BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC
NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI
TRẦN NGỌC ANH
GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN
MỐI LIÊN KẾT
SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CHÈ NGUYÊN LIỆU
TẠI
CÔNG TY
TNHH
CHÈ SÔNG LÔ – TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 6
1
.3
0
.1
1
Người hướng dẫn khoa học: TS.
NGUYỄN MAI CHI
HÀ NỘI – 201
4
1. MỞ
ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Toàn
cầu
hoá
kinh
tế
là
kết
quả
sự
phát
triển
của
lực
lượng
sản
xuất.
Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển, sự cạnh tranh trong kinh tế thị trường
càng
gay
gắt
thì
những
người
lao
ñộng
riêng
lẻ,
các
hộ
cá
thể,
các
doanh
nghiệp vừa và nhỏ
ở nước ta có
yêu cầu phải liên kết, hợp tác với nhau, nếu
không thì khó có thể tồn tại và phát triển.
Nghị
quyết
ðại
hội
ðảng
lần
thứ
IX
về
ñịnh
hướng
phát
triển
nông
nghiệp
và
kinh
tế
nông
thôn
ñã
khẳng
ñịnh
giải
pháp
“gắn
nông
nghiệp
với
công nghiệp chế biến; gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ; hình thành sự liên
kết nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ ngay trên ñịa bàn nông thôn. Nhân
rộng
mô
hình
hợp
tác,
liên
kết
công
nghiệp
và
nông
nghiệp,
doanh
nghiệp
Nhà
nước
và
kinh
tế
hộ
nông
dân”.
Bên
cạnh
ñó,
nhà
nước
khuyến
khích
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế ký hợp ñồng liên kết kinh tế với
nông
dân
bằng
nhiều
hình thức
nhằm
hỗ
trợ
vốn,
chuyển
giao
kỹ
thuật,
tiêu
thụ sản phẩm do nông hộ làm ra với giá cả hợp lý, góp phần phát triển kinh tế
-
xã
hội.
ðối
với
doanh
nghiệp
Nhà
nước,
ngoài
nhiệm
vụ
ñầu
tư,
sản
xuất
kinh doanh có hiệu quả, còn phải có trách nhiệm hỗ trợ các thành phần kinh
tế khác cùng phát triển.
Theo PGS.TS Dương Văn Chín, Phó Viện trưởng Viện lúa ðồng bằng
sông
Cửu
Long
bày
tỏ
quan
ñiểm:
Việc
tiêu
thụ
sản
phẩm
làm
ra
rất
quan
trọng, vì sau một vụ mùa, nông dân ñầu tư rất nhiều về lao ñộng, vật tư
ñể tạo
ra sản phẩm nông nghiệp. Nhưng sản phẩm nông nghiệp ñó phải ñược bán ra
thị
trường trong
và
ngoài
nước
ñể
thu hồi vốn
tái
sản
xuất.
Quan
trọng
nhất
trong
sản xuất
nông
nghiệp
là
phải
tiêu
thụ
ñược
sản phẩm
làm
ra
của
nông
dân, thì nông dân
mới an tâm sản xuất. ðể làm ñược ñiều ñó phải thực hiện
tốt chủ trương của Chính phủ về liên kết “4 nhà”. Nói là “4 nhà” nhưng chính
nhất vẫn là 2 nhà là nhà doanh nghiệp và nhà nông phải thể hiện sự liên kết
qua hợp ñồng chặt chẽ.
Theo
ñó,
nhà
doanh
nghiệp
và
nhà
nông
phải
thực
hiện
chặt
chẽ
và
nghiêm
chỉnh các
ñiều
khoản trong
hợp
ñồng ñã
ký,
còn
2 nhà
là
Nhà
nước
và
nhà
khoa
học
vẫn
phải
tham
gia,
nhưng
dưới
hình
thức
gián
tiếp.
Nhà
nước thì quản lý thực hiện, theo dõi hợp ñồng ký kết, nhà khoa học có trách
nhiệm
nghiên
cứu
tạo
ra
giống
mới,
tiến
bộ
khoa
học
kỹ
thuật.
ðối
với
nhà
doanh nghiệp phải cử cán bộ kỹ thuật và có mạng lưới khoa học kỹ thuật ñể
truyền
bá
lại
những
tiến
bộ
kỹ
thuật
nghiên
cứu
ñược
cho
nông
dân.
Còn
nông
dân
không
phải
làm
ăn
theo
kiểu
cá
thể,
mà
phải
tập
trung
lại
thành
HTX mạnh và chịu trách nhiệm những thiếu sót mà các thành viên của HTX,
tổ,
nhóm
gây
ra.
Sau
khi
ký
kết,
dù
giá
có
cao
hơn
vẫn
phải
tuân
thủ
hợp
ñồng thì mới bền vững về lâu dài.
Tuy
nhiên,
có
một
thực
tế
lâu
nay
vẫn
thường
xảy
ra
ñó
là
việc
"bắt
tay"
giữa
người
sản
xuất
với
các
doanh
nghiệp
chưa
thực
sự
mang
lại
hiệu
quả,
bởi
bên
nào
cũng
ñều
lo
thiệt
hơn
cho
mình
trước
tiên,
chứ
chưa
tạo
thành
mối
liên
kết
bền
vững.
ðơn
cử
như
ngành
chè,
từ
khi
Nhà
nước
cho
phép mọi người ñược tự do sản xuất, kinh doanh chè, vấn ñề cạnh tranh trong
ngành càng quyết liệt, dẫn ñến sự “nở rộ” của các doanh nghiệp với 635 ñơn
vị và hàng nghìn cơ sở chế biến thủ công, trong khi vùng nguyên liệu chỉ
ñáp
ứng 28-33% công suất của các cơ sở chế biến. Chính ñiều này ñã dẫn tới hiện
tượng tranh giành khách bằng cách hạ giá thành, tranh mua, tranh bán nguyên
liệu, thậm chí còn giảm giá, kéo theo giảm chất lượng chè.
Công ty chè Sông Lô là một trong ba công ty sản xuất, kinh doanh, tiêu
thụ chè
lớn
nhất
tỉnh
Tuyên
Quang.
Công
ty
Chè
Sông
Lô,
tiền thân là
Nhà
máy
Chè
Tuyên
Quang,
ñược thành
lập
từ
năm
1982,
Công
ty
chè
Sông
Lô
hiện
có
03
xí
nghiệp
thành
viên
và
02
nhà
máy
chế
biến
chè
với
tổng
công
suất 80 tấn chè tươi/ngày. Giám ñốc Công ty chè Sông Lô cho biết: Công ty
ñã
xuất
khẩu
trực
tiếp
ñược
800
tấn
sang
10
nước
trên
thế
giới
(chiếm
61%
tổng sản lượng chè tiêu thụ), giá bán tăng 25% so với thị trường trong nước.
Thời
gian
vừa
qua,
một
số
sản
phẩm
chè
của
Công
ty
ñã
ñạt
Huy
chương
Vàng như sản phẩm chè Ô Long, Bát Tiên và chè dây túi lọc nên chất lượng
của sản phẩm chè bước ñầu có thể tạm yên tâm.
Trong
quá
trình
phát
triển, thực
hiện chủ trương
chính
sách
của
ðảng
và Nhà nước, công ty chè Sông Lô ñã cùng với các nông hộ ký kết, thực hiện
hợp ñồng liên kết nhằm nâng cao chất lượng chè nguyên liệu cũng như
ñảm
bảo cung
cấp
ñủ
chè cho
nhu
cầu
chế
biến
của
công ty
và hỗ
trợ
kinh
tế
hộ
phát triển. Hiện nay vùng nguyên liệu của Công ty chè Sông Lô hiện có gần
1.530 ha, trong ñó diện tích chè do Công ty quản lý có trên 640 ha, diện tích
còn lại là của nhân dân quản lý và sản xuất. Sau một thời gian thực hiện, tuy
ñã
ñạt
ñược
rất
nhiều
thành
quả
khả
quan,
nhưng
vẫn
còn
tranh
chấp
hợp
ñồng
xảy
ra
liên
quan
ñến
lợi
ích,
trách
nhiệm,
nghĩa
vụ,
quyền
hạn
và
sự
phối hợp giữa các chủ thể trong quá trình liên kết còn thiếu chặt chẽ.
Câu hỏi ñặt ra khi nghiên cứu là:
- Mối
liên
kết trong
sản
xuất
và tiêu
thụ chè nguyên
liệu
của
Công
ty
chè Sông Lô ñang diễn ra như thế nào?
- Các hộ trồng chè thu ñược những lợi ích gì khi tham gia liên kết với
công ty?
- Tại sao có hộ trồng chè không tham gia vào mối liên kết ñó?
-
ðâu
là
vấn
ñề
cần
hoàn
thiện
trong
liên
kết
của
hộ
sản
xuất
chè
nguyên liệu với công ty?
ðể
trả
lời
những
câu
hỏi
trên,
chúng
tôi
tiến
hành
nghiên
cứu
ñề
tài:
“
Gii pháp Hoàn thi n
liên
kết
sản
xuất
và
tiêu
thụ
chè
nguyên
liệu
ti
Công ty
TNHH
chè Sông Lô – Tuyên Quang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên
cơ
sở
nghiên
cứu
mối
liên
kết
trong
sản
xuất
và
tiêu
thụ
chè
nguyên liệu của công ty chè Sông Lô – Tuyên Quang, từ
ñó ñề ra một số giải
pháp
chủ
yếu
nhằm
phát
triển
mối
liên
kết
trong
sản
xuất
và
tiêu
thụ
chè
nguyên liệu của công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
-
Góp
phần
hệ
thống
hoá
cơ
sở
lý
luận
và
thực
tiễn
về
mối
liên
kết
trong sản xuất và tiêu thụ chè nguyên liệu.
-
ðánh
giá
thực
trạng
mối
liên
kết
trong
sản
xuất
và
tiêu
thụ
chè
nguyên liệu của công ty chè Sông Lô – Tuyên Quang.
-
ðề
xuất
một
số
giải
pháp
chủ
yếu
nhằm
tăng
cường
mối
liên
kết
trong
sản
xuất
và
tiêu
thụ
chè
nguyên
liệu
của
công
ty
ñạt
kết
quả
cao
trong thời gian tới.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu mối liên kết giữa công ty chè Sông Lô – Tuyên Quang với
người
sản
xuất,
người
cung
ứng,
người
thu
mua,
các
doanh
nghiệp
khác,
nhà
khoa học, Nhà nước trong quá trình sản xuất và tiêu thụ chè nguyên liệu nhưng
chủ yếu tập trung vào nghiên cứu mối liên kết giữa công ty với người trồng chè.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở khoa học về mối liên kết, liên kết kinh tế.
- Nghiên cứu mối liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ chè nguyên
liệu của công ty chè Sông Lô – Tuyên Quang.
-
ðánh
giá
thực trạng
mối liên
kết
kinh
tế
trong
sản
xuất
và tiêu
thụ
chè
nguyên liệu của công ty chè Sông Lô – Tuyên Quang và những
yếu tố tác ñộng
ñến mối liên kết ñó.
-
Những
giải
pháp
chủ
yếu
tăng
cường
mối
liên
kết
kinh
tế
trong
sản
xuất và tiêu thụ chè nguyên liệu của công ty ñạt kết quả cao.
* Không gian nghiên cứu:
Vùng chè nguyên liệu của công ty chè Sông Lô ở tỉnh Tuyên Quang.
* Thời gian nghiên cứu:
- Số liệu thứ cấp chủ yếu thu thập từ năm 2007 ñến 2009
- Số liệu sơ cấp chủ yếu thu thập trong năm 2009
- Thời gian nghiên cứu từ ngày 15/5/2009 ñến 08/2010.
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MỐI LIÊN KẾT
TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CHÈ NGUYÊN LIỆU
2.1 Cơ sở lý luận về liên kết trong sản xuất và tiêu thụ chè nguyên liệu
2.1.1 Một số khái niệm về liên kết, liên kết kinh tế, liên kết trong sản xuất
và tiêu thụ chè nguyên liệu
- Khái niệm “liên kết”
Khái niệm “liên kết” xuất phát từ tiếng Anh “integration” mà trong hệ
thống
thuật
ngữ
kinh
tế
có
nghĩa
là
sự
hợp
nhất,
sự
phối
hợp
hay
sáp
nhập
của
nhiều bộ
phận
thành
một
chỉnh
thể.
Trước
ñây
khái
niệm
này
ñược
biết
ñến với tên gọi là nhất thể hoá và gần ñây mới gọi là liên kết.
- Khái niệm liên kết kinh tế
Theo
từ
ñiển
Thuật
ngữ kinh
tế học
của
Viện
nghiên
cứu
và phổ biến
tri
thức
bách
khoa
thì
“Liên
kết
kinh
tế
là
hình
thức
hợp
tác
phối
hợp
hoạt
ñộng do các ñơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành nhằm thúc ñẩy sản xuất kinh
doanh
phát
triển
theo
hướng
có
lợi
nhất
trong
khuôn
khổ
pháp
luật
của
nhà
nước.
Mục
tiêu
của
liên
kết
kinh
tế
là
tạo
ra
sự
ổn
ñịnh
của
các
hoạt
ñộng
kinh
tế
thông
qua
các
quy
chế
hoạt
ñộng
ñể
tiến
hành
phân
công
sản
xuất,
khai
thác
tốt
các
tiềm
năng
của
các
ñơn
vị
tham
gia
liên
kết
ñể
tạo
ra
thị
trường tiêu thụ chung, bảo vệ lợi ích cho nhau”
Theo David.
W.
Pearce
(1999),
“Liên
kết
kinh
tế
chỉ
các
tình
huống
khi
mà
các
khu
vực khác
nhau của
một
nền
kinh
tế thường
là khu vực
công
nghiệp và nông nghiệp hoạt ñộng phối hợp với nhau một cách có hiệu quả và
phụ
thuộc
lẫn
nhau,
là
một
yếu
tố
của
quá
trình
phát
triển.
ðiều
kiện
này
thường ñi kèm với sự tăng trưởng bền vững”.
Theo
Trần
Văn
Hiếu
(2005),
“Liên
kết
kinh
tế là quá
trình
xâm
nhập,
phối hợp với nhau trong sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế dưới các
hình thức tự nguyện nhằm thúc ñẩy sản xuất kinh doanh theo hướng có lợi nhất
trong
khuôn
khổ
luật
pháp,
thông
qua
hợp
ñồng
kinh
tế
ñể
khai
thác
tốt
các
tiềm năng của các chủ thể tham gia liên kết. Liên kết kinh tế có thể tiến hành
theo
chiều
dọc
hoặc
chiều
ngang,
trong
nội
bộ
ngành
hoặc
giữa
các
ngành,
trong một quốc gia hay nhiều quốc gia, trên phạm vi khu vực và quốc tế”.
Theo
quyết ñịnh
số 38/1989/Qð – HðBT
ngày
4
tháng
4
năm
1989
của Hội ñồng bộ trưởng về liên kết kinh tế trong sản xuất lưu thông
và dịch
vụ và các văn bản của nhà nước ta, liên kết kinh tế
ñược hiểu là những hình
thức
phối
hợp
hoạt
ñộng
do
các
ñơn
vị
kinh
tế
tiến
hành
ñể
cùng
nhau
bàn
bạc
và
ñề
ra
các
chủ
trương,
biện
pháp
có
liên
quan
ñến
công
việc
sản
xuất
kinh doanh của mình nhằm thúc ñẩy sản xuất theo hướng có lợi nhất.
Tác
giả
Phạm
Thị
Minh
Nguyệt
(2006)
cho
rằng:
“Liên
kết
kinh
tế
chính là những phương thức hoạt ñộng của các hình thức hợp tác kinh tế, liên
kết
kinh
tế
phát
triển
ngày
càng
phong
phú,
ña
dạng
theo
sự
phát
triển
của
hợp tác kinh tế; Tất cả các mối quan hệ kinh tế
ñược hình thành giữa hai hay
nhiều
ñối
tác
với
nhau
dựa
trên
những
hợp
ñồng
ñã
ký
kết
với
những
thoả
thuận nhất ñịnh ñược gọi là liên kết kinh tế”.
Một số tác giả còn phát triển quan ñiểm liên kết kinh tế thành các phương
thức khác nhau bao gồm liên kết theo chiều ngang và liên kết theo chiều dọc.
Liên kết theo chiều dọc là liên kết ñược thực hiện theo trật tự các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh (theo dòng vận ñộng của sản phẩm). Kiểu
liên
kết
theo
chiều
dọc
toàn
diện
nhất
bao
gồm
các
giai
ñoạn
từ sản
xuất,
chế biến
nguyên
liệu
ñến
phân
phối
thành
phẩm.
Trong
mối
liên
kết
này,
thông
thường
mỗi
tác
nhân
tham
gia
vừa
có
vai
trò
là
khách
hàng
của
tác
nhân
trước
ñó
ñồng thời là
người
cung
cấp
sản
phẩm
cho
tác nhân
tiếp theo
của quá trình sản xuất kinh doanh. Kết quả của liên kết dọc là hình thành nên
chuỗi
giá
trị
của
một
ngành
hàng
và
có
thể
làm
giảm
ñáng
kể
chi
phí
vận
chuyển, chi phí cho khâu trung gian.
Liên kết theo chiều ngang là hình thức liên kết mà trong ñó mỗi tổ chức
hay
cá nhân
tham
gia
là một ñơn
vị hoạt ñộng
ñộc
lập nhưng
có
quan
hệ
với
nhau
thông
qua
một
bộ
máy
kiểm
soát
chung.
Trong
liên
kết
này,
mỗi
thành
viên tham gia có sản phẩm hoặc dịch vụ cạnh tranh nhau nhưng họ liên kết lại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
9
ñể nâng cao khả năng cạnh tranh cho từng thành viên nhờ phát huy tính lợi ích
kinh tế nhờ quy mô của tổ chức liên kết. Kết quả của liên kết theo chiều ngang
là hình thành nên những tổ chức liên kết như hợp tác xã, liên minh, hiệp hội…
và
cũng
có
thể
dẫn
ñến
ñộc
quyền
trong
một
thị
trường
nhất
ñịnh.
Với
hình
thức
liên
kết
này,
ngành
nông
nghiệp
có
thể
hạn
chế
ñược
sự
ép
cấp
ép
giá
nông sản của các cơ sở chế biến nhờ sự làm chủ thị trường nông sản.
- Khái niệm về liên kết trong sản xuất và tiêu thụ chè nguyên liệu
Từ
những
khái
niệm
và
nội
dung
về
liên
kết,
liên
kết
kinh
tế
ta
có
thể
ñưa ra khái niệm về liên kết trong sản xuất và tiêu thụ chè nguyên liệu:
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ chè nguyên liệu là biểu hiện sự hợp tác,
nó phản ánh
mối quan hệ về hợp tác và phân công lao ñộng trong các quá
trình
sản
xuất
và
tiêu
thụ
chè
nguyên
liệu
trong
các
ñơn
vị
kinh
tế,
các
thành
phần
kinh
tế.
Liên
kết
trong
sản
xuất
và
tiêu
thụ
chè
nguyên
liệu
là
hợp tác, phối hợp giữa các chủ thể kinh tế trên cơ sở tự nguyện nhằm thúc
ñẩy sản xuất kinh doanh theo hướng có lợi nhất. Liên kết kinh tế trong sản
xuất và tiêu thụ chè nguyên liệu có thể diễn ra và thu hút sự tham gia của
tất
cả
các
chủ
thể
kinh
tế
có
nhu
cầu
thuộc
mọi
thành
phần
kinh
tế
và
không bị giới hạn bởi phạm vi ñịa lý.
Liên kết kinh tế trong sản xuất, tiêu thụ chè là hình thức kết hợp các ñơn
vị sản xuất kinh doanh chè lại với nhau, dựa trên cơ sở tự nguyện liên kết lại
với
nhau
trong
một
khâu
hoặc
nhiều
khâu
của
quá
trình
sản
xuất
kinh
doanh
chè ñể các ñơn vị cùng ổn ñịnh và phát triển lâu dài. ðó là sự liên kết giữa hộ
nông
dân
sản
xuất
chè
nguyên
liệu
với
các
doanh
nghiệp
chế
biến.
Các
hộ
nông
dân
ñảm
nhiệm
sản
xuất
chè
búp
tươi
cung
cấp
cho
các
doanh
nghiệp.
Các doanh nghiệp với tiềm lực kinh tế của mình thực hiện ñầu tư vốn, vật tư,
chuyển
giao
khoa
công
nghệ
cho
hộ
nông
dân
Liên
kết
kinh
tế
trong
sản
xuất, tiêu thụ chè là sự liên kết giữa hộ nông
dân, các
doanh nghiệp sản xuất
kinh
doanh
chè
với
các
tổ
chức
tín
dụng
trong
ñầu
tư
vốn,
với
các
nhà
khoa
học
trong
nghiên
cứu ứng
dụng các
tiến
bộ
khoa
học
kỹ
thuật,
với
Nhà nước
trong thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của ñất nước.
2.1.2 Vai trò và ñặc ñiểm của liên kết trong sản xuất và tiêu thụ chè nguyên liệu
2.1.2.1 Vai trò của liên kết
a/ Vai trò của liên kết
Liên
kết
là
một
hình
thức
ñem
lại
lợi
ích
chắc
chắn
cho
các
bên
liên
quan. Khác với mọi liên kết lỏng lẻo giữa nông dân và các doanh nghiệp chế
biến, tiêu thụ sản phẩm, liên kết kinh tế thông qua hợp ñồng loại bỏ các tầng
lớp
mua
bán
trung
gian
nên
trực
tiếp
bảo
vệ
ñược
người
sản
xuất,
nhất
là
người
nghèo
khi
bán
sản
phẩm.
Liên
kết
kinh
tế
giữa
các
doanh
nghiệp
chế
biến và hộ nông dân cho phép xoá bỏ
ñộc quyền ñối với doanh nghiệp trong
việc
ép
cấp,
ép
giá
khi
mua
sản
phẩm
của
người
nông
dân.
Mặt
khác,
thực
hiện liên kết thông qua hợp ñồng tạo ñiều kiện cho các doanh nghiệp chế biến
có nguồn cung cấp ổn ñịnh ñể phấn ñấu giảm giá thành, tăng chất lượng sản
phẩm, nâng cao ñược năng lực cạnh tranh ñối với sản phẩm của mình trên thị
trường trong nước và quốc tế.
- Liên kết kinh tế giúp các tác nhân khắc phục những bất lợi về quy mô
Trong hoạt ñộng sản xuất – kinh doanh, mỗi ñơn vị sản xuất kinh doanh
(hộ, hợp tác xã, doanh nghiệp) ñều thực hiện một chuỗi các hoạt ñộng từ cung
cấp,
dịch
vụ
ñầu
vào
và
ñầu
ra;
mỗi
cung
ñoạn
lại
có
những
ñầu
vào
khác
nhau,
quy
trình
công
nghệ
khác
nhau
và
mang
tính
ñặc
thù;
hơn
nữa
ñể
sản
xuất
một
loại
sản
phẩm
ñầu
ra
nào
ñó
lại
yêu
cầu
những
chủng
loại
vật
tư,
nguyên liệu
ñầu
vào
khác
nhau
mà
bản
thân
ñơn
vị
sản
xuất
(hộ, hợp
tác
xã,
doanh nghiệp) không tự sản xuất ra tất cả, mà ñó là kết quả của quá trình phân
công lao ñộng, liên kết hợp tác của hai hay nhiều bên nhằm phát huy lợi thế so
sánh, giảm chi phí sản xuất và chủ
ñộng, ổn ñịnh sản xuất – kinh doanh.
Trong một chuỗi các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh mỗi hộ, cơ sở
ñều
có
một
hoặc
một
số
lĩnh
vực
hoạt
ñộng
chủ
ñạo,
mang
tính
ñặc
thù,
chuyên
biệt. Bên cạnh những hoạt ñộng chính, còn một loạt các hoạt ñộng phụ, mà bản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
11
thân cơ sở không thể thực hiện ñược nhưng nó lại không thể thiếu ñối
với cả
chuỗi dây
chuyên sản xuất chính. Ví dụ, trong sản xuất chè người ta sử dụng
các vật tư nông nghiệp chính là giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,… các
vật tư này nằm ở nhiều vùng miền khác nhau do nhiều chủ thể khác nhau ñang
quản lý. Sau ñó, người ta vận chuyển ñến các nơi trồng chè. Tại ñây, người sản
xuất
sẽ
sử
dụng
các
vật
tư
nông
nghiệp
này
ñể
sản
xuất
ra
sản
phẩm
chè
nguyên liệu. Các sản phẩm này là kết quả hoạt ñộng của nhiều lĩnh vực, nhiều
chủ thể khác nhau mà mỗi hộ, doanh nghiệp khó có thể
ñảm nhận hết, hơn nữa
nếu có làm ñược thì ảnh hưởng ñến giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, các liên
kết giúp các hộ, doanh nghiệp khắc phục những hạn chế về quy mô và lĩnh vực
hoạt ñộng theo hướng hiệu quả hơn. Hình thức kinh doanh này ñã xuất hiện từ
lâu và hiện ñang rất thịnh hành ở nhiều nước trên thế giới.
- Liên kết kinh tế giúp các tác nhân phản ứng nhanh với những thay ñổi
của thị trường
Như trên ñã nói, liên kết kinh tế giúp các tác nhân trong liên kết khắc
phục những hạn chế về quy mô, thì ở một khía cạnh khác liên kết kinh tế còn
giúp cho phản ứng nhanh với những thay ñổi của thị trường.
+/ Nhu cầu của thị trường là luôn thay ñổi, ñiều ñó buộc các nhà sản xuất
vừa
phải luôn thay
ñổi
mẫu
mã
của các sản phẩm
hiện có,
vừa
phải tìm
cách
ña
dạng hoá sản phẩm. ðể có ñược những thay ñổi phù hợp với nhu cầu của thị trường
thì cần phải
có thông tin và có
ñủ
khả
năng
triển khai
nhanh các
phương
án sản
xuất mới. Chính sự liên kết kinh tế sẽ giúp cho người sản xuất ñạt ñược ñiểu ñó.
+/
Liên
kết
kinh
tế
giúp
cho
tiêu
thụ
sản
phẩm
ñược
nhanh
hơn,
thể
hiện thông qua sự liên kết của hệ thống các nhà thương mại với các nhà sản
xuất,
thông
qua
hình
thức
ñại
lý
bán
hàng.
Hình
thức
liên
kết
này,
các
cửa
hàng kinh doanh sẽ nhận làm ñại lý bán buôn hay bán lẻ sản phẩm cho người
sản
xuất. Và
nhờ
ñó,
sản
phẩm sẽ
ñược ñưa
vào
thị thường
một
cách nhanh
chóng hơn và kịp thời hơn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
12
+/
Liên
kết
kinh
tế
còn
giúp
cho
các
chủ
thể
tiếp cận
nhanh chóng
với
các công nghệ và kỹ thuật mới, nhờ sự phối hợp với các nhà nghiên cứu ở các
trường ñại học hay cơ sở nghiên cứu trong và ngoài nước.
Ngược
lại,
sự
thay
ñổi
của
thị
trường
cũng
thúc
ñẩy
liên
kết
kinh
tế.
Trong
thực
tế,
khi những
thay
ñổi
của
thị
trường
vượt
ra
ngoài khả
năng
ñáp
ứng
của
một
hộ,
một
cơ
sở
hay
một
doanh
nghiệp,
thì
buộc
các
hộ
phải
tìm
cách liên kết với các ñối tác khác ñể tìm kiếm sự hỗ trợ về vốn và công nghệ,
kể cả việc tiến hành ñặt gia công sản xuất ở bên ngoài những phụ kiện phục vụ
cho sản phẩm chính của mình.
- Liên kết kinh tế giúp giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh
Phát
triển
sản
xuất là
một
quá
trình
vận
ñộng
không
ngừng,
tích tụ
tập
trung
rồi
lại
chia
tách,
sáp
nhập
ñể
ñáp
ứng
nhu
cầu
phát
triển
của
xã
hội
và
phù
hợp
với
khả
năng
nội
tại
của
doanh
nghiệp
nhằm
mục
ñích
tìm
kiếm
lợi
nhuận cao nhất, mà lại giảm thiểu ñược rủi ro. Quá trình ñó diễn ra thực chất là
thông qua các hoạt ñộng liên kết kinh tế.
ðứng
trước
một
cơ
hội
sản
xuất
lớn,
nhiều
khi
vượt
quá
khả
năng
sản
xuất của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp bỏ sẽ mất cơ hội làm ăn, những nếu
doanh
nghiệp ñơn
ñộc
một
mình triển khải thực hiện
dự án
dẫn
ñến
hiệu
quả
thấp, thậm chí thua lỗ. ðể tránh ñược hiện tượng này, nhiều doanh nghiệp ñã
biết
phân
tán
rủi
ro
bằng
cách
mời
gọi
các
doanh
nghiệp
khác
cùng
tham
gia
thực
hiện
dự
án,
mỗi
doanh
nghiệp
ñảm
nhận
một
phần
công
việc,
tuỳ
theo
năng lực của từng doanh nghiệp. Như vậy,
mỗi doanh nghiệp tham gia dự án
chỉ phải chịu một phần rủi ro nếu có.
Ở một khía cạnh khác, hai doanh nghiệp, trước ñây là ñối thủ của nhau,
cạnh
tranh
nhau
trên
cùng
một
loại sản
phẩm, trong
cùng
một
thị
trường
ñến
nay, ñể giảm thiểu rủi ro cạnh tranh họ liên kết lại cùng thoả hiệp ñể phân chia
thị trường, kể cả việc sáp nhập ñể tạo nên ñộc quyền.
Như vậy Nhà nước cần khuyến khích các cơ sở sản xuất ñầu tư mở rộng
sản
xuất
kinh
doanh,
hợp
tác
sản
xuất
kinh
doanh
nhằm
ñạt
hiệu
quả
kinh
doanh cao và phục vụ nhu cầu ña dạng của xã hội những mặt khác, Nhà nước
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
13
cũng cần có giải pháp chính sách quản lý vĩ mô nhằm hạn chế
ñộc quyền dẫn
ñến
lũng
ñoạn
thị
trường
và
lũng
ñoạn
nền
kinh
tế,
ảnh
hưởng
nghiêm
trọng
ñến sản xuất ñời sống của dân cư.
b/ Vai trò của liên kết trong sản xuất và tiêu thụ chè nguyên liệu
Trồng chè là một nghề truyền thống lâu ñời của người nông dân nước
ta. Việt Nam ñược coi là một trong hai cái nôi của nền sản xuất và xuất khẩu
chè lớn trên thế giới. Tuy nhiên, trong thời gian qua Việt Nam vẫn chưa thoát
khỏi
tình
trạng
sản
xuất
manh
mún,
nhỏ
lẻ,
phân
tán,
tự
cung,
tự
cấp,…
Vì
vậy giá trị chè xuất khẩu ñạt thấp. Những năm gần ñây, khi nền kinh tế nước
ta ñang ngày càng hội nhập sâu và rộng vào nền kinh tế thế giới, ñiểm ñánh
dấu quan trọng trong quá trình hội nhập của nước ta là việc chúng ta gia nhập
tổ chức thương mại thế giới WTO. Hội nhập mang lại cho ngành nông nghiệp
nói chung và ngành chè nói riêng của nước ta nhiều cơ hội nhưng cũng không
ít thách thức. ðối mặt với nhiều thách thức như chỉ có khoảng 10% chè Việt
Nam
ñuợc
xuất
tới
những
quốc
gia
có
áp
ñặt
những
hạn
chế
với
những
loại
thực
phẩm,
hàng
nông
sản
không
ñảm
bảo
sức
khoẻ.
Tuy
nhiên
việc
lạm
dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất chè ñã trở thành vấn nạn của ngành
công
nghiệp
chè
Việt
Nam.
Theo
bà
Salwa
Dogheim,
chuyên
gia
về
tiêu
chuẩn
chất
lượng
chè
của
cơ
quan
phát
triển
Pháp
(AFD)
thống
kê
tại
một
nhà xuất khẩu chè của Việt Nam từ
ñầu năm 2009 ñến nay, trong 38 mẫu chè
ñược
kiểm
nghiệm,
ñã
có
27
mẫu
không
ñạt
tiêu
chuẩn
về
dư
lượng
thuốc
bảo vệ thực vật, kim loại nặng,…
Chính vì thế, ngành chè Việt Nam ñang hướng tới: tiếp tục ñầu tư mở
rộng, phát triển vào chiều sâu các vùng trồng chè ñã có, nhằm tăng năng suất
và
hiệu
quả.
Hình
thành
một
số
vùng
sản
xuất
nguyên
liệu
tập
trung
mới
ở
những vùng có khả năng.
Hơn
nữa,
từ
năm
2002
Nhà
nước
có
quyết
ñịnh
về
khuyến
khích
các
doanh
nghiệp
thuộc
các
thành
phần
kinh
tế
ký
hợp
ñồng
tiêu
thụ
nông
sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
14
hàng hoá với người sản xuất nhằm gằn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông
sản hàng hoá ñể phát triển sản xuất ổn ñịnh và bền vững.
Một nhân tố khác thúc ñẩy sự liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu
thụ chè là do ñặc ñiểm của ngành chè cũng ñang gặp khá nhiều rủi ro về thị
trường gây ra nhiều thiệt hại lớn. ðể giảm thiểu thiệt hại do những rủi ro ñó
gây ra thì
mỗi
một hộ trồng chè,
một ñịa phương không thể giải quyết ñược
mà cần có những nỗ lực liên kết của nhiều bên tham gia, liên kết sẽ hạn chế
rủi ro và nhằm chia sẻ những rủi ro giữa các tác nhân.
Xuất
pháp
từ
những
lý
do
trên
thì
việc
hình
thành
các
hình
thức
liên
kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè là hết sức cần thiết. Liên kết trong
sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè sẽ
ñem lại lợi ích cho các tác nhân, cụ thể:
Với hộ trồng chè sẽ
ñược cung cấp ñầu vào và tiêu thụ
ñầu ra ổn ñịnh
với giá cả hợp lý, ñược hỗ trợ về vốn, kỹ
thuật và ñược cung cấp thị trường
mà không phải trả phí nên có thể yên tâm sản xuất ra sản phẩm có chất lượng
cao
với
giá
thành
hạ. Thông
qua
liên
kết, các
hộ trồng
chè có ñiều
kiện tiếp
cận với tiến bộ kỹ thuật.
Với
các
tác
nhân
cung
cấp
ñầu
vào,
tiêu
thụ
ñầu
ra
có
thể
chủ
ñộng
ñược kế hoạch sản xuất nhờ có thị trường tiêu thụ và nguồn cung cấp ñầu vào
ổn ñịnh. Các doanh
nghiệp
sẽ
giảm
ñược khá nhiều
chi phí
cho
những
khâu
trung
gian
trong
thu
mua
hoặc
phân
phối.
Thông
qua
liên
kết,
các
doanh
nghiệp
thể
hiện
ñược
vai
trò
ñầu
tàu
dẫn
dắt
kinh tế
hộ
trong
quá
trình
phát
triển.
Ngoài
ra,
hình
ảnh
thương
hiệu
và
phạm
vi
ảnh
hưởng
của
doanh
nghiệp cũng ñược nâng lên trong khu vực liên kết.
ðối với toàn xã hội, liên kết kinh tế trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ
chè
sẽ thúc
ñẩy
sự
phát triển
của
kinh
tế tập
thể,
nòng
cốt là
các
hợp tác
xã
thực
hiện
chức
năng
dịch
vụ
ñầu
vào
và
ñầu
ra
cho
xã
viên
và
ñại
diện
cho
các xã viên trong các quan hệ kinh tế với các tổ chức, cá nhân bên ngoài.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
15
Liên
kết
kinh
tế
giúp
củng
cố
liên
minh
công
nông,
ñẩy
nhanh
quá
trình
chuyên
môn
hoá
sản
xuất
và giúp
hình
thành nên
một
cộng ñồng nông
dân chuyên nghiệp.
Liên
kết
kinh
tế
tạo
ñiều
kiện
ñể
phát
huy
lợi
thế
của
từng
tác
nhân
trong
ngành
hàng
chè
ñể
sản
xuất
ra
sản
phẩm
có
chất
lượng
cao
và
có
số
lượng ñáp ứng nhu cầu thị trường.
Thông qua liên kết, ñặc biệt là liên kết dọc giúp hình thành chuỗi giá trị
ngành hàng mà ở
ñó, lợi ích xã hội ñược phân phối hài hoà hơn cho các tác nhân
tham gia nhất là những hộ trồng chè vốn khong có nhiều lợi thế trong giao dịch.
Như vậy liên kết kinh tế là một xu thế tất yếu trong quá trình hội nhập
và
phát
triển
của
ngành
hàng
chè,
xuất
phát
từ
nhu
cầu
tồn
tại
và
phát
triển
của mỗi tác nhân tham gia ñể nâng cao khả năng cạnh tranh và ñáp ứng ñược
ñòi hỏi ngày càng khắt khe của thị trường trong bối cảnh hội nhập.
2.1.2.2 ðặc ñiểm của mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ chè nguyên liệu của
doanh nghiệp
Liên kết kinh tế là một phạm trù khách quan phản ánh những quan hệ
xuất phát từ những lợi ích kinh tế khác nhau của những chủ thể kinh tế cũng
như
quá
trình
vận
ñộng
và
phát
triển
theo
tự
nhiên
của
lực
lượng
sản
xuất,
xuất
phát
từ
trình
ñộ
và
phạm
vi
của
phân
công
lao
ñộng
xã
hội
và
chuyên
môn hoá sản xuất kinh doanh.
Liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ chè nguyên liệu là những quan
hệ kinh tế ñạt tới trình ñộ gắn bó chặt chẽ, ổn ñịnh, thường xuyên, lâu dài thông
qua
những
thoả
thuận,
hợp ñồng
từ trước
giữa
các
doanh
nghiệp,
hộ
nông
dân
sản xuất chè,….
Liên
kết
kinh
tế trong
sản
xuất
và
tiêu
thụ
chè
nguyện
liệu
là một
quá trình làm xích lại gần nhau
và ngày càng cố kết với nhau, trên tinh thần
tự
nguyện
giữa
các
bên
tham
gia
liên
kết
(doanh
nghiệp,
hộ
nông
dân,…).
Quá trình này
vận ñộng, phát triển qua những nấc thang từ quan hệ hợp tác,
liên doanh ñến liên hợp, liên minh, hợp nhất lại.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
16
Liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ chè nguyên liệu là những hình
thức hoặc biểu hiện của sự hành ñộng giữa chủ thể liên kết (doanh nghiệp, hộ
nông dân) thông qua những thoả thuận, những giao kèo, hợp ñồng, hiệp ñịnh,
ñiều lệ,…nhằm thực hiện những mục tiêu nhất ñịnh trong sản xuất và tiêu thụ
chè nguyên liệu, nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh chè doanh nghiệp
và hộ nông dân.
* Chủ thể tham gia liên kết
Trong sản xuất nông nghiệp, cây chè là một loại cây trồng có tính hàng
hoá cao. Khi sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển, nhu cầu dịch vụ
ñảm
bảo
cho
quá
trình
sản
xuất
ngày
càng
tăng
về
số
lượng
và
chất
lượng.
Tham
gia vào quá trình sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè có các doanh nghiệp, hợp
tác xã, các hộ nông dân. Các ñơn vị sản xuất kinh doanh chè khi tham gia liên
kết
kinh
tế
ñã
tạo
thành
một
hệ
thống
có
tổ
chức
và có
các
mối
quan
hệ
hợp
tác, liên kết khá ñầy ñủ.
Các doanh nghiệp sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè là các nông trường,
các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân ñược
phân làm
hai loại: doanh nghiệp sản xuất chè nguyên liệu và chế biến, doanh
nghiệp chế biến. Các doanh nghiệp có ñầu tư cho sản xuất chè nguyên liệu ñã
hợp tác với các hộ nông dân trong các khâu của quá trình sản xuất chế biến chè
như: ñầu tư vật tư
ứng trước, hướng dẫn quy trình trồng và chăm sóc chè, kỹ
thuật
thâm
canh
chè,…
ñể
mua
chè
búp
tươi
ñảm
bảo
nguyên
liệu
cho
chế
biến. Tuy nhiên với sự bùng nổ của việc thành lập các doanh nghiệp chế biến
trong
những
năm
gần
ñây
ñã
gây
ra
sự
tranh
mua,
bán
nguyên
liệu.
Tỷ
lệ
tự
chủ nguyên liệu của các nhà máy chế biến còn rất nhỏ, ña phần phụ thuộc thị
trường chè búp tươi do các hộ nông dân sản xuất.
Các hợp tác xã sản xuất và chế biến chè phân bổ rải rác ở khắp các vùng
trồng
chè
trên
cả
nước.
ðây
là
các
hợp
tác
chuyên
chè
ñược
thành
lập
nhằm
thực hiện các dịch vụ kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm cho các xã viên.
Các
hộ
nông
dân,
ñây
là
chủ
thể
quan
trọng
của
các
ngành
sản
xuất
chè, thì quá trình sản xuất vẫn mang nặng tính tự cung, tự cấp. Các mối liên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
17
kết kinh tế, quan hệ hợp tác giữa các hộ nông dân với các thành phần kinh tế
khác
diễn
ra
nhỏ
lẻ,
mang
nặng
tính
tự
phát.
Công
nghệ
chế
biến
thủ
công,
lạc hậu, năng suất thấp. Chất lượng sản phẩm chưa ñồng ñều, tiêu thụ chủ yếu
dưới dạng sản phẩm thô, chưa tạo dựng ñược thương hiệu và phát huy lợi thế
của ñịa phương.
Các tổ chức tín dụng, ngân hàng thông qua các tổ chức ñoàn thể hoặc trực
tiếp hợp tác với các hộ nông dân trong cung ứng vốn. Các tổ chức chính quyền
thông qua Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Trung tâm Khuyến nông trợ
giúp các hộ sản xuất chè bằng các hoạt ñộng chuyển giao khoa học kỹ thuật, hỗ
trợ xúc tiến thương mại, trợ giá cây trồng, vay vốn ưu ñãi ñầu tư cho cây chè.
2.1.3 Những nguyên tắc cơ bản của liên kết
ðể
các
chủ
thể
tham
gia
liên
kết
kinh
tế
ñạt
ñược
mục
tiêu
phát
triển
bền vững, các liên kết kinh tế phải ñảm bảo một số nguyên tắc cơ bản sau:
Một là, liên kết kinh tế
ñảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh của
các
chủ thể tham
gia
không
ngừng
phát
triển
và ñạt
hiệu
quả ngày
càng
cao.
ðây
vừa
là nguyên tắc
nhưng
cũng
là
mục
tiêu
xuyên
suốt
của
mọi
liên
kết
kinh tế. Dù ñược tiến hành dưới hình thức và mức ñộ nào thì các quan hệ kinh
tế cũng phải ñáp ứng ñược yêu cầu phát triển bền vững của các bên tham gia.
Hai
là,
liên
kết
kinh
tế phải ñược
hình
thành
trên
tinh
thần
tự
nguyện
tham
gia của các bên. Các liên kết chỉ thành công
và hiệu quả khi ñược xây
dựng
trên
cơ
sở
tự
nguyện
của
các
bên
tham
gia
ñể
giải
quyết
những
khó
khăn
hoặc
tìm
kiếm
lợi
ích
cao
hơn
thông
qua
liên
kết.
Chỉ
khi
tự
nguyện
tham gia, các chủ thể liên kết mới phát huy hết năng lực nội tại của mình xây
dựng nên mối quan hệ hiệu quả, bền chặt, vì lợi ích chung ñồng thời ñem hết
khả
năng
cùng
chịu
trách
nhiệm
về
những
thất
bại
hay
rủi
ro
trong
liên
kết.
Mọi
liên
kết
kinh
tế
ñược
thiết
lập
mang
tính
hình
thức
hay
là
kết
quả
của
những quyết ñịnh
mang tính chủ quan, áp ñặt sẽ không thể tồn
tại và không
thể
ñem lại lợi ích cho các bên tham gia.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
18
Ba là, các bên tham gia ñược dân chủ, bình ñẳng trong các quyết ñịnh
của liên kết. Do các nguồn lực của liên kết ñược hình thành dựa trên sự
ñóng
góp của các chủ thể tham gia, mặt khác các liên kết có liên quan chặt chẽ
ñến
lợi ích
của
các chủ thể
tham
gia
nên
hoạt
ñộng
quản
lý,
ñiều hành,
giám
sát
và phân phối lợi ích trong liên kết phải ñược ñảm bảo dân chủ và bình ñẳng.
Dân chủ và bình ñẳng trong liên kết không có nghĩa là cào bằng quyền lợi và
trách
nhiệm
mà
phải
dựa
trên
cơ
sở
ñóng
góp
của
mỗi
bên.
ðể
có
sự
bình
ñẳng và dân chủ, các quyết ñịnh liên kết phải ñảm
bảo tính công khai,
minh
bạch
và
ñược
thực
hiện
thông
qua
một
cơ
chế
ñiều
phối
chung
ñược
thống
nhất giữa các bên ngay từ
ñầu.
Bốn là, kết hợp hài hoà lợi ích kinh tế giữa các bên tham gia. Trong liên
kết thì lợi ích kinh tế là ñộng lực thúc ñẩy, là chất keo gắn kết lâu dài các bên
tham
gia.
Việc
chia
sẻ hài
hoà
lợi
ích
có
tầm
quan
trọng
ñặc
biệt
quyết
ñịnh
ñến sự bền vững của các liên kết nên ñòi hỏi phải tìm ra một cơ chế giải quyết
thích hợp. Cơ chế
ñó cần tập trung
vào các
yêu cầu cơ bản
và
cấp thiết nhất,
trong từng
mối liên kết, từng
mặt hàng
mà có hình thức và phương pháp
giải
quyết lợi ích khác nhau. Ngoài ra cơ chế
ñó cần ñảm bảo cho các bên tham gia
ñược bình ñẳng với nhau cả về quyền lợi cũng như trách nhiệm.
Năm
là,
các
mối
liên
kết
phải ñược
pháp
lý hoá.
Trong
cơ
chế
thị
trường hiện nay, nhiều quan hệ kinh tế
ñược phát triển dựa trên cơ sở tin cậy
lẫn nhau của các bên tham gia. Liên kết giữa họ thường xuyên và bền chặt vì
các bên ñều ñạt ñược lợi ích của mình khi tham gia. Tuy nhiên, với mục tiêu
hướng ñến
một nền sản xuất hiện ñại thì mọi quan
hệ kinh tế cần phải ñược
thể chế hoá bằng luật pháp dưới hình thức hợp ñồng kinh tế, ñiều lệ, hiệp ước
của
tổ
chức
liên
kết….
Khi
các
mối
liên
kết
ñã
ñược
pháp
lý
hoá,
một
mặt
nâng cao vị thế cho các bên tham gia, ñồng thời cũng là cơ sở quan trọng ñể
ràng buộc trách nhiệm của họ cũng như tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc giải
quyết khi có tranh chấp phát sinh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
19
Trong
các
nguyên
tắc
của
liên
kết
kinh
tế trên
thì
ba
nguyên
tắc ñầu
tiên
là quan
trọng
nhất
và
nhất
thiết
phải ñảm
bảo.
Các
nguyên
tắc
của
liên
kết kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nên khi vận dụng vào thực tiễn
cần phải ñược coi trọng và kết hợp hài hoà, ñều; bất cứ nguyên tắc nào nếu bị
vi phạm ñều có thể làm cho liên kết không ñạt hiệu quả mong muốn.
2.1.4 Phương thức và hình thức liên kết
2.1.4.1 Phương thức liên kết
Liên
kết
theo
chiều
dọc
(Liên
kết
giữa
các
tác
nhân
trong
cùng
một
ngành
hàng
mà
trong
ñó
mỗi
tác
nhân
ñảm
nhận
một
bộ
phận
hoặc
một
số
công
ñoạn
nào
ñó)
là
liên
kết
ñược
thực
hiện
theo
trật
tự
các
khâu
của
quá
trình sản xuất kinh doanh (theo dòng vận ñộng của sản phẩm). Kiểu liên kết
theo
chiều
dọc
toàn
diện
nhất
bao
gồm
các
giai
ñoạn
từ
sản
xuất,
chế
biến
nguyên liệu ñến phân phối thành phẩm. Trong mối liên kết này, thông thường
mỗi tác nhân tham gia vừa có vai trò là khách hàng của tác nhân kề trước ñó,
ñồng thời bán sản phẩm cho tác nhân kế tiếp của chuỗi hàng. Kết quả của liên
kết
dọc
là
hình
thành
nên
chuỗi
giá
trị
của
một
ngành
hàng
và
có
thể
làm
giảm ñáng kể chi phí vận chuyển, chi phí cho khâu trung gian.
Liên
kết theo
chiều
ngang
(liên
kết
diễn
ra giữa
các
tác
nhân
hoạt
ñộng
trong cùng một ngành) là hình thức liên kết giữa các chủ thể nhằm mục ñích làm
chủ thị trường sản
phẩm. Hình thức
này
ñược tổ chức dưới nhiều dạng, có thể
thông qua các hội nghề nghiệp hoặc hiệp hội, ví dụ như Hiệp hội Mía ñường,…
Các cơ sở liên kết với nhau là những cơ sở
ñộc lập nhưng có quan hệ với nhau
và
thông
qua
một
bộ
máy
kiểm
soát
chung.
Với
hình
thức
liên
kết
này
có
thể
hạn chế
ñược sự ép giá của các cơ sở chế biến nhờ sự làm chủ thị trường.
Như vậy liên kết kinh tế có thể diễn ra trong mọi ngành sản xuất kinh
doanh, thu hút sự tham gia của tất cả các chủ thể kinh tế có nhu cầu của mọi
thành phần kinh tế và không bị giới hạn bởi phạm vi ñịa lý, mỗi loại hình liên
kết có những ñặc ñiểm riêng cũng như có những ưu ñiểm riêng của nó.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
20
Cơ sở
A
Cơ sở
B
2.1.4.2. Hình thức liên kết kinh tế
Từ những quan ñiểm về liên kết, các hình thức và mục tiêu của liên kết
kinh tế cho thấy các liên kết trong quá trình sản xuất kinh doanh giữa các tác
nhân rất ña dạng và gồm cả liên kết dọc và liên kết ngành, ñan xen lẫn nhau.
Cơ chế liên kết cũng rất ña dạng, thể hiện sự phát triển của cung cách sản xuất
từ
sản
xuất
ñơn
lẻ,
manh
mún
sang
dạng
hàng
hoá
và
mức
ñộ
phức
tạp
của
việc cung cấp tiếp cận thị trường, cung cấp nguồn lực và công tác tổ chức quản
lý
sản
xuất
kinh
doanh và
ñể
ñánh
giá
mức
ñộ
liên
kết,
mức
ñộ
quan
hệ
chặt
chẽ giữa các tác nhân khi tham gia liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Hình thức liên kết kinh tế
-
Liên kết theo chiều dọc
-
Liên kết theo chiều ngang
Khâu liên kết
- Vốn, cơ sở vật chất
- Tiêu thụ
- Kỹ thuật, giống, vật tư
- Cơ chế chính sách, hỗ trợ,…
Cơ chế liên kết
-
Hợp ñồng kinh tế
-
Hợp ñồng miệng
-
Mua bán tự do
Sơ
ñồ 2.1 Các hình thức, các khâu và cơ chế liên kết giữa các tác nhân
Sự thoả thuận hay cam kết giữa các tác nhân trong quá trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm thể hiện sự hợp tác giúp ñỡ nhau vì lợi ích chung cho cả hai
bên, dựa trên nguyên tắc tự nguyện bình ñẳng và sự phát triển của cả hai bên.
Các
cam
kết,
thoả
thuận
phải
có
các
ñiều
kiện
ưu
ñãi,
các
ưu ñãi
này
phải ñược xây
dựng thông
qua
bàn
bạc, thống
nhất
vì lợi
ích của cả
hai
bên
và dựa trên các quan hệ cung cầu thị trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
21
Các
thoả
thuận,
cam
kết
phải
thể
hiện
trách
nhiệm
của
mỗi
bên
khi
thực hiện cam kết và các hình thức phạt nếu một bên không thực hiện ñúng,
ñủ theo thoả thuận, cam kết. Các mối liên kết này thể hiện thông qua các hình
thức liên kết sau:
* Hiệp hội với liên kết tiêu thụ sản phẩm
Trong
quá
trình
phát
triển
và
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế,
mối
quan
hệ
giữa
các
hộ,
cơ
sở
và
doanh
nghiệp
sản
xuất
kinh
doanh
là
sự
ñan
xen
giữa
hợp tác và cạnh tranh. Các ñơn vị này một mặt liên kết với nhau ñể cùng phát
triển,
những
mặt
khác
cũng
cạnh
tranh
lẫn
nhau
nhằm
tạo
ra
những
ưu
thế
ñộc chiếm thị trường và thu nhiều lợi nhuận.
ðể
ñiều chỉnh các mối quan hệ nhằm bảo vệ lợi ích giữa các tác nhân trước
các ñối tác khác, một số tác nhân ñã liên kết với nhau hình thành các hiệp hội.
Hiệp
hội
là
một
loại
hình
liên
kết,
hợp
tác
mang
tính
cộng
ñồng
hỗ
trợ
phát triển và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các cơ sở, ñồng thời là cầu nối giữa
các cơ quan chính quyền với cơ sở. Hiệp hội với những lợi thế trong tổ chức liên
kết, hợp tác và sự kết nối các hoạt ñộng sẽ giảm ñược chi phí, tiết kiệm nguồn
lực,
tạo
năng
lực
nội
sinh
mới
trên
nhiều
phương
diện:
về
thời
gian,
khoảng
cách, chi phí, tốc ñộ và tính ổn ñịnh cho các giao dịch trên thị trường,… Qua ñó,
quy mô và không gian kinh tế của các doanh nghiệp ñược mở rộng và có nhiều
cơ hội tiếp cận với các nguồn lực và thị trường. Trên thế giới, tiếng nói của hiệp
hội có sức mạnh và quyền lực rất lớn mà ngay cả Chính phủ cũng không thể làm
thay ñổi. Sự phát triển hiệp hội là yêu cầu tất yếu của một nền kinh tế thị trường
hiện ñại trong thể chế phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.
Thành
viên
của
các
Hiệp
hội
có
thể
là
các
doanh
nghiệp
(enterprise,
company,…)
và
một
số
tổ
chức
kinh
tế
-
kỹ
thuật
khác
cùng
chung
lợi
ích,
hợp tác bảo vệ quyền lợi chung và phát triển như hợp tác xã, trang trại, cơ sở
nghiên cứu và dịch vụ khoa học công nghệ, ngân hàng,…). Hơn nữa, hiệp hội
là một tổ chức mà sự tham gia của các thành viên không mang tính áp ñặt, bắt
buộc mà hoàn toàn mang tính tự nguyện. Bởi vì, tổ chức này thoả mãn một số
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
22
nhu cầu, lợi ích nào ñó của các thành viên. Trong số các nhu cầu, lợi ích ñó
nhiều khi không phải chỉ
ñơn thuần về mặt kinh tế mà còn các nhu cầu khác,
rất ña dạng và phong phú.
Thông
qua
các
hoạt
ñộng
của
mình,
hiệp hội thiết
lập
mối
liên hệ
với
các
hiệp
hội
khu
vực
và
thế
giới
tạo
ra
một
khuôn
khổ
hợp
tác
có
hiệu
quả
trong ñiều kiện cạnh tranh và hội nhập. ðại diện cho cộng ñồng doanh nghiệp
trên các diễn ñàn quốc tế, ñấu tranh cho quyền lợi chính ñáng của các doanh
nghiệp trong cùng một ngành hàng, chống áp ñặt các ñiều kiện tiêu chuẩn quá
cao
của
các
nước
phát
triển
về
môi
trường
và
trách
nhiệm
xã
hội
vào
các
quan hệ thương mại, tham gia ý kiến vào việc xây dựng một lộ trình hội nhập
phù hợp với sức vươn lên của các doanh nghiệp và nền kinh tế.
Tuy có liên hệ mật thiết với chính quyền, nhưng hiệp hội bảo vệ quyền
lợi chính ñáng cho doanh nghiệp, từng nhóm doanh nghiệp ñể góp phần xây
dựng
môi
trường
kinh
doanh
lành
mạnh
và
giải
quyết
kịp
thời
những
mâu
thuẫn nảy sinh, tạo nên lòng tin của nhân dân, của giới doanh nghiệp ñối với
môi trường kinh doanh. Việc ñấu tranh chống các biểu hiện hình sự hoá các
quan hệ kinh tế, dân sự, chống hiện tượng thực thi pháp luật, chính sách một
cách tuỳ tiện trong các lĩnh vực thuế, hải quan, ñất ñai,… ñã ñem lại kết quả
tích cực, bảo vệ
ñược lợi ích của doanh nghiệp.
Hiệp hội, với ñội ngũ cán bộ, chuyên gia và cộng tác viên có khả năng,
ñẩy mạnh tư vấn, hướng dẫn cho doanh nghiệp khai thác các cơ hội kinh
doanh, thiết lập các quan hệ bạn hàng, nâng cao năng lực quản lý, giải quyết
các tranh chấp phát sinh. Ngoài ra, hiệp hồi còn có thể hỗ trợ doanh nghiệp
trong việc quảng bá, giới thiệu doanh nghiệp và sản phẩm tới khách hàng
thông qua trang web, qua báo chí, bản tin và qua các hoạt ñộng nghiệp vụ
hằng ngày. Tổ chức ñào tạo cán bộ cho doanh nghiệp, góp phần xây dựng ñội
ngũ doanh nhân; tổ chức chắp mối giới thiệu bạn hàng và các hoạt ñộng xúc
tiến khác. Chắp mối giới thiệu bạn hàng. Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc
phòng tránh và giải quyết có hiệu quả các tranh chấp phát sinh trong kinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
23
doanh, tư vấn và hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc thực hiện bảo hộ sở hữu
thương hiệu, kiểu dáng công nghiệp và sáng chế của mình.
Nghiên cứu của Richard và Ben Ross (2000), chỉ ra rằng sự ñóng góp
của hiệp hội vào các hoạt ñộng kinh tế có thể dưới hình thức ñưa ra hoạt ñộng
hỗ trợ và bổ sung cho thị trường. Hoạt ñộng hỗ trợ thị trường xem là phù hợp
nhất trong giai ñoạn hình thành và củng cố nền kinh tế tư bản mới nổi.
Thông qua các hoạt ñộng hỗ trợ, các hiệp hội có thể tăng cường chức
năng chung của thị trường với việc thúc ñẩy cung cấp hàng hoá công thiết
yếu ñang có mặt trong một số doanh nghiệp và cần thiết cho sự vận hành của
nền kinh tế. Có hai loại hàng hoá - quyền sở hữu tài sản và hành chính công -
ñược Nhà nước cung cấp, vì vậy những ñóng góp của hiệp hội sẽ mang tính
gián tiếp theo yêu cầu của Nhà nước. Loại hàng hoá thứ ba, cơ sở hạ tầng, có
thể ñược cung cấp thông qua các hoạt ñộng trực tiếp của hiệp hội cũng như
áp lực gián tiếp của các cơ quan nhà nước.
Các hoạt ñộng hỗ trợ thị trường ñược nhiều hiệp hội doanh nghiệp thực
hiện nhằm khắc phục một số khiếm khuyết của thị trường như tăng cường các
hoạt ñộng phối hợp giữa các doanh nghiệp qua ñó dung hoà các mối quan hệ
trong sản xuất và ra quyết ñịnh ñầu tư.
* Hợp ñồng bằng văn bản: Theo Eaton and Shepherd (2001), hợp ñồng
là sự thoả thuận giữa nông dân và các cơ sở chế biến hoặc tiêu thụ nông sản
về việc tiêu thụ sản phẩm trong tương lai và thường với mức giá ñặt trước.
Liên kết theo hợp ñồng là quan hệ mua bán chính thức ñược thiết lập giữa các
tác nhân trong việc mua nguyên liệu hoặc bán sản phẩm.
- Theo Michael Boland (2002) liên kết dạng hợp ñồng là hình thức một
công ty mua hàng hoá từ một nhà sản xuất với một mức giá xác ñịnh trước
khi mua. Mối quan hệ hợp ñồng giữa nhà sản xuất và nhà chế biến chỉ sự ñiều
chỉnh của những văn bản thoả thuận cá nhân mang tính pháp lý, những giao
dịch này có thể là giá mua bán, thị trường, chất lượng và số lượng nguyên vật
liệu ñầu vào, các dịch vụ kỹ thuật, cung cấp tài chính,… ñược thoả thuận
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
24
trước khi bán. Liên kết hợp ñồng tạo ra sự linh hoạt trong việc chia sẻ rủi ro
và quyền kiểm soát giữa các chủ thể tham gia hợp ñồng.
Hợp ñồng ñược ký kết giữa các doanh nghiệp, tổ chức, ngân hàng, tín
dụng, trung tâm khoa học kỹ thuật,… và hộ theo các hình thức:
+/ Ứng trước vốn, vật tư, hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ và mua lại nông
sản hàng hoá.
+/ Bán vật tư mua lại sản phẩm.
+/ Trực tiếp tiêu thụ sản phẩm, thuê mướn tư vấn kỹ thuật, mua vật tư,
thiết bị, nguyên liệu ñầu vào, vay vốn,…
+/ Liên kết sản xuất bằng việc góp vốn cổ phần, liên doanh liên kết với
các doanh nghiệp hoặc cho doanh nghiệp thuê ñất, diện tích mặt nước, sau ñó
hộ ñược sản xuất trên diện tích ñó hoặc cho thuê và bán lại sản phẩm cho
doanh nghiệp tạo sự gắn kết bền vững giữa hộ và doanh nghiệp.
* Hợp ñồng bằng miệng (thoả thuận miệng): là các thoả thuận không
ñược thể hiện bằng văn bản giữa các tác nhân cam kết cùng nhau thực hiện
một số hoạt ñộng, công việc nào ñó. Hợp ñồng miệng cũng ñược hai bên
thống nhất về số lượng, chất lượng, giá cả, thời hạn và ñịa ñiểm. Cơ sở của
hợp ñồng là niềm tin, ñộ tín nhiệm, trách nhiệm cam kết thực hiện giữa các
tác nhân có quan hệ thân thiết (họ hàng, anh em ruột, bạn bè,…) hoặc giữa
các tác nhân ñã có quá trình hợp tác, liên kết sản xuất kinh doanh với nhau
mà trong suốt thời gian hợp tác luôn thể hiện nguồn lực tài chính, khả năng tổ
chức và trách nhiệm, giữ chữ tín với các ñối tác. Tuy nhiên, hợp ñồng miệng
thường chỉ là các thoả thuận trên nguyên tắc về số lượng, giá cả, ñiều kiện
giao nhận hàng. Hợp ñồng miệng cũng có thể hoặc không có ñầu tư ứng
trước về tiền vốn, vật tư, cũng như các hỗ trợ giám sát kỹ thuật. So với hợp
ñồng văn bản thì hợp ñồng miệng lỏng lẻo và có tính chất pháp lý thấp hơn.
* Mua bán trên thị trường tự do
Mua bán trên thị trường tự do là hình thức giao dịch trực tiếp giữa
người mua và người bán. Người mua thấy ñược số lượng, chất lượng hàng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
25
hoá mình cần, còn người bán sau khi thoả thuận ñược giá cả sẽ bán và thu
ñược tiền mặt ñáp ứng yêu cầu sản xuất và ñời sống. Việc mua bán ñược thực
hiện trên thị trường theo quan hệ cung cầu. Bất kỳ bên mua hoặc bên bán
hàng hoá nào, nếu thoả thuận ñược với nhau thì hoạt ñộng giao dịch ñược
diễn ra. Thị trường có vai trò là người ñịnh giá.
ðặc ñiểm của hình thức giao dịch này, mỗi tác nhân ñộc lập và tự do
trao ñổi hàng hoá của mình với các tác nhân khác; giá cả ñược ñịnh ñoạt tại
mỗi thời ñiểm giao dịch. Thị trường tự do phản ánh quan hệ cung cầu của thị
trường, do ñó trong một số trường hợp thương mại thị trường tự do không
cho hiệu quả khi nó gây ra các khó khăn trong ñiều hành hoạt ñộng của thị
trường và giữa các tác nhân. Một ví dụ ñơn giản, khi thị trường khủng hoảng
thiếu nguyên liệu, giá cả tăng lên có thể gây ñình trệ sản xuất của xí nghiệp.
Trong trường hợp này, hiệu quả của thị trường tự do bị nghi ngờ và các mối
liên kết chủ ñộng có thể giúp giải quyết các hạn chế của thị trường tự do.
Mặc dù các tác nhân trao ñổi với nhau trên thị trường tự do, không phải
không có các mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau giữa các tác nhân trong một
ngành hàng và giữa các ngành hàng. Ngược lại, quan hệ liên kết có thể tồn tại
và diễn ra khi hoạt ñộng sản xuất của một tác nhân phụ thuộc vào hoạt ñộng
sản xuất của một tác nhân khác. Nói cách khác, một tác nhân có vai trò kiểm
soát thị trường và mọi kế hoạch sản xuất, mặt hàng kinh doanh của tác nhân
ñó ñều ñến kế hoạch, chiến lược sản xuất của các tác nhân khác.
Những nhu cầu về sự khác biệt sản phẩm từ cấp ñộ sản xuất ñã ñặt áp
lực lên các mối quan hệ thị trường tự do và có thể dẫn tới hình thức liên kết
dạng hợp ñồng giữa các giai ñoạn chủ chốt trong hệ thống thị trường hoặc
hình thức hợp nhất dọc (Barry, 1992).
Tóm lại, nội dung liên kết kinh tế là sự thể hiện cụ thể mối quan hệ
phân công và hợp tác lao ñộng giữa hai chủ thể tham gia một liên kết kinh tế.
Nó quy ñịnh những hoạt ñộng, trách nhiệm chức năng, việc làm cụ thể về
kinh tế - kỹ thuật mà mỗi bên phải thực hiện ñể cùng nhau hợp tác, tạo ra