Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

pháp luật về chào bán chứng khoán của doanh nghiệp có vỗn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, thực trạng và đề xuất pháp lí của người nghiên cứu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.55 KB, 14 trang )

Bài tập học kì chứng khoán – Nguyễn Thị Lan Anh 341318

A.

MỞ ĐẦU
Chứng khoán và thị trường chứng khoán là một bộ phận gắn liền với nền

kinh tế thị trường. Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời vào hoạt động
từ tháng 7 năm 2000 là sự kiện đánh dấu bước phát triển trong quá trình đổi mới
nền kinh tế và hội nhập quốc tế của kinh tế Việt Nam nhưng nhìn chung thị
trường chứng khoán vẫn được xem là lĩnh vực mới mẻ ở nước ta.
Trong thời gian qua, Nhà Nước đã tiến hành nhiều biện pháp tích cực
nhằm phát triển thị trường chứng khoán trong đó có việc hoàn thiện hệ thống
pháp luật về chứng khoán, đặc biệt là xây dựng và hoàn thiện pháp luật về chào
bán chứng khoán. Tiểu luận với đề tài “pháp luật về chào bán chứng khoán
của doanh nghiệp có vỗn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, thực trạng và đề
xuất pháp lí của người nghiên cứu” mong muốn xem xét thực trạng pháp luật,
đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định điều chỉnh hoạt động
chào bán chứng khoán ở Việt Nam hiện nay.
B.

NỘI DUNG

I, Khái quát chung về chào bán chứng khoán.
1, Khái niệm
Theo khoản 3 Điều 1 Luật chứng khoán 2006 “chứng khoán là bằng
chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản
hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình
thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử”.
=> Chào bán chứng khoán là hoạt động phát hành chứng khoán để thu hút vốn
nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn của chủ thể chào bán.


2, Các phương thức chào bán chứng khoán
Phương thức chào bán chứng khoán là phương pháp và hình thức thực
hiện việc chào bán chứng khoán. Có hai phương thức chào bán chứng khoán:
- Chào bán chứng khoán ra công chúng: là việc mà chủ thể chào bán đưa
chứng khoán ra đại bộ phận công chúng đầu tư.

Lớp N01 – nhóm 06


Bài tập học kì chứng khoán – Nguyễn Thị Lan Anh 341318

Theo quy định tại Khoản 12 Điều 6 Luật chứng khoán năm 2006 thì:
“chào bán chứng khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán theo một
trong các phương thức sau đây:
a.Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả Internet;
b. Chào bán chứng khoán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên, không kể
nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
c. Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không xác định”.
- Chào bán chứng khoán riêng lẻ: là hoạt động chào bán của chủ thể phát
hành cho các khách hàng đặc biệt, thường là các nhà đầu tư có tổ chức. Riêng
chào bán cổ phần riêng lẻ được định nghĩa tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định
01/2010/NĐ-CP đó là việc chào bán cổ phần hoặc quyền mua cổ phần trực tiếp
và không sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng cho một trong các đối
tượng sau:
a. Các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
b. Dưới 100 nhà đầu tư không phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
II, Pháp luật về chào bán chứng khoán của doanh nghiệp có vỗn đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam.
1, Phát hành chứng khoán ra công chúng
a, Phát hành cổ phiếu ra công chúng

Pháp luật Việt Nam phân biệt giữa hai hình thức doanh nghiệp có
đầu tư nước ngoài đó là doanh nghiệp có vỗn đầu tư nước ngoài chuyển đổi
thành công ty cổ phần kết hợp chào bán cổ phiếu ra công chúng và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã chuyển đổi thành công ty cổ phần được quy
định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Nghị định 14/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Chứng khoán:
“…2. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty
cổ phần kết hợp chào bán cổ phiếu ra công chúng:

Lớp N01 – nhóm 06


Bài tập học kì chứng khoán – Nguyễn Thị Lan Anh 341318

a) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 12 Luật Chứng
khoán;
b) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào
bán được chủ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc Hội đồng quản trị
doanh nghiệp liên doanh thông qua;
c) Có công ty chứng khoán tư vấn trong việc lập hồ sơ chào bán cổ phiếu.
3. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã chuyển đổi thành công ty
cổ phần:
a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Chứng khoán;
b) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.”
Về cơ bản điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng của doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài cũng phải đáp ứng các điều kiện cơ bản như đối với
các loại hình doanh nghiệp khác như điều kiện về vốn, kết quả kinh doanh và kế
hoạch sử dụng vốn huy động của doanh nghiệp.
+ Điều kiện về vốn: Tương tự như đối với các doanh nghiệp muốn thực
hiện chào bán chứng khoán ra công chúng thì điều kiện đầu tiên đó là doanh

nghiệp phải có mức vốn điều lệ (đã góp) nhất định: “Doanh nghiệp có mức vốn
điều lệ đã góp tại thời điểm đăng kí chào bán từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên
tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán”.
+ Điều kiện về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: Các doanh
nghiệp muốn chào bán cố phiếu ra công chúng thì các doanh nghiệp nói chung
và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nói riêng (không phân biệt doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp chào bán cổ phiếu ra công chúng hay
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã chuyển đổi thành công ty cổ phần)
đều phải đáp ứng điều kiện như: Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm
đăng kí chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng kí
chào bán cổ phiếu.

Lớp N01 – nhóm 06


Bài tập học kì chứng khoán – Nguyễn Thị Lan Anh 341318

+ Điều kiện về dự định huy động vốn và kế hoạch sử dụng vốn huy
động: Theo quy định của pháp luật chứng khoán thì điều kiện này đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có sự khác biệt so với quy định chung
đối với các loại hình doanh nghiệp khác của Luật Chứng khoán 2006.
Cụ thể với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành
công ty cổ phần kết hợp chào bán cổ phiếu ra công chúng, điều kiện chào bán
cổ phiếu ra công chúng là đáp ứng điều kiện tại điểm a và b khoản 1 Điều 12
Luật Chứng khoán và “Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu
được từ đợt chào bán được chủ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc Hội
đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh thông qua”; có công ty chứng khoán tư
vấn trong việc lập hồ sơ chào bán cổ phiếu.
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã chuyển đổi thành

công ti cổ phần vì thế việc thông qua phương án phát hành và phương án sử
dụng vốn thu được do Đại hội đồng cổ đông thông qua theo quy định chung
Luật Doanh nghiệp và Luật Chứng khoán.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không phân biệt doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp
chào bán cổ phiếu ra công chúng hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đã chuyển đổi thành công ty cổ phần so với các chủ thể chào bán cổ
phiếu ra công chúng khác phải “có công ty chứng khoán tư vấn trong việc lập
hồ sơ chào bán cổ phiếu”. Quy định trên không mang tính chất “phân biệt” đối
với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài nói chung và nhất là với doanh nghiệp 100% vối đầu tư nước ngoài
sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi đầu tư vào thị trường Việt Nam bởi những khác
biệt không chỉ về ngôn ngữ mà còn về truyền thống, pháp luật, phong tục, tập
quán. Chính vì thế nhằm đảm bảo quyền lợi cũng như tạo điều kiện cho doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng
cho thị trường chứng khoán pháp luật về chào bán chứng khoán của Việt Nam
yêu cầu các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài muốn chào bán cổ phiếu ra
Lớp N01 – nhóm 06


Bài tập học kì chứng khoán – Nguyễn Thị Lan Anh 341318

công chúng phải có công ty chứng khoán tư vấn trong việc lập hồ sơ chào bán
cổ phiếu
b, Phát hành trái phiếu ra công chúng
Theo luật Chứng khoán 2006 (sửa đổi bổ sung năm 2007, 2010) thì các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài muốn phát hành trái phiếu ra công
chúng cũng phải đáp ứng các điều kiện cơ bản như đối với việc chào bán cổ
phiếu ra công chúng như: có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng kí phát
hành là 10 tỷ Việt Nam đồng trở nên; hoạt động kinh doanh của năm liền trước

năm đăng kí phát hành phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm
đăng kí phát hành trái phiếu; có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả
nợ vốn thu được từ đợt chào bán.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài muốn trào bán trái phiếu ra công
chúng còn phải thỏa mãn thêm một vài điều kiện : Đó là doanh nghiệp không
được có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và phải có cam kết thực
hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với tư cách tổ chức phát hành đối với nhà đầu
tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
nhà đầu tư và các điều kiện khác.
c, Phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư
Khác với mục tiêu của chủ thể chào bán cổ phiếu và trái phiếu ra công
chúng, chủ thể chào bán chứng chỉ quỹ đầu tư không nhằm huy động vốn để
phục vụ mục đích kinh doanh hàng hóa, dịch vụ mà nhằm tái đầu tư bằng vốn
huy động được và lĩnh vực đầu tư chủ yếu của quỹ đầu tư là chứng khoán. Vì
vậy, điều kiện mà các chủ thể chào bán chứng chỉ quỹ đầu tư ra công chúng nói
chung và với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nói riêng phải thỏa mãn
được các nhà làm luật thiết kế cũng có nét đặc thù, gắn liền với tổng giá trị phát
hành và phương án đấu thầu vốn huy động được. Cụ thể là chào bán chứng chỉ
quỹ ra công chúng cần thảo mãn hai điều kiện:

Lớp N01 – nhóm 06


Bài tập học kì chứng khoán – Nguyễn Thị Lan Anh 341318

- Chủ thể này phải đăng kí chào bán lượng chứng chỉ quỹ bới tổng giá trị
tối thiểu là 50 tỷ đồng Việt Nam.;
- Chủ thể chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng cũng phải có phương án
phát hành và phương án đầu tư số vốn thu được từ đợt phát hành phù hợp với
quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một chủ thể khá đặc biệt vì thế
bên cạnh việc đáp ứng các điều kiện chung về chào bán chứng chỉ quỹ đầu tư
các doanh nghiệp này còn phải tuân thủ một số quy định khác áp dụng cho chủ
thể này. Cụ thể là theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Quy chế thành lập và quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 45/2007/QĐ-BTC,
Công ty quản lý quỹ A muốn lập quỹ tại Việt Nam và chào bán toàn bộ chứng
chỉ quỹ cho nhà đầu tư nước ngoài thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có quyết định thông qua việc huy động vốn ở nước ngoài và phương án
sử dụng vốn thu được của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc
chủ sở hữu Công ty;
- Có phương án phát hành nêu rõ quốc gia và loại hình nhà đầu tư mà
công ty dự kiến thực hiện việc chào bán chứng chỉ quỹ đã được Đại hội đồng cổ
đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty phê duyệt, chấp thuận.
Phương án phát hành và phương án đầu tư phần vốn huy động phải phù hợp với
các quy định của pháp Luật.
2, Chào bán chứng khoán riêng lẻ.
a, Chào bán cổ phiếu riêng lẻ
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ
phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định:
Thứ nhất, doanh nghiệp phải có ba điều kiện cần thiết để được chuyển đổi
thành công ti cổ phần. Một là doanh nghiệp muốn chuyển đổi hình thức phải
huy động đủ vốn pháp định theo quy định tại giấy phép đầu tư trước khi tiến
Lớp N01 – nhóm 06


Bài tập học kì chứng khoán – Nguyễn Thị Lan Anh 341318

hành chuyền đổi. Hai là doanh nghiệp muốn chuyển đổi phải có thời gian hoạt
động chính thức tối thiểu là ba năm; và trong năm thứ ba liền kề năm chuyển
đổi hình thức hoạt động, doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi. Ba là doanh

nghiệp muốn chuyển đổi phải có hồ sơ đề nghị chuyển đổi sang hoạt động theo
hình thức công ti cổ phần. Như vậy sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ
chính là bằng chứng cho thấy doanh nghiệp đã đáp ứng điều kiện cần để có thể
chào bán cổ phiếu riêng lẽ, chuyển sang hoạt động dưới hình thức công ti cổ
phần.
Thứ hai, tương tự như trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài muốn chào bán cổ phiếu riêng lẻ cũng
phải thỏa mãn điều kiện đủ về minh bạch thông tin trước khi chào bán cổ phiếu
riêng lẻ.
b, Phát hành trái phiếu riêng lẻ
Để được chào bán trái phiếu riêng lẻ, doanh nghiệp cố vốn đầu tư nước
ngoài phải hội đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Trước tiên, doanh nghiệp đó phải thuộc đối tượng được phép chào bán
trái phiếu riêng lẻ.
Thứ hai, doanh nghiệp đó phải đáp ứng yêu cầu về thời gian hoạt động
kinh doanh tối thiểu. Kể từ khi chính thức bước vào hoạt động cho tới khi thực
hiện việc chào bán trái phiếu riêng lẻ, doanh nghiệp phải có thời gian hoạt động
ít nhất là một năm.
Thứ ba, doanh nghiệp phải đáp ứng yêu cầu tài chính minh bạch, thể hiện
ở chỗ doanh nghiệp phải có báo cáo tài chính của năm liền kề trước năm phát
hành được kiểm toán.
Thứ tư, doanh nghiệp phải đáp ứng yêu cầu của pháp luật về năng lực
kinh doanh, thể hiện ở số lãi của hoạt động sản xuất, kinh doanh năm liền kề
trước năm phát hành.
Thứ năm, doanh nghiệp phải hoạch định được đường đi nước bước cụ thể
cần tiến hành để chào bán trái phiếu riêng lẻ, thể hiện ở chỗ doanh nghiệp có
Lớp N01 – nhóm 06


Bài tập học kì chứng khoán – Nguyễn Thị Lan Anh 341318


phương án phát hành trái phiếu đã được tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền
của doanh nghiệp thông qua.
Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cổ phần hóa, các
doanh nghiệp này chỉ được chuyển đổi sang hình thức công ti cổ phần sau khi
phương án chuyển đổi của doanh nghiệp đã được Bộ kế hoạch và đầu tư chủ trì
lấy ý kiến các bộ, ngành liên quan và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và phê
duyệt.
Trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán của doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài tuân thủ theo quy định của pháp luật về chào bán chứng khoán ra
công chúng và chào bán chứng khoán riêng lẻ.
Ngoài ra, một vấn đề quan trọng khác là xác định giá trị doanh nghiệp.
Giá trị doanh nghiệp là toàn bộ giá trị ghi trên sổ sách của doanh nghiệp đã
được kiểm toán trong vòng 6 tháng trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chuyển
đổi. Đây là cơ sở quyết định giá tối thiểu để chào bán chứng khoán và phát hành
cổ phiếu của công ty.
III. Thực trạng về và đề xuất pháp lý về chào bán chứng khoán của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
1. Thực trạng áp dụng pháp luật về chào bán chứng khoán của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
a, Mặt tích cực
Trong những năm qua, có nhiều hơn các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài chào bán chứng khoán để chuyển đổi thành công ty cổ phần. Việc này
giúp doanh nghiệp tăng vốn điều lệ, việc chuyển nhượng vốn góp không bị hạn
chế đồng thời giúp công ty mở rộng quy mô sản xuất, hoạt động hiệu quả hơn.
Nó còn tạo thêm nguồn hàng cho thị trường chứng khoán Việt Nam, huy động
được nguồn vốn của nhà đầu nước ngoài để đầu tư đổi mới công nghệ, tạo thêm
việc làm, phát triển doanh nghiệp. Đồng thời đa dạng hóa hình thức đầu tư, cải
thiện môi trường đầu tư, lành mạnh hóa thị trường tài chính. Nhiều doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam

Lớp N01 – nhóm 06


Bài tập học kì chứng khoán – Nguyễn Thị Lan Anh 341318

thông qua việc niêm yết tại các sở giao dịch chứng khoán như Công ty cổ phần
gạch men Chang Yih (CYC), Công ty cổ phần Full Power (FPC), Công ty cổ
phần dây và cáp điện Taya Việt Nam (TYA),…
b, Hạn chế
Thứ nhất, mặc dù Điều 7 Nghị định 38/2003/NĐ-CP đã quy định các đối
tượng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép chàn bán chứng
khoán để chuyển đổi hình thức doanh nghiệp sang công ty cổ phần, có thể thấy
các quy định của Nghị định là tương đối thoáng, áp dụng được cho nhiều doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam bấy giờ tuy
nhiên, Thông tư liên tịch số 08/2003/TTLT-BKH-BTC ra đời để hướng dẫn
Nghị định 38/2003/NĐ – CP lại hạn chế, bó hẹp lại phạm vi đối tượng được
phép chào bán chứng khoán nhằm chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Thông tư
đã liệt kê các trường hợp doanh nghiệp “chưa được xem xét chuyển đổi”, quy
định này đã vô hình dung tạo tâm lí bị phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài. Đây có thể coi là một vướng mắc của các nhà quản lí
ở nước ta khi tâm lí chung là “quản không được thì cấm”, điều này thực sự là
một hạn chế rất lớn, ảnh hưởng ít nhiều tới sự phát triển của thì trường chứng
khoán nước ta khi sự tham gia của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
còn hạn chế mặc dù rất dễ nhận ra loại hình doanh nghiệp này có tiềm năng cực
kì lớn về vốn – đối tượng chủ yếu của thị trường chứng khoán.
Thứ hai, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lựa chọn việc
chuyển đổi hình thức doanh nghiệp bằng việc chào bán cổ phiếu không nhiều.
Bởi khi chào bán cổ phần, họ phải tiến hành thêm thủ tục nên mất nhiều thời
gian hơn. Không những vậy, việc chào bán cổ phần còn có khả năng làm thay
đổi cơ cấu tổ chức hiện tại của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp chọn cách

chuyển đổi doanh nghiệp kết hợp chào bán cổ phần thì thường chọn phương
thức chào bán cổ phần riêng lẻ. Trong số 6 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đầu tiên được cổ phần hóa năm 2005, chủ yếu thực hiện bán cổ phần lần
đầu bằng phương thức chào bán cổ phiếu riêng lẻ. Chỉ có 2 doanh nghiệp chào
Lớp N01 – nhóm 06


Bài tập học kì chứng khoán – Nguyễn Thị Lan Anh 341318

bán cổ phiếu ra công chúng (Công ty trách nhiệm hữu hạn dây và cáp điện
Taya, Công ty trách nhiệm hữu hạn gạch men Chang Yih). Đây cũng là điều dễ
hiểu, vì chào bán cổ phần riêng lẻ tốn ít chi phí hơn và hạn chế cổ đông mới
tham gia vào doanh nghiệp.
Đồng thời, các nhà đầu tư cũng không mặn mà với việc chào bán cổ phần
của hai loại hình doanh nghiệp này. Bởi những doanh nghiệp này chào bán cổ
phần lần đầu để chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, thông tin và độ tin cậy
chưa được đảm bảo.
Thứ ba, đối với hoạt động chào bán chứng khoán của các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, cả Nghị định 38/2003/NĐ-CP và Thông tư hướng dẫn
hầu như chưa đề cập đến nghĩa vụ công bố thông tin của doanh nghiệp, nội
dung các báo cáo tài chính… mà chỉ quy định đăng báo địa phương hoặc trung
ương trong 3 số liên tiếp công bố hoạt động của doanh nghiệp. Điều này làm
hạn chế nguyên tắc công khai, minh bạch của thị trường chứng khoán nếu như
doanh nghiệp đó lựa chọn phương thức chuyển đổi loại hình doanh nghiệp bằng
cách chào bán chứng khoán. Điều này có thể dẫn tới tính rủi ro rất cao cho các
nhà đầu tư.
2. Đề xuất pháp lí của người nghiên cứu qua quá trình tìm hiểu đề tài.
Thứ nhất, đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tiến hành chào
bán chứng khoán để chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty cổ phần,
pháp luật cần có những quy định cụ thể, chi tiết để khuyển khích các loại hình

doanh nghiệp này chào bán cổ phiếu. Trong thời gian tới, bộ tài chính nên xây
dựng thông tư để hướng dẫn riêng việc chào bán cổ phiếu ra công chúng và
chào bán cổ phiếu riêng lẻ để chuyển đổi hình thức doanh nghiệp của các doanh
nghiệp này. Bởi việc chào bán cổ phiếu của các doanh nghiệp này có tính chất
đặc biệt, không giống như việc chào bán cổ phiếu của công ty cổ phần thành lập
ngay từ đầu.
Thứ hai, cần bổ sung quy định xác định giá trị doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần. Công việc
Lớp N01 – nhóm 06


Bài tập học kì chứng khoán – Nguyễn Thị Lan Anh 341318

này có ý nghĩa quan trọng để xác định giá bán cổ phần nhưng nghị định
38/2003/NĐ-CP cũng như nghị định 101/2006/NĐ-CP chưa đề cập rõ ràng về
phương pháp xác định, tài sản phải tính vào giá trị doanh nghiệp. Vấn đề vấn đề
này cần được quy định cụ thể để hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp khách
quan hơn, giá trị của chứng khoán được chào bán xác thực hơn.
Thứ ba, cần mở rộng hơn các đối tượng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được phép chào bán chứng khoán để thực hiện việc chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp, tuy nhiên điều này cũng đồng nghĩa với việc các cơ quan quản lí
có chức năng phải tăng cường khả năng quản lí của mình, không để cho các đối
tượng lợi dụng kẽ hở của pháp luật, giúp thị trường tài chính cũng như kinh tế
phát triển ổn định trước những cơ hội và thách thức mà loại hình doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài mang lại.
Thứ tư, cần có các quy định chặt chẽ, cụ thể hơn về việc công bố thông tin
của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ngay khi chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp cũng như việc chào bán chứng khoán. Cần quy định cụ thể nội
dung thông tin phải công bố, các báo cáo tài chính, lợi nhuận, tổng số cổ phần
chào bán, thời gian, địa điểm, phương thức, giá chào bán cổ phần…

Thứ năm, quy định cụ thể hơn về điều kiện chuyển đổi tại Điều 7 Nghị định
38/2003/NĐ-CP. Việc chỉ quy định doanh nghiệp có thời gian hoạt động ít nhất
là 3 năm trong đó năm cuối cùng phải có lãi thuận lợi cho doanh nghiệp thực
hiện chuyển đổi. Tuy nhiên, cần bổ sung tỷ suất lợi nhuận là bao nhiêu hay đưa
ra một mức lợi nhuận cụ thể để xác định doanh nghiệp kinh doanh thực sự có
lãi. Chúng ta sẽ chọn được những doanh nghiệp kinh odanh hiệu quả thay vì
quy định rất nhiều loại hình và những lĩnh vực Việt Nam tạm thời chưa đáp ứng
được, sử dụng nhiều laod dọng địa phương, đã tham gia TTVK quốc tế hoặc
trong nước, chuyển đổi để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, hoặc các cổ
đông ngoài cam kết sẽ giữ một tỷ lệ cổ phần nhất định trong suốt thời gian hoạt
động của dự án… Những ưu tiên này sẽ là động lực thúc đẩy doanh nghiệp lập
hồ sơ chuyển đổi.
Lớp N01 – nhóm 06


Bài tập học kì chứng khoán – Nguyễn Thị Lan Anh 341318

Thứ sáu, cho phép doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lựa chọn hình
thức chuyển đổi. Doanh nghiệp với đặc điểm và nhu cầu huy động vốn khác
nhau không buộc phải chuyển đổi theo những hình thức tại Điều 2 Thông tư liên
tịch 08/2003/TTLT-BKH-BTC. Do đó, chỉ nên có quy định các quy định mở để
doanh nghiệp lựa chọn, tăng tính tự chủ cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài khi chuyển đổi thành công ty cổ phần.
Thứ bảy, thời gian thẩm định hồ sơ cần được rút ngắn. Quy định hiện nay
khá rườm rà, mang nặng tính chất hành chính. Doanh nghiệp phải chờ Bộ Kết
hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ xin chuyển đổi của doanh nghiệp tới Bộ Tài chính,
Ngân hàng Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cho ý kiến. Bộ kế hoạch
và đầu tư tổng hợp ý kiến sau đó trình lên Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định. Quy trình này phải qua nhiều cơ quan và mất nhiều thời gian. Do vậy, có
thể ủy quyền cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định và báo cáo định

kỳ lên Thủ tướng Chính phủ.
C.

KẾT LUẬN
Như vậy, sự ra đời của luật chứng khoán cùng với các văn bản hướng dẫn

thi hành đã tạo nên những chuyển biến lớn cho thị trường chứng khoán của Việt
Nam. Đó là cơ sở pháp lí quan trọng giúp cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài khi thực hiện hoạt động chào bán chứng khoán của doanh nghiệp
mình. Nó sẽ có ý nghĩa hơn nữa khi pháp luật về chứng khoán không ngừng
được sửa đổi, hoàn thiện để phù hợp hơn với sự phát triển của nền kinh tế đất
nước.

Lớp N01 – nhóm 06


Bài tập học kì chứng khoán – Nguyễn Thị Lan Anh 341318

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình luật chứng khoán, Trường đại học Luật Hà Nội, Nxb. Công
An nhân dân, 2008
2. Hoàn thiện pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng của
công ty cổ phần. Khóa luận tốt nghiệp, Nguyễn Thị Thư, người hướng
dẫn Ths. Nguyễn Minh Hằng, Hà Nội-2008
3. Luật chứng khoán 2006
4. Nghị định 14-2007-NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Chứng khoán
2006.
5.

Nghị định số 38/2003/NĐ-CP về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp

có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức công ty cổ
phần.

6. Thông tư liên tịch của Bộ kế hoạch và đầu tư – Bộ Tài chính số
08/2003/TTLT – BKH – BTC ngày 29 tháng 12 năm 2003 về việc
hướng dẫn thực hiện một số quy định tại Nghị định 38/2003/NĐ – CP
ngày 15 tháng 4 năm 2003 của Chính Phủ về việc chuyển đổi một số
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình
thức công ty cổ phần.
7. />%81-cho-bn-ch%E1%BB%A9ng-khon-c-lin-quan-d%E1%BA%BFn-chuy
%E1%BB%83n-d%E1%BB%95i-hnh-th%E1%BB%A9c-php-l-c/

Lớp N01 – nhóm 06


Bài tập học kì chứng khoán – Nguyễn Thị Lan Anh 341318

Lớp N01 – nhóm 06



×