mà người bị thương
tham gia tại thời điểm xảy ra thương tích (tránh
nhầm với mã địa điểm nơi xảy ra thương tổn)
.0 Trong khi hoạt động thể thao
.1 Trong khi hoạt động tiêu khiển
.2 Trong khi làm việc có thu nhập
.3 Trong khi tham gia các loại lao động khác
.4 Trong khi nghỉ, ngủ, ăn hoặc hoạt động sinh hoạt
.8 Trong khi tham gia vào hoạt động đặc biệt khác
.9 Trong những hoạt động không đặc biệt
CHƯƠNG XX

Mã chương XX còn có thể được dùng kèm với các

mã số của chương I-XVII để nhận dạng nguyên
nhân ngoại sinh của bệnh.

Ví dụ: viêm da do dung môi.

Mã chương XX không bao giờ được chỉ định như
là mã bệnh chính trong việc mã hóa bệnh tật.

Đối với việc mã hóa tử vong, mã chương XX là mã
được chỉ định cho nguyên nhân chính gây tử vong.
Thực hành
1. Bệnh nhân 2 tuổi nhập viện vì té từ trên giường
xuống đất trong lúc ngủ, ở nhà. Chẩn đoán ra
viện: chấn động não.
2. Bệnh nhân là công nhân xây dựng, bị chấn
thương túi mật do ngã từ trên dàn giáo xuống
đất, tại công trường, tử vong sau 2 ngày.
3. Cháu bé bị bỏng do chạm tay vào nồi thủy tinh
nóng mà mẹ nấu canh.
Thực hành
4. Bé trai 10 tuổi bị ngã do trèo cây ở vườn nhà, sau khi ngã,
được người nhà đưa đến viện. Chẩn đoán ra viện: tổn
thương nông ở cẳng tay
5. Trong lúc đang chơi đùa với các bạn tại nhà hàng xóm,
cháu bé bị chó cắn, gây vết thương ở đầu gối, phải khâu 5
mũi.
6. Trên đường đi chợ, chị Nguyễn Thị Hải đang đi bộ ngang
qua đường thì bị xe máy đâm vào, bị sai khớp cổ chân trái
7. Nạn nhân bị tử vong do đa vết rách ở bụng do dao gây ra
trong cuộc đánh nhau ở quán rượu. Nạn nhân là người

làm việc và có mặt ở quán rượu.

×