ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN THỊ HỒNG THÁI
TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ CÔNG
ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ CỦA
TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN THỊ HỒNG THÁI
TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ CÔNG
ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ CỦA
TỈNH LÀO CAI
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. BẠCH HỒNG VIỆT
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng Luận văn thạc sĩ kinh tế “Tác động của đầu tư
công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Lào Cai” đƣợc hoàn thành là q
trình nghiên cứu nghiêm túc của tơi cùng với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên
hƣớng dẫn TS. Bạch Hồng Việt.
Tơi cam đoan các số liệu, trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng
và trung thực, kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc công bố trong những cơng
trình đƣợc nghiên cứu từ trƣớc đến nay.
Thái Ngun, ngày
tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Trần Thị Hồng Thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
ii
LỜI CẢM ƠN
Đề hồn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, Tôi đã
nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ giáo, khoa sau
Đại học, Ban giám hiệu trƣờng Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh Đại học Thái Nguyên.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô giáo, khoa sau Đại
học, Ban giám hiệu trƣờng Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh - Đại học
Thái Nguyên và gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo-TS. Bạch Hồng Việt đã
dành nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Ngồi ra, tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo trƣờng Cao đẳng Công
nghệ và kinh tế công nghiệp nơi tôi đang công tác, Cục thống kê tỉnh Lào Cai,
Sở kế hoạch và đầu tƣ tỉnh Lào Cai và các đồng nghiệp, bạn học đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi tham khảo và thu thập số liệu đề hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tơi đã có nhiều cố gắng đề hồn thiện luận văn của mình, tuy
nhiên vẫn khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận đƣợc
sự đóng góp q báu của các thầy cơ giáo và các bạn.
Thái Nguyên ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Trần Thị Hồng Thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ....................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ................................... 3
5. Kết cấu đề tài ................................................................................................. 3
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC
ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ ............ 5
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tƣ công và tăng trƣởng kinh tế ................................. 5
1.1.1. Cơ sở lý luận về đầu tƣ công ............................................................... 5
1.1.2. Cơ sở lý luận tăng trƣởng kinh tế ...................................................... 17
1.1.3. Mối tƣơng quan giữa đầu tƣ và tăng trƣởng kinh tế .......................... 26
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 30
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 34
2.1. Các câu hỏi đặt ra ..................................................................................... 34
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 34
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ......................................................... 34
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin .............................................................. 37
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích....................................................................... 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
iv
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 41
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ CÔNG ĐẾN
TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ CỦA TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN
2005 - 2013...................................................................................................... 44
3.1. Tổng quan chung về tỉnh Lào Cai ............................................................ 44
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 44
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 46
3.2. Thực trạng đầu tƣ công cho tăng trƣởng kinh tế trên địa bàn Lào Cai .... 51
3.2.1. Khái quát về tình hình đầu tƣ cơng trên địa bàn tỉnh Lào Cai ........... 51
3.2.2. Tình hình đầu tƣ cơng cho phát triển kinh tế ..................................... 55
3.2.3. Tình hình đầu tƣ cơng cho sự phát triển của các ngành kinh tế ........ 61
3.3. Tác động của đầu tƣ công tới tăng trƣởng kinh tế ở Lào Cai .................. 74
3.3.1. Đo lƣờng hiệu quả của đầu tƣ cơng đối với nền kinh tế .................... 74
3.3.2. Phân tích tác động của đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tế ............. 79
3.4. Một số vấn đề đặt ra đối với đầu tƣ công và tăng trƣởng kinh tế trên
địa bàn tỉnh Lào Cai ........................................................................................ 81
3.4.1. Đánh giá từ góc độ đơn vị đầu tƣ công .............................................. 81
3.4.2. Đánh giá từ góc độ ngƣời thụ hƣởng đầu tƣ cơng ............................. 87
3.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế trong đầu tƣ công tới tăng trƣởng
kinh tế của tỉnh ............................................................................................. 91
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2014-2020 ................................ 92
4.1. Quan điểm, mục tiêu, phƣơng hƣớng đầu tƣ công của tỉnh Lào Cai
đến năm 2020 .................................................................................................. 92
4.1.1. Quan điểm phát triển .......................................................................... 92
4.1.2. Mục tiêu phát triển ............................................................................. 92
4.1.3. Phƣơng hƣớng phát triển.................................................................... 94
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả và tác động đầu tƣ công của Lào Cai ........ 96
4.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong đầu tƣ công ................... 96
4.2.2. Giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tƣ khu vực tƣ để giảm áp lực tài
chính cho khu vực công, tạo cơ hội đầu tƣ hiệu quả cho khu vực công .... 101
4.3. Một số kiến nghị đối với Trung ƣơng .................................................... 103
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
v
KẾT LUẬN .................................................................................................. 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 106
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 108
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB
ASEAN
BOT
BT
BTO
CNH - HĐH
CNSX
CNTT
CN-XD
CSHT
ĐT
FDI
GDP
GNP
GO
HTX
KD
KT-XH
LĐTBXH
MH
ND
NSNN
ODA
TM-DV
TTCN
TTLL
UBND
VH
VSMT
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Ngân hàng Phát triển Châu Á
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao
Xây dựng - Chuyển giao
Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh
Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Cơng nghiệp sản xuất
Cơng nghệ thơng tin
Cơng nghiệp - Xây dựng
Cơ sở hạ tầng
Đầu tƣ
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Tổng sản phẩm quốc nội
Tổng sản phẩm quốc dân
Giá trị sản xuất
Hợp tác xã
Kinh doanh
Kinh tế - Xã hội
Lao động thƣơng binh xã hội
Mơ hình
Nơng dân
Ngân sách nhà nƣớc
Hỗ trợ phát triển chính thức
Thƣơng mại - Dịch vụ
Tiểu thủ cơng nghiệp
Thơng tin liên lạc
Ủy ban nhân dân
Văn hóa
Vệ sinh mơi trƣờng
/>
vi
WB
WTO
XDCB
:
:
:
Ngân hàng Thế giới
Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.
Vốn đầu tƣ công cho phát triển kinh tế tỉnh Lào Cai giai
đoạn 2005 - 2013 (*) ................................................................... 58
Bảng 3.2.
Tình hình đầu tƣ cơng cho phát triển nông nghiệp của tỉnh
phân theo nguồn đầu tƣ giai đoạn 2005 - 2013 .......................... 63
Bảng 3.3.
Tình hình đầu tƣ công cho phát triển nông nghiệp của tỉnh
phân theo nội bộ ngành giai đoạn 2005 - 2013........................... 64
Bảng 3.4.
Kết quả đầu tƣ công cho phát triển nông nghiệp giai đoạn
2005 - 2013 ................................................................................. 66
Bảng 3.5.
Hiệu quả đầu tƣ công cho phát triển nông nghiệp tỉnh Lào
Cai giai đoạn 2009 - 2013 ........................................................... 67
Bảng 3.6.
Tình hình đầu tƣ cơng cho phát triển công nghiệp tỉnh Lào
Cai giai đoạn 2005 - 2013 ........................................................... 68
Bảng 3.7.
Hiệu quả đầu tƣ công cho phát triển cơng nghiệp giai đoạn
2009- 2013 .................................................................................. 69
Bảng 3.8.
Tình hình đầu tƣ công cho phát triển xây dựng giai đoạn
2005 - 2013 ................................................................................. 70
Bảng 3.9.
Hiệu quả đầu tƣ công cho phát triển xây dựng giai đoạn
2009 - 2013 ................................................................................. 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
vii
Bảng 3.10. Tình hình đầu tƣ cơng cho phát triển Thƣơng mại - Dịch vụ
giai đoạn 2005 - 2013 ................................................................. 72
Bảng 3.11. Hiệu quả đầu tƣ công cho phát triển TM - DV giai đoạn
2009 - 2013 ................................................................................. 73
Bảng 3.12. Hệ số ICOR của tỉnh Lào Cai so với cả nƣớc ............................ 74
Bảng 3.13. So sánh hiệu quả kinh tế nguồn vốn đầu tƣ công cho các
ngành kinh tế tỉnh Lào Cai.......................................................... 77
Bảng 3.14. Hiệu quả đầu tƣ công cho phát triển kinh tế của giai đoạn
2009 - 2013 ................................................................................. 78
Bảng 3.15. Kết quả hồi quy đánh giá tác động của đầu tƣ công đến tăng
trƣởng kinh tế tại Lào Cai ........................................................... 79
Bảng 3.16. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với đầu tƣ công
cho phát triển kinh tế Lào Cai dƣới góc độ ngƣời đầu tƣ ............ 83
Bảng 3.17. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với đầu tƣ
công cho phát triển kinh tế Lào Cai dƣới góc độ ngƣời thụ
hƣởng đầu tƣ ............................................................................... 89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1. Động thái tăng trƣởng kinh tế của Tỉnh Lào Cai từ 2005 - 2013 ........ 51
Hình 3.2. Động thái tăng trƣởng GDP các khu vực từ 2005-2013 ............... 52
Hình 3.3. Cơ cấu kinh tế tồn tỉnh ................................................................ 53
Hình 3.4. Cơ cấu đầu tƣ giai đoạn 2005-2013 .............................................. 62
Hình 3.5. Cơ cấu đầu tƣ cơng cho phát triển nông nghiệp giai đoạn
2005 - 2013 ................................................................................... 65
Hình 3.6. Hệ số ICOR các khu vực .............................................................. 76
Hình 3.7. Tỷ lệ đầu tƣ/ GDP các khu vực..................................................... 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lào Cai là tỉnh có vai trị quan trọng trên tuyến hành lang kinh tế Côn
Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phịng, là cầu nối, cửa ngõ khơng chỉ của Việt
Nam mà cả các nƣớc ASEAN với thị trƣờng Vân Nam - Trung Quốc và tiểu
vùng sông Mê Kông. Đặc biệt cửa khẩu quốc tế Lào Cai đang thu hút ngày
càng nhiều các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc và các nƣớc ASEAN đến
đầu tƣ kinh doanh, xuất nhập khẩu. Nhằm sớm đƣa Lào Cai trở thành tỉnh phát
triển của khu vực phía Bắc, Lào Cai đã nỗ lực xúc tiến đầu tƣ, thu hút các
nguồn vốn trong và ngoài nƣớc, tập trung đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng,
nâng cấp và chỉnh trang đô thị, tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
Trong những năm vừa qua, kinh tế của Lào Cai đã đạt đƣợc nhiều thành
tựu đáng kể. Bên cạnh kết quả sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế
cịn có phần đóng góp rất lớn từ các chính sách điều hành của tỉnh thông qua
các hoạt động đầu tƣ bằng vốn ngân sách vào các lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội. Trong đó đầu tƣ cơng là địn bẩy kinh tế, tạo điều kiện cho các khu vực
còn lại phát huy hiệu quả cao thông qua việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế,
đồng thời còn giúp phát triển các mặt về xã hội mà các thành phần kinh tế tƣ
nhân thƣờng ít khi tham gia vào. Trong giai đoạn hiện nay, kinh tế cả nƣớc nói
chung và Lào Cai nói riêng đang đối mặt với một số thách thức, khó khăn nhƣ
áp lực lạm phát, cơ sở hạ tầng chƣa đáp ứng nhu cầu tăng trƣởng kinh tế, do kết
cấu hạ tầng chƣa đồng bộ, nhất là hạ tầng phục vụ phát triển công nghiệp, đã
làm hạn chế cơ hội thu hút đầu tƣ vào địa bàn tỉnh Lào Cai.
Với vị trí và điều kiện thuận lợi sẵn có, để có thể phát triển, hội nhập
kinh tế quốc tế thì vai trị của đầu tƣ cơng trên địa bàn tỉnh là một yếu tố quan
trọng. Đầu tƣ công không chỉ quan trọng trong việc phát triển hệ thống hạ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
2
tầng kỹ thuật, kinh tế và xã hội, mà còn tạo động lực thúc đẩy sự phát triển
kinh tế bền vững. Thời gian qua, bên cạnh những đóng góp tích cực vào q
trình phát triển kinh tế, đầu tƣ cơng còn bộc lộ nhiều hạn chế, nhất là về hiệu
quả đầu tƣ, làm gia tăng nhiều hệ lụy đối với nền kinh tế. Để tìm hiểu sự tác
động của đầu tƣ công với tăng trƣởng kinh tế của tỉnh trong thời gian qua, tôi
đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng
kinh tế của tỉnh Lào Cai”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung
+ Khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tƣ cơng
+ Phân tích tác động của đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tế.
+ Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tƣ cơng cho
tăng trƣởng kinh tế.
- Mục tiêu cụ thể
+ Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tƣ công và
tác động của đầu tƣ cơng đến tăng trƣởng kinh tế.
+ Phân tích thực trạng đầu tƣ công của tỉnh Lào Cai giai đoạn 2005 - 2013.
+ Phân tích tác động của đầu tƣ cơng đến tăng trƣởng kinh tế của tỉnh.
+ Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của đầu tƣ công cho tăng
trƣởng kinh tế ở Lào Cai giai đoạn 2014 - 2020.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là thực trạng đầu tƣ công, tăng
trƣởng kinh tế và tác động của đầu tƣ của công đến tăng trƣởng kinh tế của
tỉnh Lào Cai.
- Phạm vi nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
3
+ Không gian nghiên cứu giới hạn trong địa bàn tỉnh Lào Cai.
+ Thời gian nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2005 - 2013.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Về mặt khoa học
Theo lý thuyết kinh tế, chính phủ thực hiện đầu tƣ công là nhằm đạt đƣợc
tăng trƣởng kinh tế và phát triển các mặt xã hội. Đầu tƣ công là một trong những
chính sách phát triển kinh tế - xã hội rất quan trọng của các quốc gia trong giai
đoạn chuyển đổi và phát triển kinh tế thị trƣờng. Việc xác định các mục tiêu, qui
mô và định hƣớng phát triển đầu tƣ công tùy thuộc rất lớn vào quyết định của
các nhà hoạch định chính sách ở cấp quốc gia cũng nhƣ từng địa phƣơng. Tuy
nhiên không phải cứ đầu tƣ nhiều sẽ đạt đƣợc kết quả cao. Một số nhà kinh tế
cho rằng tăng đầu tƣ công quá mức sẽ gây tác động lấn át đến đầu tƣ của khu
vực tƣ, trong khi hiệu quả đầu tƣ của khu vực tƣ thƣờng cao hơn, khi đó sẽ làm
chậm tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế. Vì vậy đánh giá tác động của đầu tƣ
công đối với tăng trƣởng kinh tế hết sức có ý nghĩa khoa học.
- Về mặt thực tiễn
+ Góp phần đánh giá đúng tác động đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh
tế trên địa bàn tỉnh.
+ Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị để thực hiện đầu tƣ cơng có
hiệu quả hơn nhằm thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế của tỉnh cao và bền vững
trong dài hạn.
+ Có thể giúp cho lãnh đạo tỉnh tham khảo trong q trình hoạch định
chính sách đầu tƣ và phân bổ vốn đầu tƣ cơng có hiệu quả hơn.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn đƣợc chia làm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tác động của đầu tƣ
công đến tăng trƣởng kinh tế
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
4
Chƣơng 3: Thực trạng tác động của đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tế
của tỉnh Lào Cai giai đoạn 2005 - 2013
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tƣ công trên địa bàn Lào
Cai giai đoạn 2014 - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
5
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ CÔNG
ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tƣ công và tăng trƣởng kinh tế
1.1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư công
1.1.1.1. Một số khái niệm
a. Đầu tư
Theo ngân hàng thế giới: Đầu tƣ là sự bỏ vốn trong một thời gian dài
vào một lĩnh vực nhất định (nhƣ thăm đò, khai thác, chế biến, sản xuất kinh
doanh, dịch vụ ...) và đƣa vốn vào hoạt động của doanh nghiệp trong nhiều
chu kỳ kế tiếp nhằm thu hồi vốn, đem lại lợi nhuận cho nhà đầu tƣ và lợi ích
kinh tế xã hội cho nƣớc nhận đầu tƣ.
Theo luật đầu tƣ số 59/2005/QH11, đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khố XI, kỳ họp thứ 8 thơng qua ngày 29/11/2005 và
chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2006 thì: “Đầu tƣ là việc nhà đầu tƣ bỏ
vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình để hình thành tài sản tiến
hành các hoạt động đầu tƣ theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan”.
Trong kinh tế học vĩ mô, đầu tƣ đƣợc hiểu là việc gia tăng tƣ bản nhằm
tăng cƣờng năng lực sản xuất tƣơng lai. Đầu tƣ cịn đƣợc gọi là hình thành tƣ
bản hoặc tích lũy tƣ bản. Tuy nhiên, chỉ có tăng tƣ bản làm tăng năng lực sản
xuất vật chất mới đƣợc tính vào q trình đầu tƣ. Các hoạt động tăng tƣ bản
khác bị loại trừ (ví dụ trong lĩnh vực tài chính tiền tệ và kinh doanh bất động
sản). Việc gia tăng tƣ bản tƣ nhân (tăng thiết bị sản xuất) đƣợc gọi là đầu tƣ tƣ
nhân. Việc gia tăng tƣ bản xã hội đƣợc gọi là đầu tƣ công cộng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
6
Các hoạt động sử dụng nguồn lực để xây dựng các cơng trình cơ sở hạ
tầng cho nền kinh tế (nhƣ đƣờng giao thơng, hệ thống cấp thốt nƣớc đơ thị...)
đƣợc gọi là đầu tƣ phát triền. Theo nghĩa hẹp, nguồn lực sử dụng cho đầu tƣ
phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tƣ bao gồm tiền vốn,
đất đai, lao động, máy móc thiết bị, tài nguyên, khoa học công nghệ....
Nhƣ vậy, đầu tƣ là hoạt động sử dụng các nguồn lực trong một thời gian
nhất định ở hiện tại để thu đƣợc lợi nhuận kinh tế và lợi ích xã hội trong tƣơng lai.
b. Nguồn vốn đầu tư
Nếu xét trên tổng thể nền kinh tế, nguồn vốn đầu tƣ bao gồm hai loại:
nguồn trong nƣớc tiết kiệm đƣợc và nguồn từ nƣớc ngoài đƣa vào. Nguồn từ
nƣớc ngồi đƣa vào có thể dƣới dạng: đầu tƣ trực tiếp, đầu tƣ gián tiếp, các
khoản vay nợ và viện trợ, tiền kiều hối và thu nhập do nhân tố từ nƣớc ngồi
chuyển về. Có thể chia vốn đầu tƣ làm 2 loại là đầu tƣ của khu vực doanh nghiệp
và cá nhân (khu vực tƣ) và đầu tƣ của khu vực nhà nƣớc (khu vực công).
- Nguồn vốn đầu tƣ của khu vực tƣ: trên lý thuyết thì nguồn đầu tƣ của
khu vực tƣ (Ip) đƣợc hình thành từ tiết kiệm của khu vực doanh nghiệp và của
cá nhân (Sp) và luồng vốn của nƣớc ngoài đổ vào khu vực này (Fp):
Ip = Sp + Fp
Sp = Ydp - Cp
Trong đó: Ydp là thu nhập khả dụng;
Cp là tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình
Nguồn tiết kiệm của khu vực doanh nghiệp và cá nhân thƣờng là nguồn
chủ yếu trong nền kinh tế. Nguồn vốn của nƣớc ngoài đổ vào khu vực tƣ
thƣờng ở các dạng nhƣ đầu tƣ trực tiếp (FDI) và các khoản nợ.
- Nguồn vốn đầu tƣ của khu vực công: nguồn đầu tƣ của nhà nƣớc (Ig)
đƣợc xác định theo công thức sau:
Ig = (T - Cg) + Fg
(1.1)
Trong đó: T là các khoản thu của khu vực nhà nƣớc;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
7
Cg là các khoản chi tiêu của khu vực nhà nƣớc không kể chi đầu tƣ.
Chênh lệch giữa khoản thu và chi này là tiết kiệm của khu vực nhà nƣớc;
Fg là các khoản viện trợ và vay nợ từ nƣớc ngồi vào khu vực nhà nƣớc.
Dựa vào cơng thức (1.1) ta thấy đầu tƣ của khu vực nhà nƣớc gồm ba nguồn:
Thứ nhất, khả năng huy động vốn của khu vực nhà nƣớc từ khu vực
doanh nghiệp và cá nhân hoặc các tổ chức tài chính trung gian. Hình thức huy
động này đƣợc thực hiện bằng việc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu của nhà nƣớc.
Thứ hai, tiết kiệm của khu vực nhà nƣớc, bằng các khoản thu về ngân
sách nhà nƣớc trừ cho các khoản chi thƣờng xuyên. Trong trƣờng hợp các
nƣớc kém phát triển thì khoản tiết kiệm này rất khiêm tốn, không đủ đáp ứng
nguồn vốn đầu tƣ lớn cho phát triển, nhất là vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng.
Thứ ba, nguồn vốn giúp đỡ từ nƣớc ngồi. Nguồn này có vai trị khá
quan trọng đối với các nƣớc kém phát triển. Các nguồn từ nƣớc ngoài thƣờng
dƣới dạng viện trợ hoặc vay nợ.
c. Đối tượng đầu tư
Trong một nền kinh tế, vốn đầu tƣ tồn tại dƣới nhiều hình thức và vì
vậy cũng có nhiều cách đầu tƣ. Có 3 loại đầu tƣ chính sau:
- Đầu tư vào tài sản cố định: là đầu tƣ vào nhà, xƣởng, máy móc, thiết
bị, phƣơng tiện vận tải. Đầu tƣ dƣới dạng này chính là đầu tƣ nâng cao năng
lực sản xuất. Khả năng đạt tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao hay thấp phụ thuộc
nhiều vào đầu tƣ loại này.
- Đầu tư vào tài sản lưu động: tài sản lƣu động là những nguyên vật
liệu thô, bán thành phẩm đƣợc sử dụng hết sau mỗi quá trình sản xuất. Ngồi
ra, tài sản lƣu động cũng có thể là thành phẩm đƣợc đơn vị đó sản xuất ra mà
chƣa đem đi tiêu thụ hết. Nhƣ vậy, lƣợng đầu tƣ vào loại tài sản này chính là
sự thay đổi về khối lƣợng của các hàng hố đó trong một thời gian nhất định.
- Đầu tư khác: là các khoản đầu tƣ nhằm gia tăng năng lực phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
8
của xã hội, nâng cao trình độ dân trí, cải thiện chất lƣợng môi trƣờng.
Xét trên tổng thể nền kinh tế, có một dạng đầu tƣ vào tài sản cố định rất
quan trọng đó là cơ sở hạ tầng, phần lớn lƣợng đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng do
nhà nƣớc đảm nhận. Tuy nhiên, trong nền kinh tế nhiều thành phần thì khu
vực tƣ nhân và nƣớc ngồi cũng tham gia đầu tƣ, kinh doanh cơ sở hạ tầng
bằng các hình thức thích hợp (ví dụ nhƣ BOT, BTO, BT,...). Đặc điểm của
đầu tƣ vào các loại hàng hoá công là nhu cầu vốn lớn, lâu thu hồi vốn nên
thƣờng do nhà nƣớc đảm trách. Tuy nhiên, đầu tƣ vào kết cấu hạ tầng có tác
động thúc đẩy đầu tƣ của các thành phần kinh tế khác phát triển.
1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm đầu tư công
a. Khái niệm đầu tư công
Hiện nay, xung quanh việc xây dựng Dự thảo Luật Đầu tƣ cơng vẫn cịn
khá nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm của đầu tƣ công. Mặc dù còn nhiều
quan niệm khác nhau, song đa số thống nhất đầu tƣ công bao gồm: (i) vốn đầu tƣ
từ ngân sách nhà nƣớc; (ii) vốn trái phiếu chính phủ; (iii) vốn tín dụng đầu tƣ
phát triển kinh tế; (iv) vốn đầu tƣ của các doanh nghiệp nhà nƣớc; (v) vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ.
Có quan điểm cho rằng đầu tƣ công là đầu tƣ của Nhà nƣớc vào khu vực
công. Theo quan điểm này, đầu tƣ công thoả mãn 2 yếu tố: chủ thể đầu tƣ là
Nhà nƣớc và mục đích đầu tƣ là vì lợi ích công cộng. Quan điểm này chủ yếu
nghiêng về mục tiêu của đầu tƣ, nếu một dự án đƣợc đầu tƣ bởi Nhà nƣớc,
bằng nguồn vốn Nhà nƣớc nhƣng khơng vì mục đích cơng cộng thì khơng đƣợc
coi là đầu tƣ cơng (ví dụ: cùng sử dụng vốn Nhà nƣớc: đầu tƣ của doanh
nghiệp Nhà nƣớc nhằm tìm kiếm lợi nhuận không đƣợc coi là đầu tƣ công; đầu
tƣ xây dựng đƣờng giao thông, bến cảng, trƣờng học và các chƣơng trình, dự
án phục vụ lợi ích cơng cộng là đầu tƣ cơng). Khái niệm này là hồn tồn
khơng chính xác vì doanh nghiệp Nhà nƣớc có nguồn vốn chủ yếu và quan
trọng từ ngân sách Nhà nƣớc, do đó khơng thể coi đó là đầu tƣ tƣ nhân đƣợc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
9
Một quan điểm khác cho rằng, đầu tƣ công là quá trình Nhà nƣớc sử
dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc đầu tƣ vào phát triển kinh tế - xã hội.
Quan điểm này lại khẳng định đầu tƣ công phải thỏa mãn 3 yếu tố: chủ thể đầu
tƣ là Nhà nƣớc, nguồn vốn đầu tƣ từ ngân sách Nhà nƣớc và mục đích đầu tƣ
để phát triển kinh tế - xã hội. Nhƣ vậy, mục đích và phạm vi của đầu tƣ công
theo quan điểm này rộng hơn so với quan điểm trên, không chỉ là đầu tƣ vào
khu vực cơng, cơ cấu vốn đầu tƣ nhà nƣớc mà có thể vì mục tiêu tìm kiếm lợi
nhuận của Nhà nƣớc hoặc vì những lợi ích quốc gia khác, nhƣ: tạo việc làm,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế thì cũng đƣợc coi là đầu tƣ công. Đồng thời, quan
niệm này xác định nguồn vốn để đầu tƣ công là ngân sách Nhà nƣớc.
Để phù hợp với tình hình quản lý hiện tại, trƣớc khi khái niệm đầu tƣ
cơng đƣợc luật hóa, luận văn sẽ dựa trên khái niệm đầy đủ, phổ biến, phản ánh
đƣợc đúng bản chất của đầu tƣ công và thể hiện đầu tƣ cơng là đối tƣợng của
chính sách đầu tƣ của nhà nƣớc. Theo đó, Đầu tư công là hoạt động đầu tư của
nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội
và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế, xã hội..1
Với định nghĩa nhƣ trên, đối tƣợng sử dụng nguồn vốn Nhà nƣớc trong
đầu tƣ công rất đa dạng gồm: chƣơng trình mục tiêu, dự án đầu tƣ phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các cơng trình cơng cộng, quốc phịng, an ninh đầu
tƣ từ nguồn vốn thuộc phạm vi chi ngân sách nhà nƣớc cho đầu tƣ phát triển...
Vốn đầu tƣ công bao gồm các nguồn vốn của Nhà nƣớc: ngân sách nhà
nƣớc, công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa
phƣơng, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ƣu đãi của
các nhà tài trợ nƣớc ngoài, tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc, vốn đầu tƣ
từ nguồn thu để lại cho đầu tƣ nhƣng không đƣa vào cân đối ngân sách nhà
nƣớc, các khoản vốn vay của ngân sách địa phƣơng để đầu tƣ.
b. Đặc điểm của đầu tư công
1
Dự thảo Luật Đầu tƣ cơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
10
Hàng hóa cơng là loại hàng hố khơng có tính cạnh tranh trong tiêu
dùng. Tính khơng cạnh tranh về tiêu dùng biểu hiện cùng một lúc có hơn một
ngƣời tận hƣởng những lợi ích từ hàng hố cơng, và chi phí đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng tăng thêm này là bằng khơng. Phần lớn hàng hố cơng do Chính
phủ cung cấp và ngồi ra cịn có thể huy động sự tham gia của khu vực tƣ để
đáp ứng nhu cầu về hàng hố cơng của xã hội.
Hàng hố cơng có tính tiêu dùng chung, khi tăng thêm một ngƣời tiêu
dùng thì hàng hố cơng sẽ khơng làm giảm đi lợi ích của những ngƣời tiêu
dùng hiện có và chi phí đáp ứng đòi hỏi của các đối tƣợng tiêu dùng tăng
thêm là bằng khơng. Khi hàng hố cơng đƣợc cung cấp thì khơng thể loại trừ
hoặc rất tốn kém để loại trừ một ngƣời nào đó tiêu dùng hàng hố mà không
chịu trả tiền cho hoạt động tiêu dùng của mình.
Tại sao Chính phủ phải cung cấp hàng hố cơng? Nguyên nhân là có sự
thất bại của khu vực tƣ trong việc cung cấp hàng hố cơng, tính khơng hiệu
quả do khu vực tƣ cung cấp hàng hố cơng và làm giảm phúc lợi xã hội. Sự
phát triển của xã hội trong giai đoạn kinh tế thị trƣờng hiện đại đã cho thấy
chi tiêu cơng hồn tồn khơng mất đi mà trái lại nó tạo ra sự tái phân phối
giữa các khu vực trong nền kinh tế. Chính phủ đóng vai trị là một trung tâm
của q trình tái phân phối thu nhập thông qua các khoản chi tiêu công.
Với ý nghĩa đó, đầu tƣ cơng đóng vai trị rất quan trọng trong giai đoạn
nền kinh tế đang có những bƣớc chuyển đổi nhằm sử dụng các nguồn vốn đầu
tƣ có hiệu quả.
Đặc biệt, trong thời kỳ đổi mới, đầu tƣ công chuyển mạnh sang đầu tƣ
cho phát triển các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, cho sự nghiệp
giáo dục, y tế, xố đói giảm nghèo.
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nƣớc có một vai trị rất lớn trong đầu tƣ
công để tạo những bƣớc đột phá phát triển đất nƣớc. Tuy nhiên, trong nền
kinh tế nhiều thành phần thì khu vực tƣ nhân trong nƣớc và khu vực nƣớc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
11
ngoài cũng tham gia đầu tƣ, kinh doanh cơ sở hạ tầng bằng các hình thức
thích hợp (ví dụ nhƣ BOT, BTO, BT,...).
Đầu tƣ công của ngân sách nhà nƣớc là khoản chi tích lũy. Chi đầu tƣ
cơng trực tiếp làm gia tăng số lƣợng và chất lƣợng tài sản cố định, gia tăng giá
trị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Vấn đề này thể hiện rõ nét thông
qua việc nhà nƣớc tăng cƣờng đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội
nhƣ: giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục... Sự tăng lên về số lƣợng và chất
lƣợng của hàng hố cơng này là cơ sở và nền tảng cho sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân trên các mặt: phát triển cân đối giữa các ngành, lĩnh vực, vùng
kinh tế trên lãnh thổ quốc gia; nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh; thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế, thu hút đầu
tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài sẽ tạo động lực, cú hích cho sự tăng trƣởng.
Quy mơ và cơ cấu chi đầu tƣ công của ngân sách nhà nƣớc không cố
định và phụ thuộc vào chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của nhà nƣớc trong
từng thời kỳ và mức độ phát triển của khu vực kinh tế tƣ nhân.
Theo kinh nghiệm phát triển của các nƣớc phát triển cho thấy, trong
thời kỳ đầu thực hiện chiến lƣợc công nghiệp hố, quy mơ chi đầu tƣ cơng
của ngân sách nhà nƣớc chiếm tỷ lệ khá lớn so với tổng đầu tƣ xã hội.
Ở giai đoạn này, do khu vực kinh tế tƣ nhân cịn yếu trong khi chính
sách thu hút vốn đầu tƣ chƣa hoàn thiện nên nhà nƣớc phải tăng cƣờng quy
mô đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc để tạo đà cho tiến trình cơng nghiệp hố. Đi
đơi với sự gia tăng quy mơ thì cơ cấu chi đầu tƣ cũng rất đa dạng để đáp ứng
với nhu cầu thực tiễn đặt ra, nhƣ chi hỗ trợ, chi thực hiện chƣơng trình mục
tiêu kinh tế xã hội... Quy mô chi đầu tƣ công của nhà nƣớc sẽ giảm dần theo
mức độ thành công của chiến lƣợc công nghiệp hoá và mức độ phát triển của
khu vực kinh tế tƣ nhân. Khi đó chi đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc chủ yếu
tập trung điều chỉnh nhằm đạt tới sự ổn định của kinh tế vĩ mô và các khoản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
12
chi chi thực hiện chƣơng trình mục tiêu kinh tế xã hội.
Chi đầu tƣ công phải gắn với chi thƣờng xuyên nhằm nâng cao hiệu quả
vốn đầu tƣ. Sự phối hợp không đồng bộ giữa chi đầu tƣ với chi thƣờng xun sẽ
dẫn đến tình trạng thiếu kinh phí để duy tu, sửa chữa, bảo dƣỡng cơ sở hạ tầng.
Điều này sẽ làm giảm hiệu quả khai thác và sử dụng tài sản đầu tƣ. Sự gắn kết
giữa hai nhóm chi tiêu này sẽ khắc phục tình trạng đầu tƣ tràn lan. Nội dung chi
đầu tƣ công gồm 4 lĩnh vực: chi xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế
xã hội khơng có khả năng thu hồi vốn; chi hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà
nƣớc; chi cho quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện tín dụng đầu tƣ phát triển; chi dự
trữ nhà nƣớc. Trong đó, chi đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng là khoản chi chiếm
tỷ trọng lớn nhất và đƣợc thực hiện theo phƣơng thức khơng hồn trả. Chi đầu tƣ
xây dựng cơ bản từ nguồn tài chính của nhà nƣớc hƣớng vào củng cố và phát
triển hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, các ngành công nghiệp cơ bản, các
cơng trình kinh tế có tính chất chiến lƣợc, các cơng trình trọng điểm phục vụ
phát triển văn hố xã hội, phúc lợi cơng cộng. Thực chất loại chi này nhằm đảm
bảo tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định cho các ngành,
có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Sự tham gia của nhà nƣớc vào các lĩnh vực nêu trên có ý nghĩa rất quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và khu vực kinh tế ngồi
quốc doanh nói riêng, bởi nó nhằm kích thích đầu tƣ, giảm chi phí sản xuất,
mở rộng thị trƣờng, tăng cƣờng khả năng cạnh tranh đồng thời tạo ra các
trung tâm kinh tế.
1.1.1.3. Vai trị của đầu tư cơng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Đầu tƣ nói chung và đầu tƣ cơng nói riêng là hoạt động chủ yếu, quyết
định sự phát triển và khả năng tăng trƣởng của nền kinh tế. Đầu tƣ hiệu quả sẽ
xây dựng đƣợc một nền kinh tể ổn định có tốc độ tăng trƣởng nhanh, cơ sở hạ
tầng hiện đại, cơ sở pháp lý minh bạch, tạo tiền đề tiếp nhận và sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn đầu tƣ của khu vực tƣ nhân và đầu tƣ của nƣớc ngồi. Do đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
13
nếu chỉ tính hiệu q kinh tế đơn thuần thì sẽ khơng chính xác, mà phải tính
hiệu quả cả trong xóa đói giảm nghèo, phát triền giáo dục, an sinh xã hội…
Nhƣ đã đề cập ở trên, do đặc điểm đầu tƣ cơng tập trung chủ yếu vào
các hàng hóa cơng và khơng, hoặc ít có khả năng sinh lợi, khu vực kinh tế tƣ
nhân thƣờng không muốn tham gia vào hoạt động này. Chính vì vậy, nhà
nƣớc cần đứng ra cung cấp hàng hóa cơng bằng nguồn lực của khu vực nhà
nƣớc. Tác động của việc sản xuất những hàng hóa cơng khơng thể đo trực tiếp
bằng các chỉ tiêu thơng thƣờng nhƣ đối với các hàng hóa do doanh nghiệp tƣ
nhân kinh doanh mà phải thông qua lợi ích đem lại cho toàn bộ nền kinh tế xã hội. Việc đánh giá kết quả đầu tƣ công của một địa phƣơng phải thông qua
kết quả phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng đó.
1.1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công
Đầu tƣ công chịu tác động của nhiều nhân tố, theo TS. Lê Chi Mai có
năm nhân tố ảnh hƣởng đến đầu tƣ cơng:
Thứ nhất là năng lực của cơ quan Nhà nƣớc: Năng lực quản lý đƣợc
xem là yếu tố mang tính quyết định đến kết quả đạt đƣợc của dự án. Để dự án
đạt đƣợc kết quả mong muốn, các cơ quan thực hiện đầu tƣ công và quản lý
đầu tƣ công cần phải bảo đảm nguồn nhân lực về số lƣợng và chất lƣợng (sự
hiểu biết, trình độ, năng lực). Phải đảm bảo những ngƣời phụ trách chính
trong dự án có trình độ, năng lực quản lý đáp ứng yêu cầu của dự án.
Thứ hai là kinh phí: đây là nhân tố khơng thể thiếu, khi muốn thực hiện
cơng việc nhìn chung đều cần phải lên kế hoạch chuẩn bị bảo đảm đáp ứng
đầy đủ kinh phí cho hoạt động đó. Đối với hoạt động đầu tƣ công, do đây chủ
yếu là những hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản quy mơ lớn nên vấn đề kinh
phí lại càng phải đƣợc quan tâm chặt chẽ. Nguồn kinh phí đầu tƣ công chủ
yếu là từ ngân sách nhà nƣớc. Do nguồn ngân sách này còn phải chi đồng thời
cho nhiều khoản chi khác nhau, nhiều dự án khác nhau nên việc bảo đảm đủ
kinh phí cho hoạt động đầu tƣ diễn ra đúng tiến độ là vơ cùng quan trọng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
14
Thứ ba là thủ tục hành chính và các quy định pháp luật: việc thực
hiện đầu tƣ công liên quan đến một loạt các quy chế và thủ tục hành chính
trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng cơ bản, quản lý ngân sách. Về nguyên tắc,
các thủ tục hành chính cần tạo ra trình tự ổn định và rành mạnh cho hoạt
động quản lý tối ƣu, tạo điều kiện cho việc thực hiện dự án đƣợc thuận lợi.
Các quy định pháp luật cần rõ ràng, minh bạch, có cách hiểu thống nhất,
bảo đảm định hƣớng hoạt động của dự án công đáp ứng đúng mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội.
Thứ tƣ là bối cảnh thực tế: các yếu tố kinh tế, xã hội , chính trị, tiến bộ
khoa học cơng nghệ. đều có ảnh hƣởng đến hoạt động, kết quả đạt đƣợc của
dự án đầu tƣ. Những biến động này đôi khi phải dẫn đến việc điều chỉnh dự
án, hoặc ngƣng không thực hiện dự án nữa do khơng cịn phù hợp.
Thứ năm là cơng luận và thái độ của các nhóm có liên quan: sự ủng hộ
hay phản đối của cơng luận có tác động khơng nhỏ đến việc thực hiện dự án.
Các dự án công bị ngƣời dân phản đối, ngăn chặn ngay từ khâu giải tỏa mặt
bằng sẽ gặp rất nhiều khó khăn về sau. Bên cạnh đó, mỗi dự án đƣợc thực hiện
sẽ mang lại lợi ích và bất lợi cho những nhóm đối tƣợng khác nhau và do vậy
cũng sẽ nhận đƣợc sự ủng hộ và phản đối của các nhóm đối tƣợng tƣơng ứng.
1.1.1.5. Các lý thuyết về đầu tư công
a. Quan điểm của trường phái tân cổ điển
Quan điểm của trƣờng phái này cho rằng nhà nƣớc không nên can thiệp
vào nền kinh tế trong quá trình phân bổ nguồn lực nhƣ vốn và lao động... mà
sự vận động của thị trƣờng sẽ thực hiện tốt hơn vai trò này. Trƣờng phái này
khẳng định, một trong các ƣu điểm của kinh tế thị trƣờng đó là sự phân bổ
nguồn lực một cách tự động thơng qua qua bàn tay vơ hình của thị trƣờng.
Đầu tƣ là một hình thức phân bổ nguồn lực trong các hình thức đó - phân bổ
vốn trong nền kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
15
Theo lý thuyết này, các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế trong quá
trình tìm đến điểm tối đa hố lợi nhuận sẽ tìm kiếm cơ hội đầu tƣ tốt nhất cho
chính mình, và nhƣ vậy nhà nƣớc khơng cần can thiệp để tạo ra một cơ cấu
đầu tƣ hợp lý cho doanh nghiệp vì bản thân doanh nghiệp biết rõ hơn ai hết là
cần phải làm gì để đạt lợi ích tốt nhất. Cộng các đơn vị sản xuất này trong nền
kinh tế sẽ hình thành cơ cấu đầu tƣ của nền kinh tế và cơ cấu đó là hợp lý. Vai
trò của nhà nƣớc trong trƣờng hợp này chỉ dừng lại ở mức cung cấp các hàng
hoá công cộng cần thiết cho nền kinh tế nhƣ kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội mà nếu để thị trƣờng tự vận động thì khơng thể đáp ứng đƣợc.
b. Quan điểm ủng hộ sự can thiệp của nhà nước
Quan điểm này cho rằng do sự không hoàn hảo của thị trƣờng, nhất là
các nƣớc đang phát triển, nên sự tự thân vận động của thị trƣờng sẽ không
mang lại kết quả tối ƣu. Thông tin không hồn hảo có thể sẽ dẫn đến sản xuất
và đầu tƣ quá mức. Trong trƣờng hợp này, nhà nƣớc phải là ngƣời tổ chức
cung cấp thông tin tốt để thị trƣờng hoạt động tốt hơn. Mặt khác, ở hầu hết
các nƣớc đang phát triển, nền kinh tế còn lạc hậu, phụ thuộc nhiều vào nông
nghiệp, nếu để thị trƣờng tự thân vận động thì sẽ khơng thể tạo ra sự phát
triển công nghiệp mạnh mẽ đƣợc mà chuyển dịch cơ cấu là nội dung của tiến
trình cơng nghiệp hố , Nhà nƣớc cần phải tạo ra sự khởi động ban đầu để các
thành phần kinh tế phát triển, tránh những rủi ro, mất cân đối trong nền kinh
tế, và sự can thiệp của nhà nƣớc, nhất là trong việc phân bổ các nguồn lực
trong nền kinh tế là rất cần thiết.
c. Quan điểm về sự phát triển cân đối hay không cân đối
- Thuyết tăng trƣởng cân đối
Theo Rosenstain - Rodan, khái niệm tăng trƣởng cân đối đƣợc đƣa ra
nhằm mô tả sự tăng trƣởng cân đối giữa các ngành trong nền kinh tế. Ông đề
xuất, đầu tƣ nên hƣớng cùng lúc vào nhiều ngành để tăng cung cũng nhƣ cầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>