Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Kế toán tài sản cố định tại công ty TNHHMTV khách sạn du lịch công đoàn hạ long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (872.92 KB, 69 trang )

Học viện tài chính AOF Luận văn tốt
nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Nếu như trên thế giới, du lịch được hội đồng lữ hành và du lịch quốc tế
(World travel and tourism council – WTTC) công nhận là một ngành kinh tế lớn
nhất thế giới, vượt trên cả ngành sản xuất ô tô, sắt thép, điện tử viễn thông … thì ở
Việt Nam ngành du lịch cũng đóng một vị trò đáng kể trong nền kinh tế quốc dân.
Hoạt động kinh doanh khách sạn, khu vui chơi nghỉ mát chính là phần quan trọng
nhất của guồng quay quan trọng này.
Sự phát triển của hoạt động kinh doanh khách sạn đã kéo theo sự cạnh tranh
gay gắt trên thị trường. Để tồn tại và phát triển, đứng vững trên thị trường đòi hỏi
doanh nghiệp phải chi đủ, thu đủ. Nghĩa là trước hết đảm bảo hoàn vốn, sau nữa
kinh doanh phải có lãi. Muốn có hiệu quả ngày càng cao và chắc chắn các nhà
quản lý cần nắm vững và sử dụng hợp lý, có hiệu quả, tối ưu nhất tất cả các nguồn
lực hiện có về vốn, lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ
Đối với ngành kinh doanh khách sạn như Công ty TNHHMTV khách sạn du
lịch Công đoàn Hạ Long thì cơ sở vật chất tài sản cố định đóng vai trò không thể
thiếu trong hạch toán lãi lỗ kết quả hoạt động kinh doanh. Tài sản cố định không
chỉ là nhân tố quan trọng trong mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mà còn là
cơ sở vật chất kỹ thuật của mọi nền kinh tế. Tài sản cố định phản ánh năng lực sản
xuất, trình độ trang bị máy móc, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, đồng
thời là thước đo năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong thương trường. Kế
toán tài sản cố định với chức năng là cụng cụ quản lý góp phần quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, hạ gía thành sản phẩm, thu hồi
nhanh vốn đầu tư, tái sản xuất trang thiết bị và đổi mới công nghệ.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tài sản cố định, xuất phát từ
yêu cầu thực tế trong thời gian thực tập và tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh
Lê Thị Kim Dung CQ44/21.10
1
Học viện tài chính AOF Luận văn tốt
nghiệp


tại công ty TNHHMTV – khách sạn du lịch Công đoàn Hạ Long ,với kiến thức đã
được trang bị và sự hướng dẫn tận tình của giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn
Phương Tuyến, em đã lựa chọn và hoàn thành luận văn: “Kế toán tài sản cố định
tại công ty TNHHMTV khách sạn du lịch Công đoàn Hạ Long”.
Lê Thị Kim Dung CQ44/21.10
2
Học viện tài chính AOF Luận văn tốt
nghiệp
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.1.1. Khái niệm tài sản cố định
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài
sản khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kì SXKD và giá trị của nó được
chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra
trong các chu kì sản xuất.
Theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003, TSCĐ phải có 2 điều
kiện:
- Giá trị từ 10.000.000 đồng Việt Nam trở lên
- Thời gian từ 1 năm trở lên
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán tài sản cố định
Yêu cầu chung quản lý TSCĐ ở các doanh nghiệp là cần phản ánh kịp thời
số hiện có, tình hình biến động của từng thứ loại, nhóm TSCĐ trong toàn doanh
nghiệp cũng như trong từng đơn vị sử dụng; đảm bảo an toàn về hiện vật, khai thác
sử dụng đảm bảo khai thác hết công suất có hiệu quả. Quản lý TSCĐ phải theo
những nguyên tắc nhất định. Những nguyên tắc này được quy định tại Quyết định
206/2003/QĐ-BTC.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp, kế toán là một công
cụ quản lý kinh tế có hiệu quả cần thực hiện các nhiệm vụ:

- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu chính xác, đầy đủ, kịp thời về
số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển
TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư,
bảo quản và sử dụng TSCĐ.
Lê Thị Kim Dung CQ44/21.10
3
Học viện tài chính AOF Luận văn tốt
nghiệp
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính
toán phản ánh chính xác số khấu hao vào chi phí kinh doanh trong kì của đơn vị có
liên quan
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ
- Tham gia các công tác kiểm kê, kiểm tra định kì hay bất thường, đánh giá
lại TSCĐ trong trường hợp cần thiết. Tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử
dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
1.2. PHÂN LOẠI ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.2.1. Phân loại tài sản cố định
1.2.1.1 Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này, TSCĐ được chia làm 2 loại TSCĐ hữu hình và
TSCĐ vô hình:
- TSCĐ hữu hình:
Theo VAS 03, TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể
do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong SXKD phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ.
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả
4 tiêu chuẩn ghi nhận sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó
+ Nguyên giá TSCĐ phải được xác định một cách đáng tin cậy
+ Thời gian sử dụng ước tính trên một năm

+ Giá trị từ 10.000.000 đồng Việt Nam trở lên
Loại này có thể phân chia theo nhóm căn cứ vào đặc trưng kỹ thuật của
chúng gồm: nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc thiết bị; phương tiện vận tải, truyền
dẫn; thiết bị, dụng cụ quản lý; cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm;
TSCĐ hữu hình khác.
Lê Thị Kim Dung CQ44/21.10
4
Học viện tài chính AOF Luận văn tốt
nghiệp
- TSCĐ vô hình:
Theo VAS 04 TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất
nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ sử dụng cho SXKD, cung
cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ.
TSCĐ vô hình không có hình thái vật chất cụ thể mà chỉ biểu hiện một
lượng giá trị đã đầu tư. Do đó, TSCĐ vô hình rất khó nhận biết một cách riêng biệt
nên khi xem xét một nguồn lực vô hình có thỏa mãn định nghĩa trên hay không thì
phải xem xét đến các khía cạnh sau:
+ Tính có thể xác định được
+ Khả năng kiểm soát
+ Lợi ích kinh tế tương lai
+ Thời gian sử dụng từ một năm trở lên
+ Giá trị từ 10.000.000 đồng Việt Nam trở lên
Bao gồm một số loại sau: quyền sử dụng đất; nhãn hiệu hàng hóa; bản
quyền, bằng sáng chế; phần mềm máy tính; giấy phép và giấy phép chuyển
nhượng; quyền phát hành.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có biện pháp quản lý phù hợp, tổ
chức hoạch toán chi tiết hợp lý và lựa chọn phương pháp, cách thức khấu hao thích
hợp với đặc điểm kĩ thuật của từng nhóm TSCĐ.
1.2.1.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu

Căn cứ quyền sở hữu TSCĐ của doanh nghiệp, TSCĐ được chia thành 2 loại
TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài:
- TSCĐ tự có: là các TSCĐ đươc xây dựng, mua sắm và hình thành từ
nguồn vốn ngân sách cấp, cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh, các
quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ được biếu tặng. Đây là những tài sản thuộc sở
hữu của doanh nghiệp.
Lê Thị Kim Dung CQ44/21.10
5
Học viện tài chính AOF Luận văn tốt
nghiệp
- TSCĐ thuê ngoài là những TSCĐ đi thuê để sử dụng trong thời gian nhất
định theo hợp đồng thuê tài sản. Tùy theo hợp đồng thuê mà TSCĐ chia thành
TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động
+ Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê vó sự chuyển giao phần lớn
rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài
sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. Đối với TSCĐ thuê tài chính, doanh
nghiệp có quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo các điều khoản của hợp đồng
thuê. Một hợp đồng thuê tài chính phải thỏa mãn một trong năm điều kiện sau:
• Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết
hạn thuê (tức là mua lại tài sản)
• Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua
lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối
thời hạn thuê
• Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài
sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu
• Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của các khoản
thanh toán tiền thuê tối thiệu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản
thuê
• Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê mới có khả
năng sử dụng không cần có sự thay đổi sửa chữa nào

+ TSCĐ thuê hoạt động là TSCĐ không thỏa mãn bất cứ điều kiện nào của
hợp đồng thuê tài chính. Bên thuê chỉ được quản lý và sử dụng tài sản trong thời
hạn quy định trong hợp đồng và phải hoàn trả khi hết hạn thuê.
Cách phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu có ý nghĩa lớn với công tác quản lý
tài sản. Đối với TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải
có các biện pháp quản lý riêng, doanh nghiệp có toàn quyền sử dụng, định đoạt đối
với tài sản. Đối với TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thì doanh
Lê Thị Kim Dung CQ44/21.10
6
Học viện tài chính AOF Luận văn tốt
nghiệp
nghiệp phải dựa trên hợp đồng thuê, phối hợp với bên cho thuê tài sản để thực hiện
quản lý, sử dụng tài sản….
Cách phân loại này còn là cơ sở cho công tác hạch toán kế toán TSCĐ ở
doanh nghiệp, tính toán và phản ánh hao mòn, khấu hao và chi phí thuê tài sản…
1.2.1.3. Các cách phân loại khác
Phân loại theo công dụng kinh tế, gồm:
- TSCĐ đang dùng cho hoạt động sản xuất
- TSCĐ dùng ngoài SXKD
Phân loại theo tình hình sử dụng:
- TSCĐ đang dùng
- TSCĐ chưa cần dùng
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể phân loại TSCĐ theo nguồn vốn hình
thành, phân loại theo nơi sử dụng.
1.2.2. Đánh giá tài sản cố định
Đánh giá TSCĐ là việc vận dụng phương pháp tính giá để xác định giá trị
của TSCĐ ở những thời điểm nhất định theo những nguyên tắc chung.
1.2.2.1 Xác định giá trị ban đầu của TSCĐ
1.2.2.1.1. Nguyên giá TSCĐ hữu hình

- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên
giá TSCĐ
=
Giá mua
(trừ chiết khấu,
giảm giá)
+
Các khoản thuế
không được hoàn lại
+
Chi phí liên
quan đến mua
TSCĐ
Chi phí liên quan gồm: chi phí chuẩn bị mặt hàng; chi phí vận chuyển và bốc
xếp ban đầu; chi phí lắp đặt, chạy thử; chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan
trực tiếp khác.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua trả chậm được xác định theo giá mua trả
Lê Thị Kim Dung CQ44/21.10
7
Học viện tài chính AOF Luận văn tốt
nghiệp
tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua
trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí SXKD theo kỳ hạn thanh toán.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức
giao thầu:
Nguyên giá
TSCĐ
=
Giá quyết toán công

trình xây dựng
+
Chi phí liên
quan
+
Thuế trước
bạ ( nếu có)
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
+ Trao đổi với một TSCĐ khác không tương tự: nguyên giá TSCĐ hình
thành được xác định bằng giá hợp lý của TSCĐ nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài
sản đem đi trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả
thêm hoặc thu về.
+ Trao đổi với một TSCĐ tương tự: nguyên giá TSCĐ nhận về được tính
bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình hình thành do tự xây dựng hoặc tự chế:
Nguyên giá
TSCĐ
=
Giá thành thực tế
của TSCĐ
+
Chi phí lắp
đặt, chạy thử
Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển
thành tài sản cố định:
Nguyên giá
TSCĐ
=
Chi phí sản xuất
sản phẩm

+
Chi phí
liên quan
- Nguyên giá TSCĐ được cấp (do đơn vị cấp trên cùng hệ thống cấp), được
điều chuyển nội bộ đến xác định theo giá ghi trên sổ kế toán đơn vị cấp, đơn vị
điều chuyển.
- Nguyên giá TSCĐ do đơn vị cấp trên không cùng hệ thống cấp:
Nguyên giá
TSCĐ
=
Giá trị còn lại hoặc
giá đánh giá lại
+
Chi phí liên
quan
+
Thuế trước
bạ ( nếu có)
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do
phát hiện thừa, được tài trợ, biếu tặng :
Lê Thị Kim Dung CQ44/21.10
8
Học viện tài chính AOF Luận văn tốt
nghiệp
Nguyên giá
TSCĐ
=
Giá đánh giá của
Hội đồng giao nhận
+

Chi phí
liên quan
1.2.2.1.2. Nguyên giá TSCĐ vô hình
- Nguyên giá TSCĐ vô hình được xác định trong các trường hợp mua riêng
biệt, trao đổi, được tài trợ, được cấp, được biếu tặng đều xác định tương tự như xác
định nguyên giá TSCĐ hữu hình.
- Một số TSCĐ vô hình đặc thù nguyên giá xác định cụ thể như sau:
+ Nguyên giá TSCĐ vô hình từ việc sát nhập doanh nghiệp: là giá hợp lý
của tài sản đó vào ngày mua, ngày sát nhập doanh nghiệp
+ Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: là giá trị
quyền sử dụng đất khi doanh nghiệp đi thuê đất dài hạn đã trả tiền thuê 1 lần cho
nhiều năm và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc số tiền đã trả khi
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận
góp vốn
+ Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất không có thời hạn là số
tiền đã trả khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là toàn bộ
chi phí bình thường, hợp lý phát sinh từ thời điểm tài sản đáp ứng được định nghĩa
và tiêu chuẩn TSCĐ vô hình cho đến khi đưa TSCĐ vô hình đưa vào sử dụng.
1.2.2.1.3. Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định theo giá thấp hơn trong hai
loại giá sau:
- Giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản: tức là giá
trị tài sản có thể trao đổi được giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi
ngang giá.
Lê Thị Kim Dung CQ44/21.10
9
Học viện tài chính AOF Luận văn tốt
nghiệp
- Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài

sản: giá trị hiện tại được tính theo tỉ lệ chiết khấu là lãi suất ngầm định trong hợp
đồng thuê, lãi suất ghi trong hợp đồng.
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính không bao gồm thuế GTGT bên cho thuê
đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê.
1.2.2.2. Xác định giá trị TSCĐ trong quá trình nắm giữ, sử dụng
- Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá – Hao mòn lũy kế
- Đánh giá lại TSCĐ: đánh giá lại cả chỉ tiêu nguyên giá và giá trị còn lại
của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ
sau khi đánh giá lại
=
Nguyên giá sau
khi đánh giá lại
-
Giá trị hao mòn TSCĐ
sau khi đánh giá lại
1.3. KẾ TOÁN CHI TIẾT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.3.1. Xác định đối tượng ghi tài sản cố định
Đối tượng ghi TSCĐ hữu hình là từng vật kết cấu hoàn chỉnh bao gồm cả
vật gá lắp và phụ tùng kèm theo.
Đối tượng ghi TSCĐ vô hình là từng TSCĐ vô hình gắn với một nội dung
chi phí và một mục đích riêng mà doanh nghiệp có thể xác định một cách riêng
biệt, có thể kiểm soát và thu được lợi ích kinh tế từ việc nắm giữ tài sản.
1.3.2. Nội dung kế toán chi tiết TSCĐ
1.3.2.1. Những chứng từ chủ yếu được sử dụng
- Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu số 02 – TSCĐ)
- Biên bản giao nhận TSCĐ SCL đã hoàn thành (mẫu số 03 – TSCĐ)
- Biên bản kiểm kê TSCĐ (mẫu số 04 – TSCĐ)
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu số 05 – TSCĐ)
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (mẫu số 06 – TSCĐ)

- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan.
Lê Thị Kim Dung CQ44/21.10
10
Học viện tài chính AOF Luận văn tốt
nghiệp
1.3.2.2. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản
Tại nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ (các phòng ban, phân xưởng ) sử dụng sổ
“TSCĐ theo đơn vị sử dụng” để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong phạm vi
bộ phận quản lý.
1.3.2.3. Tổ chức kế toán chi tiết tại bộ phận kế toán
Tại bộ phận kế toán của doanh nghiệp, kế toán sử dụng “thẻ TSCĐ” và sổ
“TSCĐ toàn doanh nghiệp” để theo dõi tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ.
1.4. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TĂNG, GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH VÀ
VÔ HÌNH
1.4.1. Tài khoản kế toán sử dụng
TK 211 – TSCĐ hữu hình: được dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình tăng giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá. TK
211 có các TK cấp 2 sau: 2111, 2112, 2113, 2114, 2115, 2118.
TK 213 – TSCĐ vô hình: được dùng để theo dõi tình hình biến động của
TSCĐ vô hình của doanh nghiệp theo nguyên giá. TK 213 có các TK cấp 2 sau:
2131, 2132, 2133, 2134, 2135, 2136, 2138.
Kết cấu chung của TK 211, TK 213:
TK 211, 213
Nguyên giá TSCĐ tăng trong kì Nguyên giá TSCĐ giảm trong kì
Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ hiện
có ở doanh nghiệp
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng TK 111, 112, 331, 241, 342, 411, 415, 431, 441
1.4.2. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
1.4.2.1. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình, vô hình (sơ đồ 01)
1.4.2.2. Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ hữu hình, vô hình (sơ đồ 02)

Lê Thị Kim Dung CQ44/21.10
11
Sơ đồ 01: Kế toán tăng TSCĐ
TK 111,112,331
TK 441
TK 241
TK 512
TK 711
TK 131
TK 111, 112
TK 421
TK 133
TK 133
Mua sắm TSCĐ
Nhận TSCĐ gố vốn
liên doanh
TSCĐ xây dựng hoàn
thành bàn giao
TSCĐ tự chế dùng cho
sản xuất kinh doanh
TSCĐ nhận biếu tặng,
tàỉntợ
TSCĐ trao đổi
Chi phí trực tiếp đưa
TSCĐ vào sử dụng
Đánh giá lại
TSCĐ
TK 1212, 213
Sơ đồ 02: Kế toán giảm TSCĐ
TK 212, 213

Gốp vốn liên doanh bằng TSCĐ
TK 128,222
TK 214
TK411
TK228
TK811
TK138(1)
TK242
TK627,641,642
TK214
TK 412
TK214
CL giảm giá
TSCĐ
Trả vốn liên doanh bằng TSCĐ
CL tăng giá
TSCĐ
Cho thuê tài TSCĐ tài chính
Thanh lý, nhượng bán TSCĐ
TSCĐ thiếu chờ xử lý
Giá trị hao mòn luỹ
kế của TSCĐ
TSCĐ giảm do không đủ
tiêu chuẩn ghi nhận
Giá trị còn lại (nếu
giá trị lớn)
Giá trị còn lại (nếu
giá trị nhỏ)
1.5. KẾ TOÁN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.5.1. Khái niệm

Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao
của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó vào giá trị sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ được sáng tạo ra.
1.5.2. Tính khấu hao TSCĐ
1.5.2.1. Những TSCĐ phải trích khấu hao
Theo Quyết định 206/2003/QĐ – BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính, phạm vi phải trích khấu hao được xác định như sau:
- Toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải trích khấu hao và được tính vào chi phí SXKD trong kỳ.
- Những TSCĐ còn lại không tham gia vào hoạt động SXKD thì không phải
trích khấu hao.
1.5.2.2. Xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ
1.5.2.2.1. Xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình
- Đối với TSCĐ còn mới (chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ vào
khung thời gian sử dụng TSCĐ quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ – BTC
ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính để xác định thời gian sử dụng của
TSCĐ.
- Đối với TSCĐ đã qua sử dụng, thời gian sử dụng của TSCĐ được xác định
như sau:
Thời gian
sử dụng
=
Giá trị hợp lý của TSCĐ
x
Thời gian sử dụng của
TSCĐ mới cùng TSCĐ
xác định theo QĐ 206
Giá bán TSCĐ tương đương
- Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng của TSCĐ
khác với khung thời gian sử dụng quy định tại Quyết định 206 thì doanh nghiệp

phải giải trình rõ các căn cứ để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ đó để cơ
quan chức năng xem xét, quyết định theo ba tiêu chuẩn sau:
+ Tuổi thọ kĩ thuật của TSCĐ theo thiết kế
+ Hiện trạng TSCĐ
+ Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ
1.5.2.2.2. Xác định thời gian sử dụng TSCĐ vô hình
Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng TSCĐ vô hình nhưng tối đa
không quá 20 năm. Thời gian này cũng có thể quá 20 năm khi có những căn cứ tin
cậy và phải trình bày các lý do ước tính trên báo cáo tài chính. Riêng thời gian sử
dụng của quyền sử dụng đất có thời hạn là tời hạn được phép sử dụng đất theo quy
định.
1.5.2.2.3. Nguyên tắc trích khấu hao
Việc trích hay thôi trích khấu hao TSCD được thực hiện bắt đầu từ ngày
(theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động
SXKD.
1.5.2.3. Lựa chọn phương pháp tính khấu hao
1.5.2.3.1. Phương pháp khấu hao đường thẳng (phương pháp khấu hao bình quân,
phương pháp khấu hao tuyến tính cố định)
- Là phương pháp khấu hao mà mức khấu hao hàng năm không thay đổi
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
- Theo phương pháp này mức khấu hao bình quân được tính như sau:
Mkhbq năm =
Giá trị phải khấu hao
Số năm sử dụng
Nếu đơn vị thực hiện trích khâu hao cho từng tháng thì:
Mkhbq tháng =
Mkhbq năm
12 tháng
Sau khi tính được mức trích khấu hao của từng TSCĐ, doanh nghiệp phải
xác định mức trích khâu hao của từng bộ phận sử dụng TSCĐ và tập hợp chung

cho toàn doanh nghiệp.
Để công việc tính toán mức khâu hao TSCĐ phải trích được đơn giản, khi
doanh nghiệp tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp tuyến tính thì mức khấu hao
TSCĐ cần trích của tháng bất kỳ được tính theo công thức sau:
Khấu hao TSCĐ
phải trích trong
tháng
=
Khấu hao
TSCĐ đã trích
tháng trước
+
Khấu hao
TSCĐ tăng
trong tháng
-
Khấu hao
TSCĐ giảm
trong tháng
Đối với những tháng đầu (hoặc tháng cuối) khi TSCĐ được đưa vào sử dụng
(hoặc ngừng sử dụng ) không phải từ đầu tháng (cuối tháng) thì mức trích khấu hao
tăng (giảm) trong tháng được xác định theo công thức:
Mức khấu hao tăng
giảm trong tháng
=
Mức khấu hao bình quân tháng
x
Số ngày còn lại
của tháng
30 ngày

1.5.2.3.2. Phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh (phương pháp
khấu hao nhanh)
- Là phương pháp mà số khấu hao phải trích hàng năm của TSCĐ giảm dần
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ đó.
- Điều kiện áp dụng:
+ TSCĐ đầu tư mới (chưa qua sử dụng)
+ TSCĐ trong các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi
phải thay đổi, phát triển nhanh.
- Mức trích khấu hao hàng năm của tài sản được tính theo công thức sau:
Mức trích khấu hao
hàng năm
=
Giá trị còn lại của
TSCĐ
x Tỷ lệ khấu hao nhanh
Trong đó:
+ Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định như sau:
Tỷ lệ khấu hao nhanh (%) = Tỷ lệ khấu hao TSCĐ x Hệ số điều chỉnh
theo phương pháp
đường thẳng
+ Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng được xác định theo
công thức:
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
theo phương pháp
đường thẳng
=
1
x 100
Thời gian sử dụng của TSCĐ
+ Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định như

sau:
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm 1,5
Trên 4 năm đến 6 năm 2,0
Trên 6 năm 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư
giảm dần bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và
số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng
giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
- Mức trích khấu hao hàng tháng được tính như sau:
Mức trích khấu hao hàng tháng =
Mức trích khấu hao hàng năm
12 tháng
1.5.2.3.3. Phương pháp khấu hao theo sản lương
- Điều kiện áp dụng:
+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm
+ Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công
suất thiết kế của TSCĐ
+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp
hơn 50% công suất thiết kế.
- Mức trích khấu hao trong tháng (Mkh tháng) của TSCĐ được tính như sau:
Mkh tháng =
Số lượng sản phẩm
sản xuất trong tháng
x Mkh cho 1 đơn vị sản phẩm
Trong đó, mức khấu hao (Mkh) cho 1 đơn vị sản phẩm được tính:
Mkh cho 1 đơn vị sản phẩm =
Giá trị phải khấu hao
Sản lượng thiết kế
- Mức khấu hao năm (Mkh năm) bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng

hoặc tính theo công thức sau:
Mkh năm = Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm x Mkh cho 1 đơn vị sản phẩm
1.5.3. Kế toán khấu hao và hao mòn tài sản cố đinh
1.5.3.1. Tài khoản kế toán sử dụng
TK 214 – Hao mòn TSCĐ: được dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm giá
trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và
những trường hợp tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ.
Kết cấu TK 214:
TK 214
Hao mòn TSCĐ giảm Hao mòn TSCĐ tăng
Dư có: Hao mòn TSCĐ hiện có
1.5.3.2. Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu (sơ dồ 03)
Học viện tài chính AOF Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 03: Kế toán khấu hao TSCĐ
TK211,213
Giá trị hao mòn TSCĐ khi thanh
lý, nhượng bán
TK214 TK627,641,642
TK211,213
TK4313
TK136
TK411
TK4112
TK111,112
Trích khấu hao vào chi phí
Nhận TSCĐ đã qua sử dụng do
điều chuyển nội bộ
Trích hao mòn TSCĐ dùng cho
phúc lợi, sự nghiệp
Điều chỉnh giảm giá trị hao mòn

Được tăng giá trị hao mòn
Nộp vốn KH được
hoàn trả
Nộp vốn KH được
hoàn trả
Học viện tài chính AOF Luận văn tốt
nghiệp
1.6. KẾ TOÁN SỬA CHỮA TSCĐ
Để đảm bảo cho TSCĐ hoạt động bình thường trong suốt thời gian sử dụng,
các doanh nghiệp phải tiến hành bảo dưỡng và sửa chữa TSCĐ khi bị hư hỏng.
Do tính chất, mức độ hao mòn và hư hỏng của TSCĐ rất khác nhau nên tính
chất và quy mô của công việc sửa chữa TSCĐ cũng rất khác nhau.
* Nếu căn cứ vào quy mô sửa chữa TSCĐ thì công việc sửa chữa TSCĐ chia
làm 2 loại:
- Sửa chữa thường xuyên, bảo dưỡng
- Sửa chữa lớn
* Nếu căn cứ vào phương pháp tiến hành sửa chữa TSCĐ thì doanh nghiệp
có thể tiến hành sửa chữa TSCĐ theo 2 phương thức:
- Phương thức tự làm
- Phương thức thuê ngoài
1.6.1. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ
Chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ khi phát sinh thường được hạch toán
thẳng vào chi phí SXKD của bộ phận có tài sản sửa chữa.
1.7.2. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ
Để phản ánh tình hình sửa chữa lớn TSCĐ, kế toán sử dụng TK 241 – Xây
dựng cơ bản dở dang (TK cấp 2: TK 2413 – Sửa chữa lớn TSCĐ).
Trình tự kế toán sửa chữa TSCĐ được phản ánh tại sơ đồ 04:
Học viện tài chính AOF Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 04: Kế toán sửa chữa TSCĐ
TK 111, 112, 152, 334, 338…

Tập hợp chi phí sửa chữa thường xuyên
TK 2413
Chi phí sửa chữa lớn
nếu tự làm
TK 335
Kết chuyển chi phí sửa chữa
lớn theo kế hoạch
Trích trước chi phí sửa chữa
lớn theo dự toán
TK 133
VAT
khấu trừ
TK 242
Kết chuyển chi phí sửa chữa lớn
ngoài kế hoạch phân bổ nhiều
Phân bổ chi phí sửa chữa lớn
ngoài kế hoạch
Kết chuyển chi phí sửa chữa lớn ngoài kế hoạch
phân bổ trong năm
Tập hợp chi phí sửa
chữa nâng cấp
TK 211
Gia tăng TSCĐ
khi sửa chữa nâng cấp hoàn thành
TK 627, 641, 642
Học viện tài chính AOF Luận văn tốt
nghiệp
1.7. KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ KHÁC VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.7.1. Kế toán thuê TSCD
1.7.1.1. Kế toán TSCĐ đi thuê tài chính (sơ đồ 05)

Để phản ánh TSCĐ thuê tài chính, kế toán sử dụng TK 212 – TSCĐ thuê tài
chính. Kết cấu của tài khoản này như sau:
TK 212
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm
Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài
chính hiện có
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu được phản ánh tại sơ đồ 05:
Sơ đồ 05: Kế toán TSCĐ đi thuê tài chính
TK 627, 641, 642
TK315,112,111
Tổng số
tiền thuê
phải trả
TK342 TK212
TK111,112
TK2142
TK2441,2143
TK332 TK3331
NHận
TSCĐ thuê
ngoài
Chuyển quyền sở hữu
TSCĐ
Mua lại
TSCĐ
Trả lại
TSCĐ
Trích KH
TSCĐ thuê
TC

Khấu trừ
VAT đầu
vào
Chuyển
KH
TK 211, 213
Học viện tài chính AOF Luận văn tốt
nghiệp
1.7.1.2. Kế toán TSCĐ thuê hoạt đông
1.7.1.2.1. Kế toán TSCĐ đi thuê hoạt động (sơ đồ 06)
Doanh nghiệp không phản ánh giá trị của TSCĐ thuê hoạt động trên Bảng
CĐKT mà chỉ sử dụng tài khoản ngoài Bảng CĐKT là TK 001 – Tài sản thuê
ngoài để theo dõi nguyên giá của TSCĐ đi thuê. Khi nhận TSCĐ thuê hoạt động,
kế toán ghi đơn Nợ TK 001.
Tiền thuê TSCĐ hoạt động được tính vào chi phí SXKD theo phương pháp
đường thẳng trong suốt thời hạn thuê.
Trình tự kế toán TSCĐ đi thuê hoạt động được phản ánh tại sơ đồ 06:
Sơ đồ 06: Kế toán TSCĐ đi thuê hoạt động
TK111,112
Trả trước toàn bộ tiền thuê TSCĐ
TK1421 TK627,641,642
TK133
TK335
TK133
Phân bổ dần vào
chi phí
VAT được
khấu trừ
Trả tiền thuê khi trả TSCĐ Trích trước vào chi phí
Tiền thuê TSCĐ, trả ngay, hạch toán vào chi phí

VAT được khấu trừ
Học viện tài chính AOF Luận văn tốt nghiệp
1.7.1.2.2. Kế toán TSCĐ cho thuê hoạt động (sơ đồ 07)
Sơ đồ 07: Kế toán TSCĐ cho thuê hoạt động
Trích KH
TSCĐ cho
thuê
TK811 TK711
TK111,112
TK33311
TK911
TK131
TK111,112,334
TK152,153,156TK33311
Các CP khác về
cho thuê TSCĐ
K/C CP
cho thuê
K/C TN
cho thuê
TN cho thuê, nhận ngay
VAT
đầu ra
VAT
đầu ra
Thu
tiếp
Cho nợ
VAT
đầu ra

TN cho thuê nhận
bằng hiện vật
TK 214
Học viện tài chính AOF Luận văn tốt
nghiệp
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI
CÔNG TY TNHHMTV - KHÁCH SẠN DU LỊCH CÔNG ĐOÀN HẠ LONG
2.1. TỔNG QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHHMTV – KHÁCH SẠN DU
LỊCH CÔNG ĐOÀN HẠ LONG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHHMTV – Khách
sạn du lịch Công đoàn Hạ Long
Công ty TNHH MTV- Khách sạn du lịch Công đoàn Hạ Long là một doanh
nghiệp đoàn thể trực thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh Quảng Ninh. Tiền thân của
Công ty Khách sạn du lịch Công đoàn Hạ Long là một Nhà nghỉ Công đoàn nằm
bên bờ Vịnh Hạ Long phục vụ cho công nhân viên chức Vùng Mỏ trong những
năm 1965 - 1975.
Ban đầu, cơ sở vật chất của Nhà nghỉ rất đơn sơ với ba lô nhà cấp bốn gồm
20 phòng không có vệ sinh khép kín, một nhà ăn 80 chỗ, một hội trường và câu lạc
bộ. Đội ngũ phục vụ gồm 25 người, chủ yếu lấy tinh thần phục vụ làm đầu.
Đến năm 1976 Nhà nghỉ được giao thêm một chức năng nữa là phục vụ
công nhân viên chức trong cả nước đến nghỉ dưỡng sức 10 ngày vào mùa đông
hàng năm. Cũng từ đó Nhà nghỉ bắt đầu hoạt động liên tục cả bốn mùa trong năm.
Lúc này Tổng Công đoàn đã dùng nguồn kinh phí Bảo hiểm xã hội để đầu tư mở
rộng nâng công suất hoạt động với số giường từ 80 lên 150 vào năm 1977.
Song song với việc đầu tư nâng cấp số giường nghỉ dưỡng sức, Tổng Công
đoàn (nay là Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam) đã khởi công xây dựng tại khu
đất của Nhà nghỉ một toà nhà cao 6 tầng có quy mô 80 phòng nghỉ ở bốn tầng trên
và dành hai tầng dưới cho khám chữa bệnh, tập thể dục, phòng đọc sách, câu lạc bộ
và tầng một phục vụ ăn uống , đón tiếp và quản lý.

×