Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Kiểm soát và ngăn ngừa chuyển giá thông qua hệ thống thông tin kế toán ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH












LUYỆN VŨ ĐỨC BÌNH



KIỂM SOÁT VÀ NGĂN NGỪA CHUYỂN
GIÁ THÔNG QUA HỆ THỐNG THÔNG
TIN KẾ TOÁN Ở CÁC DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
TẠI VIỆT NAM



CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 60340301





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH
TẾ



GV HƯỚNG DẪN: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH






TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Phương pháp nghiên cứu 4
5. Tóm tắt các công trình nghiên cứu trước đó 4
6. Bố cục của luận văn 6
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHUYỂN GIÁ 7
1.1 Khái quát về chuyển giá 7
1.1.1 Khái niệm về chuyển giá 7
1.1.2 Đặc điểm của chuyển giá 9
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của các chính sách pháp luật liên quan đến
chuyển giá 11
1.3 Các phương pháp định giá chuyển giao 14
1.3.1 Nguyên tắc giá thị trường 14

1.3.2 Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập 15
1.3.3 Phương pháp giá bán lại 17
1.3.4 Phương pháp giá vốn cộng lãi 19
1.3.5 Phương pháp so sánh lợi nhuận 21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Tài chính 2010 Thông tư 66/2010/TT-BTC
2. Cục thuế Tp. Hồ Chí Minh Tham luận về chuyển giá năm 2012
3. Mai Thị Hoàng Minh Công tác kế toán trong quản lý thuế
4. Phan Đức Dũng Giáo trình kế toán và thuế trong doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài
5. Tạp chí tài chính
6. Tạp chí kế toán
7. Tạp chí thuế
8. Trường đại học kinh tế Tp. Hồ Chí Minh Giáo trình kế toán tài chính
Tiếng Anh
1. OECD TransferPricing
2. PriceWaterHouseCooper 2012 international transfer pricing
3. UN Manual TransferPricing


1.3.6 Phương pháp tách lợi nhuận 23
1.4 Vai trò và ý nghĩa của chuyển giá 25
1.5 Mối quan hệ giữa chuyển giá và hệ thống thông tin kế toán 29
1.6 Vấn đề chuyển giá tại các quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 31
1.6.1 Philipin 32
1.6.2 Singapore 34
1.6.3 Trung Quốc 42
1.7 Các vấn đề chung của kế toán tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài . 47
1.8 Vai trò của hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp 49

1.9 Các thành phẩn của hệ thống thông tin kế toán doanh nghiệp 51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 53
CHƯƠNG 2: THỰC TRANG VỀ VIỆC CHUYỂN GIÁ VÀ VẤN ĐỀ THÔNG TIN
KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
TẠI VIỆT NAM 54
2.1 Thực trạng về môi trường pháp lý 54
2.1.1 Hệ thống pháp lý chi phối hiện nay 54
2.2 Thực trạng về vấn đề chuyển giá trong doanh nghiệp 55
2.2.1 Giới thiệu chung 55
2.2.2 Nội dung của quá trình chuyển giá 56
2.2.2.1 Kết qua thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá
trong năm 2012 56
2.2.2.2 Kinh nghiệm qua công tác thanh tra đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu
chuyển giá 56
2.2.3 Vấn đề về kiểm soát và ngăn ngừa hiện nay 59
2.2.3.1 Một số khó khăn, vướng mắc trong công tác quản lý giao dịch liên kết,
chống chuyển giá tại Cục thuế Tp. Hồ Chí Minh 59
2.2.3.2 Một số biện pháp thực hiện thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp
có dấu hiệu chuyển giá trong thời gian qua. 62
2.3 Thực trạng về hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp 64
2.3.1 Đặc điểm của hệ thống kế toán trong doanh nghiệp hiện nay 64
2.3.2 Vấn đề về kiểm soát thông tin kế toán trong các doanh nghiệp 66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 82
CHƯƠNG 3: KHUYẾN NGHỊ VỀ VIỆC KIỂM SOÁT VÀ NGĂN NGỪA CHUYỂN
GIÁ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 84
3.1 Nhóm giải pháp chung 84
3.1.1 Môi trường pháp lý 84
3.1.2 Môi trường hoạt động 85
3.2.3 Môi trường kế toán 90
3.2 Nhóm giải pháp cụ thể 92

3.3 Các kiến nghị khác 95
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 98

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành một trong những
xu thế chủ yếu của quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại. Trong bối cảnh đó, cùng với sự
phát triển mạnh mẽ về khoa học và công nghệ đã góp phần đẩy nhanh quá trình quốc tế
hoá nền kinh tế thế giới, khuyến khích sự hình thành và gia tăng hoạt động của các
công ty đa quốc gia (MNEs). Theo thống kê có đến 60% số lượng các giao dịch thương
mại trên thế giới là giao dịch giữa các đơn vị thành viên nội bộ trong các công ty đa
quốc gia.
Mục tiêu cuối cùng của bất kỳ nhà đầu tư nào, kể cả của các tập đoàn đa quốc
gia là tối đa hóa lợi nhuận. Các công cụ và phương thức được sử dụng để đạt đến mục
tiêu này là thông qua hành vi chuyển giá. Do nhu cầu “mở cửa”, khuyến khích đầu tư
từ nước ngoài để phát triển kinh tế nên ở mỗi quốc gia khác nhau có những chính sách
ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư khác nhau từ phía Nhà nước sở tại dành cho nhà đầu tư,
đặc biệt là ưu đãi về thuế. Do vậy, các công ty đa quốc gia thường chuyển thu nhập
chịu thuế từ quốc gia có thuế suất cao đến quốc gia có mức thuế suất thấp thông qua
việc định giá các giao dịch nội bộ giữa các thành viên của tập đoàn. Chính sự khác biệt
trong chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư là nguyên nhân hình thành các thủ thuật nhằm
hưởng lợi một cách tối ưu từ việc chuyển hóa quyền sở hữu lợi ích từ doanh nghiệp
này sang doanh nghiệp khác. Hành vi chuyển giá có thể dẫn đến những hệ lụy không
nhỏ, cụ thể:
i) Thông qua việc định giá chuyển giao nội bộ trong tập đoàn nên doanh thu của
đối tượng chịu thuế giảm, chi phí tăng và thu nhập chịu thuế bị dịch chuyển cho
các thành viên khác trong tập đoàn ở nước ngoài (nơi có mức thuế suất thuế thụ



2

nhập doanh nghiệp thấp) nên số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp vào ngân
sách nhà nước bị giảm;
ii) Do doanh thu bị dịch chuyển ra nước ngoài, nên doanh nghiệp báo cáo lỗ và ảnh
hưởng đến thu nhập của người lao động;
iii) Do doanh thu dịch chuyển ra nước ngoài nên các nhà đầu tư Việt Nam trong các
liên doanh này buộc phải chuyển nhượng phần vốn của mình trong liên doanh
cho các nhà đầu tư nước ngoài
Để thiết lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, bảo vệ lợi ích chính đáng của
người lao động và các nhà đầu tư trong nước, đặc biệt là quyền thu thuế của nhà nước,
các quốc gia lần lượt ban hành các văn bản pháp luật để kiểm soát hiện tượng này.
Cùng với sự gia tăng đầu tư của các công ty đa quốc gia tại Việt Nam và sự phát triển
từ sự quốc tế hóa các công ty, tập đoàn trong nước, hiện tượng các công ty, tập đoàn đa
quốc gia lợi dụng các bên liên quan để trốn thuế trong từng quốc gia và xuyên quốc gia
và điều chỉnh kết quả kinh doanh thông qua giao dịch với các bên liên quan dưới hình
thức điều phối khống chế ngày càng gia tăng. Nhiều tập đoàn đa quốc gia có hoạt động
sản xuất kinh doanh liên tục phát triển và mở rộng trong nhiều năm, có lãi trên nhiều
nước nhưng liên tục “lỗ” ở Việt Nam và trong nhiều năm không nộp thuế TNDN như
Cocacola, Metro…trong thời gian qua đã gây xôn xao dư luận trên các phương tiện
thông tin đại chúng. Tất các các nước đã và đang phát triển đều đang nỗ lực hết sức
trong việc hoàn thiện khuôn khổ pháp luật thuế, kế toán, kiểm toán để ngăn chặn,
chống chuyển giá để điều chỉnh kết quả kinh doanh và trốn nộp thuế trong các giao
dịch giữa các bên liên quan. Việc tăng cường chống trốn thuế trong phạm vi từng quốc
gia và quốc tế, xác định công bằng, hợp lý giá chuyển nhượng trong giao dịch giữa các
bên liên quan theo nguyên tắc giao dịch công bằng và tăng cường công tác giám sát,
quản lý các bên liên quan là hết sức cần thiết đã và đang triển khai ở cơ quan thuế của
tất cả các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển để xác định đúng số thuế



3

TNDN phải nộp của doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch giữa các bên liên quan.
Do vậy trách nhiệm của doanh nghiệp khi lập BCTC là phải trình bày đầy đủ thông tin
về các giao dịch giữa các bên liên quan theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
số 26 – Các bên liên quan. Các chuẩn mực kế toán số 26 theo quy định hiện hành là hết
sức quan trọng trong việc góp phần công khai minh bạch các thông tin trên BCTC, để
các cơ quan Nhà nước, bên thứ ba và nhà đầu tư có đủ các thông tin cần thiết về các
bên liên quan của doanh nghiệp khi đưa ra các quyết định kinh tế, điều hành, quản lý
đặc biệt là trong công tác thanh tra kiểm tra quyết toán thuế TNDN. Xuất phát từ nhu
cầu thực tiễn nên tôi chọn đề tài: “Kiểm soát và ngăn ngừa chuyển giá thông qua hệ
thống thông tin kế toán ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích về công tác kế toán giao
dịch với các bên liên quan và hoạt động chuyển giá ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài đang hoạt động và kê khai thuế trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh và tìm hiểu
sơ nét về hoạt động chống chuyển giá ở một số nước trên thế giới. Qua đó luận văn góp
phần đưa ra các biện pháp nhằm kiểm soát tốt các giao dịch liên kết giữa các bên liên
quan nhằm hoàn thiện cơ chế kiểm soát thông tin về các bên liên quan và chống
chuyển giá ở Việt Nam đảm bảo quản lý tốt các giao dịch giữa các bên liên quan chống
thất thu thuế góp phần ổn định phát triển kinh tế của các doanh nghiệp đồng thời phù
hợp với luật pháp và các công ước quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt
động và kê khai thuế trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Đề tài tập trung nghiên cứu phân
tích công tác kế toán trình bày thông tin về các giao dịch với các bên liên quan và hoạt


4


động chuyển giá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tác động đến thuế TNDN
trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận được sử dụng trong quá trình nghiên cứu các phương pháp
phân tích, tổng hợp, so sánh là các phương pháp chủ yếu được sử dụng khi nghiên cứu
luận văn này.
5. Tóm tắt các công trình nghiên cứu trước đó
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Quỳnh Giang (2010) phân tích hoạt động “chuyển
giá trong các công ty đa quốc gia tại Việt Nam”. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài ở Việt Nam và hiện tượng chuyển giá của các doanh
nghiệp này tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp lý thuyết suy luận logic, phân
tích-tổng hợp, so sánh-đối chiếu để có thể nhìn nhận một cách chính xác về các vấn đề
liên quan đến hiện tượng chuyển giá. Phương pháp nghiên cứu là đi từ thực tiễn các giao
dịch liên kết, thực trang chuyển giá và công tác chống chuyển giá tại Việt Nam và một số
nước trên thế giới, từ đó đề ra giải pháp cho vấn đề chống chuyển giá tại Việt Nam.
Nghiên cứu đưa ra các phương pháp phổ biến mà các công ty đa quốc gia thực hiện
nhằm chuyển giá để tiết kiệm số thuế TNDN phải nộp, phân tích các tác động của chuyển
giá đối với nền kinh tế,
động cơ và thủ thuật thực hiện chuyển giá của các doanh
nghiệp FDI, nêu một số hình thức chuyển giá tiêu biểu ở Việt Nam như chuyển giá
thông qua hình thức nâng chi phí đầu vào, hạ thấp giá bán ra
Chống chuyển giá
hiệu quả là ngăn chặn được thất thoát thuế thu nhập doanh nghiệp, làm giảm giá thành
sản phẩm, đem lại lợi ích cho người tiêu dùng và tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước.
Vấn đề chuyển giá chỉ xảy ra ở giao dịch giữa các công ty liên kết.



5


Nghiên cứu của Dương Thị Ngọc Bích “Chứng từ chuyển giá một trong những
giải pháp hữu hiệu chống chuyển giá tại Việt Nam” năm 2010 với phương pháp nghiên
cứu: phương pháp khảo sát bằng bảng câu hỏi, phương pháp tham khảo ý kiến chuyên
gia, phương pháp phân tích và thống kê và thu thập thông tin. Đối tượng nghiên cứu là
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và phạm vi nghiên cứu: tình
hình tuân thủ các quy định về chứng từ chuyển giá của các doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam. Mục đích của nghiên cứu là khảo sát các doanh nghiệp và phỏng
vấn các chuyên gia để cung cấp một bức tranh rõ ràng hơn về thực trạng tuân thủ quy
định chứng từ về chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam. Luận văn nêu lên thực trạng về tình hình tuân thủ các quy định về chứng từ
chuyển giá từ năm 2006 tới 2010 cùng những tồn tại và khó khăn mà cả doanh nghiệp
và cơ quan thuế gặp phải trong quá trình thực hiện. Nhìn vào xu hướng phát triển mới
trên thế giới được nêu trong bài, các doanh nghiệp có thể dự đoán và chủ động trong
việc tuân thủ theo luật nhằm tránh sự điều chỉnh hoặc chế tài của cơ quan thuế. Đồng
thời qua thực trạng tuân thủ quy định của các doanh nghiệp, cơ quan thuế phải có
những cải cách phù hợp trong cơ chế quản lý, tùy từng giai đoạn mà có những chiến
lược khác nhau thì mới có thể giảm được mặt tiêu cực của hiện tượng chuyển giá như
hiện nay. Vì vậy, ngoài việc khảo sát các doanh nghiệp, tác giả đã kết hợp phỏng vấn
các chuyên gia trong lĩnh vực chuyển giá để có thể cung cấp được phần nào bức tranh
toàn cảnh thực trạng tuân thủ các quy định về chứng từ chuyển giá. Tác giả đã cố gắng
tìm hiểu “vai trò của chứng từ chuyển giá” dưới quan điểm của doanh nghiệp, đồng
thời cũng tìm hiểu “vai trò của chứng từ chuyển giá” dưới góc độ quản lý của cơ quan
thuế và dưới góc độ tư vấn, thực hiện dịch vụ chứng từ chuyển giá của công ty kiểm
toán. Tất cả những việc làm trên đều nhằm khẳng định chứng từ chuyển giá là quan
trọng, vấn đề tuân thủ cao hay không của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
là phụ thuộc ở hànhđộng của cơ quan thuế Việt Nam.


6


Nghiên cứu của Võ Thanh Thủy (2012) phân tích “áp dụng pháp luật kiểm soát
chuyển giá trong thực tiễn quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp” đã nhận diện các dấu
hiệu pháp lý của hành vi chuyển giá, nhu cầu kiểm soát chuyển giá bằng công cụ pháp
luật, khảo sát thực tiễn quản lý thuế thu nhập thông qua công cụ pháp luật kiểm soát
chuyển giá. Nhận định và kết luận về việc áp dụng các quy định pháp luật hiện hành để
ngăn ngừa, kiểm soát hành vi chuyển giá, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng sử dụng
công cụ pháp luật kiểm soát chuyển giá để quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp, nghiên
cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật kiểm soát chuyển giá Việt
Nam, thực tế quản lý thuế đạt hiệu quả, chống thất thu thuế TNDN. Luận văn sẽ cung
cấp những cơ sở lý luận sơ khai ban đầu về pháp luật kiểm soát chuyển giá trong công
tác tổ chức quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp. Luận văn sẽ góp phần bổ sung những
quan điểm, nhận định của các nhà nghiên cứu trước về các vấn đề trọng tâm của pháp
luật kiểm soát chuyển giá như: khái niệm các bên liên kết; các phương thức xác định
giá thị trường; vấn đề cung cấp thông tin để xác định giá thị trường. Luận văn có thể
cung cấp cho những người công tác trong ngành thuế, đặc biệt trong công tác quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài những
kinh nghiệp sơ khai, ban đầu để nhận diện và xử lý các hành vi chuyển giá.
6. Bố cục của luận văn gồm:
CHƯƠNG 1: Những vấn đề chung về chuyển giá
CHƯƠNG 2: Hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài
CHƯƠNG 3: Thực trạng về việc chuyển giá và vấn đề thông tin kế toán trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
CHƯƠNG 4: Khuyến nghị về việc kiểm soát và ngăn ngừa chuyển giá trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài


7


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHUYỂN GIÁ
1.1 Khái quát về chuyển giá
1.1.1 Khái niệm về chuyển giá
Khi các quan hệ kinh tế được thiết lập đa dạng, có sự liên kết, phối hợp giữa các
doanh nghiệp thì việc xác định lợi ích kinh tế đã vượt ra ngoài phạm vi của một doanh
nghiệp riêng lẻ, mà được tính trong lợi ích chung của cả tập đoàn hay nhóm liên kết.
Để lợi ích tổng thể đạt tối ưu, các doanh nghiệp thường sử dụng công cụ chuyển
giá, vì nó giúp họ làm giảm tổng nghĩa vụ thuế ở các quốc gia có mức thuế suất khác
nhau, để từ đó làm tăng lợi nhuận sau thuế.
Chuyển giá đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định tài chính của
doanh nghiệp, nó có khả năng điều chỉnh lợi nhuận, tạo luồng chảy của vốn đầu tư,
tăng khả năng thanh toán Vì vậy, chuyển giá là công cụ hữu ích của doanh nghiệp để
tạo ra khả năng cạnh tranh trên thị trường, tiết kiệm chi phí thuế, kiểm soát lưu chuyển
tiền tệ và phân bổ các nguồn lực.
Vậy chuyển giá là gì, các doanh nghiệp vận hành chính sách chuyển giá như thế
nào để đạt mục tiêu tối thiểu hóa số thuế phải nộp, chính là vấn đề được làm rõ trong
chương này.
Để hiểu rõ về chuyển giá, chúng tôi dẫn chứng một số ví dụ sau:
Ví dụ 1: Sơ đồ giao dịch sau


8




VIỆT NAM NƯỚC B


Công ty

con Y


2




Phân tích kế hoạch tránh thuế:
Giả định không tính chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Giao dịch X > Y (GD1)
Công ty X Công ty Y
Tổng hợp kết quả công ty
X và Y
Doanh thu 150 Doanh thu 200
Doanh
thu
200
Chi phí 100 Chi phí 150 Chi phí 100
Lợi nhuận 50 Lợi nhuận 50
Lợi
nhuận
100
Thuế TNDN
(25%)
12,5
Thuế
TNDN
(10%)
5

Thuế
TNDN
17,5
Lợi nhuận sau 37,5 Lợi nhuận 45 Lợi 82,5
Các bên
độc lập
Chi phí 1SP: 100
Công ty mẹ
X
Công ty
độc lập A
100
Các
công ty
độc lập
phí 1 SP:150
Chi phí 1 SP: 170
Chi phí 1 SP:200
Chi phí 1 SP: 200

9

thuế sau thuế nhuận sau
thuế
3 Giao dịch X > A (GD2)
Công ty X Công ty A
Tổng hợp kết quả công ty X
và A
Doanh thu 170 Doanh thu 200 Doanh thu 200
Chi phí 100 Chi phí 170 Chi phí 100

Lợi nhuận 70 Lợi nhuận 30 Lợi nhuận 100
Thuế TNDN
(25%)
17,5
Thuế TNDN
(10%)
3 Thuế TNDN 20,5
Lợi nhuận sau
thuế
52,5
Lợi nhuận sau
thuế
27
Lợi nhuận sau
thuế
79,5

Công ty X và Công ty Y có mối quan hệ liên kết với nhau nên GD1 là giao dịch
liên kết. Việc định giá trong GD1 (150) thấp hơn giá thị trường (170) thì nghĩa vụ thuế
tổng hợp của X và Y sẽ giảm đi là: 20,5 – 17,5 = 3, dẫn tới số thuế TNDN nộp tại Việt
Nam giảm đi: 17,5 – 12,5 = 5, đồng thời số thuế TNDN tại nước B tăng lên 5 – 3 = 2.
1.1.2 Đặc điểm của chuyển giá
a) Chuyển giá gắn liền với các giao dịch giữa các bên có mối quan hệ liên
kết
Do chuyển giá là thủ thuật hướng đến việc tăng lợi ích cho các chủ sở hữu bằng
cách thay đổi các giá trị giao dịch, nên nếu không có quan hệ liên kết thì các bên giao
dịch khó có thể chấp nhận giao dịch diễn ra trong tương quan không bình đẳng, vì một
trong hai bên sẽ chịu bất lợi. Do đó, giao dịch chuyển giá phải thực hiện trong nội bộ
nhóm liên kết – có cùng lợi ích để đảm bảo rằng lợi ích không dịch chuyển khỏi tầm
kiểm soát của chủ sở hữu mà chỉ dịch chuyển từ “túi đựng tiền này” sang “túi đựng tiền



10

khác”. Chuyển giá vì thế gắn liền với yếu tố liên kết. Không có quan hệ liên kết được
xác lập cũng có nghĩa rằng chuyển giá đã được loại trừ.
b) Chuyển giá có thể không phản ánh giá trị thực của giao dịch
Hoạt động chuyển giá được phản ánh trên chứng từ kế toán ghi nhận các thông
số về sự chuyển dịch giá trị đầu vào, đầu ra không đúng thực chất của giá trị giao dịch.
Các giá trị được chuyển giao chủ yếu thông qua giá, các bên nâng hoặc giảm giá so với
giá thực tế nhằm điều chỉnh lợi nhuận với mục đích giảm số thuế phải nộp nói chung
giữa các bên. Điều đó có nghĩa rằng giá xác định trong trường hợp này chỉ mang tính
hình thức mà không phản ánh giá trị thực sự của giao dịch. Trong đó, cái được chuyển
đi hay giữ lại không thể hiện trên con số được phản ánh. Thông thường, các số liệu thể
hiện trong hệ thống sổ sách, chứng từ chính là cơ sở phản ánh thực chất của giao dịch.
Tuy nhiên, trong trường hợp giao dịch được thực hiện giữa các các bên liên kết thì
không hoàn toàn như vậy. Vì vậy, điều chỉnh chuyển giá phải căn cứ chủ yếu vào việc
lưu trữ các dữ liệu về giao dịch giữa các bên liên kết và các giao dịch tương tự giữa các
bên độc lập.
c) Chuyển giá có thể diễn ra trong các giao dịch liên kết xuyên biên giới
hoặc trong phạm vi một quốc gia
Xuất phát từ bản chất và mục đích của chuyển giá là sử dụng sự bất cân xứng
trong nghĩa vụ thuế giữa các quốc gia, địa phương để tối thiểu hóa số thuế phải nộp và_
_tối đa hóa lợi nhuận sau thuế. Điều kiện để phát sinh hành vi chuyển giá là sự không
ngang bằng về nghĩa vụ thuế thu nhập ở các quốc gia khác nhau. Tuy nhiên, cho dù
trong phạm vi một quốc gia nhưng có sự chênh lệch về nghĩa vụ thuế TNDN giữa các
địa phương thì có thể phát sinh hiện tượng chuyển giá. Để chống chuyển giá, đòi hỏi
phải có sự hợp tác giữa các quốc gia, địa phương trong việc cung cấp các thông tin về
giá làm căn cứ điều chỉnh phù hợp.



11

d) Không làm tăng tổng lợi nhuận trước thuế của toàn tập đoàn mà chỉ là
sự chuyển dịch chúng từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác trong phạm
vi tập đoàn.
Như vậy, tổng lợi ích được hình thành vẫn thuộc sở hữu công ty mẹ, nhưng với
từng cá thể riêng lẻ hợp thành thì phần lợi ích do họ được quản lý và nắm giữ có thể
thay đổi. Điều này có nghĩa là thông qua chuyển giá công ty mẹ chỉ phải chia sẻ ít hơn
lợi ích của mình làm ra cho chủ thể khác như nhà nước hoặc đối tác trong liên doanh,
liên kết, cổ đông hay với người lao động… kiểm soát chuyển giá có nhiệm vụ khôi
phục lại tình trạng bình thường cho các giá trị chuyển giao phù hợp với quan hệ thị
trường.
Tóm lại, chuyển giá xuất hiện như một tất yếu khách quan trong bối cảnh
toàn cầu hóa đầu tư và thương mại, nhưng nghĩa vụ thuế còn khác biệt do chủ
quyền đánh thuế của các quốc gia còn riêng lẻ. Những phương thức làm gia tăng lợi
ích luôn luôn phát triển như một động lực phát triển xã hội. Trong đó, chuyển giá
hình thành để các tập đoàn kinh tế toàn cầu gia tăng lợi ích do quá trình hội nhập
kinh tế mang lại, bằng cách tìm kiếm những điểm đầu tư khác nhau, xác lập các
công ty con khác nhau nhưng từ một nguồn sở hữu để tạo ra những lợi ích khổng lồ
hơn từ quá trình tạo lập những cấu thành này.
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của các chính sách pháp luật liên quan đến
chuyển giá
Quy định kiểm soát chuyển giá ra đời như là một nhu cầu khách quan trước hiện
tượng chuyển giá nảy sinh trong đời sống xã hội. Chuyển giá diễn ra trong nội bộ nên
sự sai lệch về giá ở đây gây ra sự khác biệt trước hết trong nội bộ của những tổ hợp lợi
ích này. Chuyển giá không gây ra những ảnh hưởng trực tiếp nào ngoài thị trường mà
nó ẩn dưới sự phù phép của những con số tạo ra những ảnh hưởng mang tính gián tiếp
đến những quan hệ liên quan. Chuyển giá đã xuất hiện từ rất sớm trong hệ thống thuế
từ thập niên 30 của thế kỷ XX. Cả Hoa Kỳ và tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế



12

OECD đã có những hướng dẫn về chuyển giá từ trước năm 1979. Hoa Kỳ là nước đi
đầu trong việc xây dựng hướng dẫn về chuyển giá với sách trắng được ban hành năm
1988, một dự thảo chuyển giá ban hành vào năm 1990-1992 và cuối cùng một quy định
về chuyển giá được thông qua năm 1994. Năm 1995, OECD đã ban hành dự thảo về
chuyển giá đầu tiên. Năm 1996, OECD đã ban hành dự thảo sửa đổi, bổ sung về
chuyển giá. 2 bộ hướng dẫn của Hoa Kỳ và OECD có những nguyên tắc tương tự nhau
và được áp dụng ở nhiều nước. Hướng dẫn của OECD chính thức được thông qua ở
nhiều quốc gia thuộc liên minh Châu Âu và có rất ít sửa đổi. Các hướng dẫn về chuyển
giá của Hoa Kỳ và OECD đưa ra các hướng dẫn về giá chuyển giao trong các giao dịch
liên kết được điều chỉnh cho phù hợp với nguyên tắc giá thị trường. Mỗi hệ thống
hướng dẫn chuyển giá của Hoa Kỳ và OECD cung cấp một số phương pháp điều chỉnh
giá chuyển giao cho phù hợp với giá thị trường. Cả 2 hệ thống đều đưa ra các tiêu
chuẩn để so sánh với các giao dịch độc lập và các biện pháp khác để điều chỉnh giá
chuyển giao trên cơ sở so sánh và độ tin cậy chuẩn.
Ở Việt Nam quy định về kiểm soát chuyển giá lần đầu được quy định trong
Điều 9 của Luật thuế TNDN năm 1996. Điều này qui định giá trị góp vốn mỗi bên liên
doanh phải được xác định theo giá thị trường của thời điểm góp vốn. Tuy nhiên, không
hướng dẫn việc áp dụng giá thị trường trong giao dịch giữa các bên liên kết được quy
định cho luật này.
Lần đầu tiên Việt Nam hướng dẫn việc áp dụng quy định kiểm soát chuyển giá
thông qua áp dụng giá thị trường trong giao dịch giữa các bên liên kết cho mục đích
tính thuế tại Thông tư số 74TC/TCT ngày 20/10/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện chế độ thuế đối với các hình thức đầu tư nước ngoài. Thông tư 74TC/TCT
chứa đựng quy định chung về “biện pháp chống chuyển giá” nhằm mục đích quy định
giá chuyển nhượng của giao dịch liên kết giữa các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam và các bên có quan hệ. Một lý do chính để tổng hợp quy định “biện pháp

chống chuyển giá” là một số doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trốn thuế tại Việt Nam


13

qua chuyển giá đã được cơ quan thuế xem xét và mục đích quy định nhằm bảo vệ
nguồn thuế thu được của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Thông tư
quy định ba phương pháp: phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập, phương pháp giá
bán lại và phương pháp giá vốn cộng lãi để xác định giá thị trường cho giao dịch liên
kết giữa doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các bên có quan hệ của các
doanh nghiệp này.
Những quy định chuyển giá chung này sau đó được tập hợp không thay đổi tại
Thông tư 89/2009/TT-BTC ngày 16/7/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy
định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Sau hai năm, những quy định kiểm soát chuyển giá đã được giữ lại và sửa đổi
trong Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 3/4/2001 của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, các
thông tư vẫn chưa có sự hướng dẫn cụ thể cho việc áp dụng và thực hiện giá thị trường
trong giao dịch giữa các bên liên kết, khái niệm các bên liên kết, yêu cầu cung cấp tài
liệu chứng minh cho việc áp dụng giá thị trường trong giao dịch giữa các bên liên kết
và các khía cạnh chuyển giá khác. Có lẽ vì những lý do này mà những quy định kiểm
soát chuyển giá đã không thực sự phát huy trong thực tế.
Lần đầu tiên quy định kiểm soát chuyển giá thông qua giá thị trường trong giao
dịch giữa các bên liên kết được quy định trong Luật thuế TNDN 2003. Ngoài Luật thuế
TNDN, nội dung này cũng được qui định tại Điều 30 Nghị định 164/2004/NĐ-CP ngày
22/12/2003 hướng dẫn chi tiết việc thực hiện Luật thuế TNDN 2003 khi yêu cầu các tổ
chức kinh doanh phải tuân thủ giá thị trường trong giao dịch giữa các bên liên kết.
Không giống như các thông tư quy định về chuyển giá năm 1997, 1999, 2001 các
thông tư này chỉ áp dụng duy nhất đối với giao dịch giữa các doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam và các bên có quan hệ liên kết với nhau.
Luật thuế TNDN 2003 và các quy định hướng dẫn thực hiện đã áp dụng bao

gồm cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, Luật


14

thuế TNDN 2003 và các quy định thực hiện đã không chứa đựng nhiều hướng dẫn về
thực hiện và áp dụng giá thị trường như thế nào.
Sau một thời gian dài nghiên cứu và chuẩn bị, Bộ Tài chính ban hành Thông tư
số 117/2005/TT-BTC ngày 19/12/2005, hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị
trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết. Và hiện nay các
vấn đề chuyển giá được quy định trong Thông tư 66/2010/TT-BTC. Thông tư này
chính thức hướng dẫn, giải thích việc áp dụng giá thị trường trong giao dịch giữa các
bên liên kết. Nội dung chính của Thông tư 66/2010/TT-BTC bao gồm định nghĩa giá
thị trường, các bên có mối quan hệ liên kết, hướng dẫn các phương pháp xác định giá
chuyển nhượng, quy định phương pháp phù hợp nhất, so sánh phân tích, cách tính biên
độ giá thị trường chuẩn, giá trị trung vị trong biên độ giá thị trường, kê khai và nộp báo
cáo hàng năm, các tài liệu yêu cầu, nghĩa vụ chứng minh của người nộp thuế về các
vấn đề quan hệ khác.
1.3 Các phương pháp định giá chuyển giao
1.3.1 Nguyên tắc giá thị trường
Nguyên tắc căn bản giá thị trường là một chuẩn mực quốc tế do Tổ chức hợp tác
kinh tế và phát triển OECD đưa ra nhằm đề cập tới giá cả của hàng hóa, dịch vụ trong
hoạt động thương mại diễn ra giữa các bên hoàn toàn độc lập – không có sự liên kết.
Khi các công ty hoàn toàn độc lập có quan hệ trao đổi buôn bán với nhau thì các điều
kiện thương mại và tài chính trong hợp đồng kinh tế (giá cả hàng hóa, dịch vụ, điều
khoản về tín dụng…) đều được định hướng và chi phối bởi các tác động khách quan
của thị trường. Ngược lại, khi các công ty có liên kết thực hiện quan hệ mua bán, trao
đổi hàng hóa và dịch vụ, các tác động thị trường không nhất thiết có ảnh hưởng đáng
kể đến các điều khoản thương mại và tài chính của hợp đồng và do đó chắc chắn sẽ có
sự sai lệch, thiếu khách quan trong quan hệ chuyển giao này.



15

Do tính khách quan của căn bản thị trường phản ánh đúng bản chất của thị
trường và các quy luật giá trị, quy luật cung cầu hàng hóa dịch vụ, quy luật cạnh tranh,
do đó tất cả các thành viên của OECD đều nhất trí sử dụng nguyên tắc giá thị trường
làm cơ sở để tính toán khi xác định giá chuyển giao và các vấn đề liên quan đến các
loại thuế.
Tuy nhiên, trong thực tế các hoạt động mua bán diễn ra rất phức tạp và có rất
nhiều các yếu tố kinh tế và phi kinh tế khác cùng tham gia vào các quá trình này làm
cho các giao dịch rất khó xác định được các nghiệp vụ chuyển giao tương đương có thể
so sánh được trong các điều kiện nhất định tương ứng. Chính vì thế trong một số
trường hợp nhất định, ngyên tắc giá thị trường có thể trở thành gánh nặng về quản lý
cho cả phía tập đoàn và cho cả cơ quan thuế các nước khi phải đối diện với các giao
dịch trao đổi, mua bán xuyên quốc gia. Tuy có những hạn chế trên nhưng cho đến nay
OECD và các thành viên vẫn tiếp tục công nhận sự đúng đắn của nguyên tắc giá thị
trường trong việc xác định giá chuyển giao giữa các công ty liên kết và các cơ quan
thuế vẫn tiếp tục thừa nhận sự cần thiết phải áp dụng nguyên tắc giá thị trường trong
các hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các công ty có mối quan hệ
liên kết.
Cách trực tiếp tốt nhất để kiểm tra xem các quan hệ liên kết có tác động thực sự
lên các chuyển giao giữa các công ty trong cùng công ty đa quốc gia hay không là so
sánh giá chuyển giao giữa các công ty trong nội bộ tập đoàn với giá cả trong các
chuyển giao có thể so sánh được giữa công ty độc lập trong những điều kiện tương
ứng. Tuy vậy, trong thực tế chúng ta khó có thể tìm được các giao dịch có điều kiện
tương tự nhau để có thể trực tiếp áp dụng nguyên tắc giao dịch theo giá thị trường. Vì
thế, chúng ta phải tìm ra những cách tiếp cận khác gián tiếp để có thể áp dụng nguyên
tắc giá thị trường trong các giao dịch liên kết.
1.3.2 Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập



16

Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập dựa vào đơn giá sản phẩm trong giao
dịch độc lập để xác định đơn giá sản phẩm trong giao dịch liên kết khi các giao dịch
này có điều kiện giao dịch tương đương nhau. Tiêu thức ưu tiên là đặc tính sản phẩm
và điều kiện hợp đồng. Các tiêu thức bổ trợ là điều kiện kinh tế và chức năng của
doanh nghiệp. Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp:
- Không có sự khác biệt về điều kiện giao dịch gây ảnh hưởng trọng yếu đến
giá sản phẩm.
- Có khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm nhưng các khác biệt này
đã được loại trừ.
Các yếu tố ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm:
- Đặc tính vật chất, chất lượng và nhãn hiệu thương mại của sản phẩm
- Các điều kiện hợp đồng trong việc cung cấp, chuyển giao sản phẩm: khối
lượng, thời hạn chuyển giao, hạn thanh toán…
- Quyền phân phối, tiêu thụ sản phẩm có ảnh hưởng đến giá trị kinh tế.
- Thị trường nơi diễn ra giao dịch
Trong thực tế, rất khó có thể tìm kiếm các giao dịch độc lập có điều kiện hoàn
toàn tương đồng với giao dịch cần so sánh mà không có sự khác biệt ảnh hưởng trọng
yếu đến giá của giao dịch. Vì vậy, cần có sự điều chỉnh các yếu tố khác nhau trước khi
xác định giá thị trường. Các điều chỉnh có thể thực hiện để loại trừ sự khác nhau về
điều kiện giao dịch, khối lượng sản phẩm giao dịch và thời điểm diễn ra giao dịch.
Trong khi đó, các khác biệt về chất lượng sản phẩm, về vị trí địa lý của thị trường, cấp
độ thị trường, số lượng và loại tài sản vô hình liên quan đến giao dịch khó có thể thực
hiện điều chỉnh được.
Trong thực tế ở Việt Nam hiện nay quy định giá chuyển giao ưu tiên cho việc áp
dụng phương pháp CUP trong các tình huống sau:
- Trường hợp giao dịch kinh doanh 1 sản phẩm duy nhất trên thị trường;

- Trường hợp giao dịch có liên quan hợp đồng dịch vụ, bản quyền, cho vay;


17

- Trường hợp cơ sở kinh doanh thực hiện kinh doanh liên quan với các sản phẩm
tương tự với bên liên quan và không liên quan.







Côn
g
t
y
con S Bên đ

c l

p
V
I

T NAM
(
TS 25 %
)

NU

C
X

(
TS 15 %
)









1.3.3 Phương pháp giá bán lại
Dựa vào giá bán lại (giá bán ra) của sản phẩm do doanh nghiệp bán cho bên độc
lập để xác định giá mua vào của sản phẩm đó từ bên liên kết. Tiêu thức ưu tiên là: chức
năng hoạt động của doanh nghiệp, các tiêu thức bổ trợ là: điều kiện hợp đồng, đặc tính
sản phẩm và điều kiện kinh tế. Do đó, giá mua vào của sản phẩm từ bên liên kết được
xác định trên cơ sở giá bán ra của sản phẩm trong các giao dịch độc lập trừ lợi nhuận
gộp trừ các chi phí khác được tính trong giá sản phẩm mua vào. Trong đó lợi nhuận
gộp tính theo tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần.

Côn
g
t
y

P
Công ty độc lậpT
Bán SP A
Bán SP A
Bán SP A
Bán SP A
Mua SP
A
Bên đ

c l

p
(
Mua SP A
g
iá 100 .000
)
(
Cửa hàn
g
bán lẻ
)
(
Mua SP A
g
iá 60.000
)
(
Các đ


i l
ý
)

18

Giá sp mua vào =
Dthu thuần – (Dthu thuần x tỷ suất lãi gộp trên
dthu thuần)
- CP khác

Tỷ suất lãi gộp trên dthu thuần =
Dthu thuần- GVHB
X 100%
Dthu thuần

Phương pháp này được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Không có sự khác biệt về điều kiện giao dịch khi so sánh giữa giao dịch độc
lập và giao dịch liên kết gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp.
- Trường hợp có sự khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp
nhưng khác biệt này đã được loại trừ.
So với phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập, khi thực hiện phân tích so
sánh với giao dịch độc lập cần ít hơn để loại bỏ sự khác biệt của sản phẩm, bởi vì một
sự khác biệt nhỏ của sản phẩm ít có ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp hơn
so với mức độ ảnh hưởng giá sản phẩm. Khi áp dụng phương pháp giá bán lại, việc
phân tích so sánh chú trọng đến sự khác biệt về chức năng hoạt động, tài sản sử dụng
và rủi ro gánh chịu.
Tuy nhiên, phương pháp này có thể không phù hợp trong trường hợp giá bán sản
phẩm được cộng thêm một giá trị đáng kể, đặc biệt là các giá trị vô hình độc nhất, bởi

vì thường rất khó tìm được những người bán khác để thiết lập tỷ lệ lợi nhuận gộp phù
hợp.
Trong thực tế Việt Nam hiện nay quy định giá chuyển giao ưu tiên áp dụng
phương pháp giá bán lại khi giao dịch là quá trình phân phối sản phẩm và quá trình này
có chu kỳ kinh doanh ngắn từ khi mua vào đến khi bán ra và không có hoạt động
thương mại và hoạt động công nghiệp thực hiện có ảnh hưởng đáng kể đến đặc tính sản
phẩm và tăng thêm giá trị đáng kể của sản phẩm.



19


1.3.4 Phương pháp giá vốn cộng lãi
Phương pháp này dựa vào giá vốn (hay giá thành) của sản phẩm do doanh
nghiệp mua vào từ bên độc lập để xác định giá bán ra của sản phẩm đó cho bên liên
kết. Giá bán ra của sản phẩm cho bên liên kết được xác định trên cơ sợ lấy giá vốn
(hoặc giá thành) cộng lợi nhuận gộp. Tiêu thức ưu tiên là chức năng hoạt động của
doanh nghiệp, các tiêu thức bổ trợ là điều kiện hợp đồng, đặc tính sản phẩm và điều
kiện kinh tế.
Giá bán ra = Giá thành + (Giá thành x tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn)




20

Tỷ suất lãi gộp trên giá vốn =
Dthu thuần – giá thành
x 100%

Giá thành
Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được giá vốn sản phẩm bán
ra, chi phí bán hàng, chi phí QLDN thì giá vốn sản phẩm bán ra làm căn cứ tính lợi
nhuận sẽ bao gồm toàn bộ các khoản chi phí này.
Giá thành = GVHB + CP bán hàng + CP QLDN
Cách tính lại giá thành căn cứ vào phường pháp vốn cộng lãi trong trường
hợp doanh thu đã phản ánh theo giá thị trường:
Giá thành =
Doanh thu thuần
1 + tỷ suất lãi gộp trên giá vốn
Phương pháp giá vốn cộng lãi được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Không có sự khác biệt về điều kiện giao dịch khi so sánh giữa giao dịch độc
lập và giao dịch liên kết gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lãi gộp trên giá
thành (giá vốn)
- Có sự khác biệt ảnh hưởng trong yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn
(giá thành) nhưng các khác biệt này đã được loại trừ.
Phương pháp giá vốn cộng lãi có thể vận dụng để xác định lại giá vốn (hoặc
giá thành) có yếu tố giao dịch liên kết của doanh nghiệp dựa vào giá sản phẩm bán ra
đã được xác định theo giá thị trường và tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (giá thành)
Trong thực tế, Việt Nam hiện nay quy định giá chuyển giao ưu tiên cho ứng
dụng phương pháp giá vốn cộng lãi trong các tình huống kinh doanh sau:
- Trường hợp các giao dịch liên quan đến việc sản xuất, lắp ráp, chế biến hoặc
vận chuyển hàng hóa để bán cho bên liên quan;

- Trường hợp các giao dịch giữa các bên liên quan thực hiện theo mối quan hệ đối
tác hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh sản xuất, lắp ráp, chế tạo, chế biến sản
phẩm hoặc theo hợp đồng cung cấp nguyên liệu đầu vào hoặc thu mua sản phẩm
đầu ra.


×