Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số dự án Huyện Việt Yên, Tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1004.71 KB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI











THÂN THỊ LAN




ðÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG Ở MỘT SỐ DỰ ÁN HUYỆN VIỆT YÊN
TỈNH BẮC GIANG



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP




Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.62.16







Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VĂN CHÍNH




HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong
bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn


Thân Thị Lan













Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình ñiều tra, nghiên cứu ñể hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ
lực của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn nhiệt tình, chu ñáo của các
nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp ñỡ nhiệt tình, chu ñáo của cơ quan,
ñồng nghiệp và nhân dân ñịa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa
học PGS.TS. Trần Văn Chính ñã tận tình hướng dẫn giúp ñỡ tôi trong suốt
quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, tập
thể ban bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Việt Yên, phòng Tài nguyên
và Môi trường huyện Việt Yên, Ban quản lý dự án huyện Việt Yên, các
phòng, ban, cán bộ và nhân dân các xã của huyện Việt Yên ñã nhiệt tình giúp
ñỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, những người thân, cán bộ ñồng
nghiệp và bạn bè ñã tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện
ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!


Tác giả luận văn


Thân Thị Lan




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình ix
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu ñề tài 2
1.3 Yêu cầu 2
2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1 Khái quát chung về chính sách bồi thường, GPMB 3
2.1.1 Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất 3
2.1.2 Hỗ trợ 3
2.1.3 Tái ñịnh cư 3

2.1.4 Một số vấn ñề ảnh hưởng ñến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất 4
2.2 Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số nước trên
thế giới và các nước trong khu vực 10
2.2.1 Tại Trung Quốc 10
2.2.2 Tại Hàn Quốc 12
2.2.3 Tại Thái Lan 15
2.3.4 Tại Inñônêxia 16
2.3 Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam 17
2.3.1 Thời kỳ trước khi có luật ñất ñai năm 1987 17
2.3.2 Thời kỳ từ Luật ðất ñai năm 1987 ñến Luật ðất ñai năm 1993 18
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

2.3.3 Thời kỳ từ Luật ðất ñai năm 1993 ñến Luật ðất ñai năm 2003 19
2.4 Cơ sở pháp lý ñể thực hiện về bồi thường giải phóng mặt bằng 20
2.5 Tình hình thực hiện chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi
ñất ở Việt Nam 25
2.5.1 Thực trạng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư theo quy
ñịnh của Luật ðất ñai 1993 25
2.5.2 Thực trạng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư theo quy
ñịnh của Luật ðất ñai 2003 28
2.6 Tình hình thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi ñất của huyện Việt Yên 31
2.6.1 Cơ sở pháp lý và kỹ thuật ñể thực hiện chính sách 31
3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 33
3.1 ðối tượng nghiên cứu 33
3.2 Nội dung nghiên cứu 33

3.3 Phương pháp nghiên cứu 33
3.3.1 Phương pháp ñiều tra khảo sát 33
3.3.2 Phương pháp thống kê, xử lý số liệu ñiều tra 34
3.3.3 Phương pháp ñiều tra nhanh 34
3.3.4 Phương pháp so sánh 34
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35
4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện 35
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 35
4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 38
4.2 Thực trạng quản lý ñất ñai 50
4.2.1 Thực trạng quản lý Nhà nước về ñất ñai trên ñịa bàn huyện Việt Yên 50
4.2.2 Hiện trạng sử dụng ñất 55
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.3 ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt
bằng của 2 dự án nghiên cứu 57
4.3.1 Cơ sở lựa chọn 2 dự án nghiên cứu 57
4.3.2 Các văn bản pháp lý có liên quan ñến 2 dự án nghiên cứu 57
4.3.3 Khái quát 2 dự án nghiên cứu 60
4.3.4 Công tác tổ chức thực hiện bồi thường GPMB 63
4.3.5 Kết quả việc thực hiện của 2 dự án nghiên cứu 64
4.4 Tác ñộng của việc thực hiện chính sách bồi thường GPMB ñến ñời
sống, việc làm của người dân sau khi bị thu hồi ñất nông nghiệp 76
4.4.1 Kết quả ñiều tra về công tác thu hồi ñất giải phóng mặt bằng 76
4.4.2 Tác ñộng của việc thu hồi ñất giải phóng mặt bằng ñến lao ñộng
và việc làm của người dân 78
4.5 ðề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện chính sách
bồi thường GPMB ở huyện Việt Yên – tỉnh Bắc Giang 82

4.5.1 Giải pháp về chính sách và thực hiện các chính sách 82
4.5.2 Giải pháp ñóng góp cho vấn ñề bồi thường, tái ñịnh cư và việc
làm của người dân 83
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 85
5.1 Kết luận 85
5.2 Kiến nghị 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
MẪU PHIẾU ðIỀU TRA 89



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Nội dung chữ viết tắt
BTHT
DA
Dự án 1
Dự án 2
GCN
GPMB
GT-VT
HðND
KDDV
Lðð
TðC
THCS

UBND
PTTH
QSD
SDð
XHCN
Bồi thường hỗ trợ
Dự án
Nâng cấp, cải tạo Quốc lộ 37 ñoạn qua huyện Việt Yên
Giao ñất ở cho nhân dân thôn Yên Sơn, xã Nghĩa Trung
Giấy chứng nhận
Giải phóng mặt bằng
Giao thông vận tải
Hội ñồng nhân dân
Kinh doanh dịch vụ
Luật ðất ñai
Tái ñịnh cư
Trung học cơ sở
Ủy ban nhân dân
Phổ thông trung học
Quyền sử dụng
Sử dụng ñất
Xã hội chủ nghĩa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang


4.1 Tình hình khí hậu, thời tiết năm 2011 huyện Việt Yên 36

4.2 Diện tích của các loại ñất chính phân bố ở huyện Việt Yên 37

4.3 Cơ cấu các ngành kinh tế năm 2005 và 2011 39

4.4 Diện tích, năng suất và sản lượng một số loại cây trồng chính của
toàn huyện năm 2005 và năm 2011 39

4.5 Tình hình chăn nuôi huyện Việt Yên năm 2005 và 2011 40

4.6 Tổng hợp số lượng các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh
doanh 41

4.7 Diện tích, số hộ kinh doanh và xếp loại các chợ huyện Việt Yên
năm 2011 42

4.8 Dân số huyện Việt Yên năm 2005 và năm 2011 43

4.9 Lao ñộng và tỷ lệ lao ñộng trong các ngành nghề năm 2011 44

4.10 Số trường, phòng học, giáo viên và học sinh trên ñịa bàn huyện
năm học 2004-2005 và năm học 2010-2011 47

4.11 Tổng hợp số cơ sở y tế của huyện năm 2005 và năm 2011 48

4.12 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2011 56

4.13 ðối tượng ñược bồi thường, hỗ trợ của 2 dự án 64


4.14 Ý kiến của người dân về ñối tượng ñược bồi thường, hỗ trợ về
ñất ñai 64

4.15 Giá trị bồi thường về ñất của dự án 1 66

4.16 Giá trị bồi thường về ñất nông nghiệp của dự án 2 66

4.17 Ý kiến của người dân về giá bồi thường ñất ñai 67

4.18 Kết quả bồi thường tài sản trên ñất, cây trồng vật nuôi của người
dân dự án 1 68

4.19 Kết quả bồi thường công trình công cho các tổ chức dự án 1 70

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii
4.20 Kết quả bồi thường tài sản, cây trồng vật nuôi của dự án 2 71

4.21 Ý kiến người dân về giá bồi thường tài sản trên ñất và cây cối,
hoa màu 71

4.22 Giá trị hỗ trợ của dự án 1 72

4.23 Giá trị hỗ trợ của dự án 2 73

4.25 Tổng hợp kết quả ñiều tra về thu hồi ñất GPMB ñối với các hộ
dân của 2 dự án 76

4.26 Ý kiến về thu nhập, quan hệ trong gia ñình, tiếp cận cơ sở hạ

tầng, phúc lợi xã hội của người dân 78

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ix

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

4.1 Thi công GPMB cầu làng Vàng trên quốc lộ 37 qua ñịa phận
huyện Việt Yên 60
4.2 ðoạn ñường qua thị trấn Bích ðộng, huyện Việt Yên ñã hoàn thành 61
4.3 Quá trình san lấp GPMB ñể giao ñất ở của dự án 2 62
4.4 Khu ñất ở mới ñược giao của dự án 2 62
4.5 Trình tự thực hiện bồi thường GPMB trên ñịa bàn huyện Việt Yên 63
4.6 Khu ñất tái ñịnh cư của dự án 1 75
4.7 Hình thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dự án 1 77
4.8 Hình thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dự án 2 77















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1 MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai ngoài chức năng vốn có của nó là tư liệu sản xuất ñặc biệt không
thể thay thế, thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh và quốc phòng thì trong thời kỳ phát triển kinh tế mới, ñất ñai còn có thêm
chức năng tạo nguồn vốn và thu hút vốn ñầu tư phát triển mang ý nghĩa rất
quan trọng.
ðối với một ñất nước, ñất ñai là thứ tài sản “vô giá, thiêng liêng” và
không giới hạn. Bởi con người trên một quốc gia ấy ñã bỏ công sức và
xương máu ñể giữ gìn và phát triển ñất nước. Tài sản ñất là không giới hạn
vì ñất là vĩnh cửu và ñất là của một nước là không thể chia sẻ và thay ñổi.
ðất nước ta ñang trên ñà phát triển CNH - HðH, ñã thu hút nhiều vốn
ñầu tư của nước ngoài, của các doanh nghiệp. Việc thu hồi ñất chuyển mục
ñích sử dụng ñể xây dựng các kho, các cụm công nghiệp, khu ñô thị tập trung
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất, xây dựng cơ cấu ñất ñai hợp lý thực sự
cần thiết.
Tuy nhiên, trên thực tế việc thu hồi ñất ñể thực hiện các dự án cho thấy
tại nhiều ñịa phương, nổi lên nhiều vướng mắc, bất cập trong công tác ñền bù,
GPMB. ðây là vấn ñề rất nhạy cảm và phức tạp ảnh hưởng ñến mọi mặt ñời
sống, kinh tế, chính trị và xã hội.
Việt Yên là vùng kinh tế trọng ñiểm, ñược tỉnh Bắc Giang chọn là ñịa

bàn phát triển các khu công nghiệp, dịch vụ tập trung của tỉnh. Với tính chất
như vậy nên cơ cấu ñất ñai của huyện trong những năm qua có nhiều biến
ñộng. Diện tích ñất nông nghiệp bị nhường chỗ cho ñất sử dụng mục ñích phi
nông nghiệp ngày càng tăng. Vì vậy, ở nơi ñây ñã có rất nhiều diện tích ñất bị
thu hồi phục vụ cho các mục ñích phát triển chung của tỉnh. Từ ñó, nảy sinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

nhiều vấn ñề trong quá trình giải phóng mặt bằng (GPMB).
Xuất phát từ vấn ñề ñó, ñề tài “ðánh giá công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng ở một số dự án huyện Việt Yên – tỉnh Bắc Giang” ñược
tiến hành nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu ñề tài
- ðánh giá việc thực hiện chính sách về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn huyện Việt Yên thông qua 2 dự án:
* Dự án nâng cấp, cải tạo quốc lộ 37 ñoạn qua huyện Việt Yên (dự án 1).
* Dự án thu hồi ñất nông nghiệp ñể giao ñất ở cho nhân dân thôn Yên
Sơn, xã Nghĩa Trung (dự án 2).
- ðề xuất các giải pháp góp phần thực hiện tốt hơn chính sách về bồi
thường giải phóng mặt bằng các dự án trên ñịa bàn huyện.
1.3 Yêu cầu
- Rút ra những ưu ñiểm và vấn ñề còn tồn tại trong việc thực hiện chính
sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số dự án trên ñại bàn huyện Việt
Yên – tỉnh Bắc Giang nhằm khắc phục những bất cập hiện nay.
- Các giải pháp khắc phục cần có tính khả thi, phù hợp với hoàn cảnh
cụ thể.







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1 Khái quát chung về chính sách bồi thường, GPMB
2.1.1 Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất
Theo Luật ñất ñai 2003 [23] thì bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất là
việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi
cho người bị thu hồi ñất.
Người bị thu hồi loại ñất nào thì ñược bồi thường bằng việc giao ñất
mới có cùng mục ñích sử dụng, nếu không có ñất ñể bồi thường thì ñược bồi
thường bằng giá trị quyền sử dụng ñất tại thời ñiểm có quyết ñịnh thu hồi.
Bản chất của việc bồi thường là việc giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa
Nhà nước, người ñược giao ñất, thuê ñất và người bị thu hồi ñất. Bồi thường về
ñất phải ñược thực hiện theo qui ñịnh của Nhà nước. Việc bồi thường về ñất
không giống với việc trao ñổi, mua bán tài sản, hàng hoá trên thị trường mà nó
phải ñảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước và người bị thu hồi ñất, có
nghĩa là phải giải quyết một cách hài hoà giữa các ñối tượng tham gia.
2.1.2 Hỗ trợ
Theo Tổng cục ðịa chính (2001) [26] thì hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
ñất là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu hồi ñất thông qua ñào tạo nghề
mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí ñể di dời ñến ñịa ñiểm mới.
2.1.3 Tái ñịnh cư
Theo Luật ñất ñai 2003 [23] thì tái ñịnh cư (TðC) là việc di chuyển ñến
một nơi khác với nơi ở trước ñây ñể sinh sống và làm ăn. TðC bắt buộc ñó là sự

di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu ñất ñai ñể
thực hiện các dự án phát triển.
TðC ñược hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về ñất, tài sản;
di chuyển ñến nơi ở mới và các hoạt ñộng hỗ trợ ñể xây dựng lại cuộc sống,
thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại ñó.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

Như vậy, TðC là hoạt ñộng nhằm giảm nhẹ các tác ñộng xấu về kinh tế
- xã hội ñối với một bộ phận dân cư ñã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi ñất mà phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng ñất ñược bố trí TðC bằng một trong các hình thức sau;
- Bồi thường bằng nhà ở;
- Bồi thường bằng giao ñất ở mới;
- Bồi thường bằng tiền ñể người dân tự lo chỗ ở.
TðC là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng
trong chính sách giải phóng mặt bằng.
2.1.4 Một số vấn ñề ảnh hưởng ñến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh
cư khi Nhà nước thu hồi ñất
2.1.4.1 Yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về ñất ñai
a Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng ñất ñai
và tổ chức thực hiện các văn bản ñó
Theo Tôn Gia Huyên, Nguyễn ðình Bồng (2006) [14] thì ñất ñai là ñối
tượng quản lý phức tạp, luôn biến ñộng theo sự phát triển của nền kinh tế - xã
hội. ðể thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về ñất ñai ñòi hỏi các văn
bản pháp luật liên quan ñến lĩnh vực này phải mang tính ổn ñịnh cao và phù
hợp với tình hình thực tế.
Ở nước ta, do các ñặc ñiểm lịch sử, kinh tế xã hội của ñất nước trong
mấy thập kỷ qua có nhiều biến ñộng lớn, nên các chính sách về ñất ñai cũng

theo ñó không ngừng ñược sửa ñổi, bổ sung. Từ năm 1993 ñến năm 2003,
Nhà nước ñã ban hành hơn 200 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử
dụng ñất. Sau khi quốc hội thông qua Luật ñất ñai 2003 cùng với các văn bản
hướng dẫn thi hành ñã nhanh chóng ñi vào cuộc sống. Với một hệ thống quy
phạm khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, ñề cập mọi quan hệ ñất ñai phù
hợp với thực tế. Các văn bản quy phạm pháp luật về ñất ñai của Nhà nước ñã
tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung quản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

lý Nhà nước về ñất ñai, giải quyết tốt mối quan hệ ñất ñai ở khu vực nông
thôn, bước ñầu ñã ñáp ứng ñược quan hệ ñất ñai mới hình thành trong quá
trình công nghiệp hóa và ñô thị hóa; hệ thống pháp luật ñất ñai luôn ñổi mới,
ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế, bảo ñảm quốc phòng,
an ninh và ổn ñịnh xã hội.
Theo ñó, chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng cũng luôn ñược
Chính phủ không ngừng hoàn thiện, sửa ñổi nhằm giải quyết các vướng mắc
trong công tác bồi thường GPMB, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với
những ñổi mới về pháp luật ñất ñai, thời gian qua công tác GPMB ñã ñạt
những kết quả ñáng khích lệ, ñã cơ bản ñáp ứng ñược nhu cầu về mặt bằng
cho việc phát triển các dự án ñầu tư. Tuy nhiên bên cạnh ñó, do tính chưa ổn
ñịnh, chưa thống nhất của pháp luật ñất ñai qua các thời kỳ mà công tác bồi
thường GPMB ñã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho
thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng ñất
ñai có ảnh hưởng rất lớn ñến công tác bồi thường GPMB. Hệ thống văn bản
pháp luật ñất ñai còn có những nhược ñiểm như là số lượng nhiều, mức ñộ
phức tạp cao, không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống chưa ñồng bộ,
chặt chẽ gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật.
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng ñất

ñai, việc tổ chức thực hiện các văn bản ñó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết
quả kiểm tra thi hành Luật ðất ñai năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
cho thấy UBND các cấp ñều có ý thức quán triệt việc thực thi pháp luật về ñất
ñai nhưng nhận thức về các quy ñịnh của pháp luật nói chung còn yếu, ở cấp cơ
sở còn rất yếu. Từ ñó dẫn tới tình trạng có nhầm lẫn việc áp dụng pháp luật
trong giải quyết giao ñất, cho thuê ñất, cho phép chuyển mục ñích sử dụng ñất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh
cư, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. Trong khi ñó việc tuyên truyền, phổ
biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa thật sát sao. Tại nhiều ñịa phương,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

ñang tồn tại tình trạng nể nang, trọng tình hơn chấp hành quy ñịnh pháp luật
trong giải quyết các mối quan hệ về ñất ñai. Cán bộ ñịa chính, chủ tịch UBND
xã nói chung chưa làm tốt nhiệm vụ phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời những
hành vi vi phạm pháp luật về ñất ñai trên ñịa bàn. ðó là nguyên nhân làm giảm
hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà
ñầu tư và ñã ảnh hưởng trực tiếp ñến tiến ñộ GPMB.
b Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
Theo Nguyễn ðức Minh (2001) [15] thì ñất ñai là có hạn, không gian
sử dụng ñất ñai cũng có hạn. ðể tồn tại và duy trì cuộc sống của mình con
người phải dựa vào ñất ñai, khai thác và sử dụng ñất ñai ñể sinh sống. Quy
hoạch sử dụng ñất ñai là biện pháp quản lý không thể thiếu ñược trong việc tổ
chức sử dụng ñất của các ngành kinh tế - xã hội và các ñịa phương, là công cụ
thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quyết ñịnh ñể cân ñối giữa
nhiệm vụ an toàn lương thực với nhiệm vụ CNH-HðH ñất nước nói chung và
các ñịa phương nói riêng.
Theo Bộ Tài nguyên Môi trường (2007) [3] thì thông qua việc lập, xét
duyệt và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñể tổ chức việc bồi thường GPMB

thực sự trở thành sự nghiệp của cộng ñồng mà Nhà nước ñóng vai trò là người
tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB nào ñều dựa trên một quy
hoạch và kế hoạch sử dụng ñất nhằm ñạt ñược các yêu cầu như là phương án
có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất có tác
ñộng tới chính sách bồi thường ñất ñai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những căn cứ quan
trọng nhất ñể thực hiện việc giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng
ñất, mà theo quy ñịnh của Luật ñất ñai, việc giao ñất, cho thuê ñất chỉ ñược
thực hiện khi có quyết ñịnh thu hồi ñất ñó của người ñang sử dụng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất; từ ñó tác ñộng tới giá ñất tính
bồi thường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

Tuy nhiên chất lượng quy hoạch nói chung và quy hoạch nói riêng còn
thấp, thiếu ñồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, ñặc biệt là thiếu tính bền
vững. Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn mang
nặng tính chủ quan duy ý chí, áp ñặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo phong
trào. ðây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn ñến tình trạng quy hoạch “treo”,
dự án “treo”.
c Yếu tố giao ñất, cho thuê ñất
Theo Bộ Tài nguyên Môi trường (2007) [3] thì nhiệm vụ giao ñất, cho
thuê ñất có tác ñộng rất lớn ñến công tác bồi thường GPMB và TðC. Nguyên
tắc giao ñất, cho thuê ñất, phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch là ñiều kiện bắt
buộc, nhưng nhiều ñịa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc này; hạn mức ñất
ñược giao và nghĩa vụ ñóng thuế ñất quy ñịnh không rõ ràng, tình trạng quản lý
ñất ñai thiếu chặt chẽ dẫn ñến khó khăn cho công tác ñền bù. Theo báo cáo của
Bộ Tài nguyên và Môi trường tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 ñến ngày

28/2/2007 thì tổng diện tích ñã giao, ñã cho thuê là 1.081.011 ha, trong ñó diện
tích ñất ñã giao là 925.631 ha (giao ñất có thu tiền sử dụng ñất là 581.620 ha,
giao ñất không thu tiền là 344.011 ha); diện tích ñất ñã cho thuê là 155.380 ha
(trong ñó diện tích ñất cho các nhà ñầu tư nước ngoài thuê là 1.386 ha).
d Yếu tố lập và quản lý hồ sơ ñịa chính
Theo Bộ Tài nguyên Môi trường (2007) [3] thì lập và quản lý chặt chẽ
hệ thống hồ sơ ñịa chính (HSðC) có vai trò quan trọng hàng ñầu ñể “quản lý
chặt chẽ ñất ñai trong thị trường bất ñộng sản”, là cơ sở xác ñịnh tính pháp lý
của ñất ñai. Trước tháng 12 năm 2004, rất nhiều ñịa phương chưa lập ñầy ñủ
HSðC theo quy ñịnh; ñặc biệt có nhiều xã, phường, thị trấn chưa lập sổ ñịa
chính (khoảng trên 30% số xã ñã cấp GCN) ñể phục vụ yêu cầu quản lý việc
sử dụng ñất ñai, một số ñịa phương chưa lập ñủ sổ mục kê ñất ñai, sổ cấp
GCN như Thành phố Hà Nội, các tỉnh Hà Tây, Hoà Bình, Vĩnh Phúc, Kiên
Giang, Trà Vinh,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

e Công tác ñăng ký ñất ñai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
Theo Hội Khoa học kỹ thuật Xây dựng Việt Nam – Bộ Xây dựng
(2009) [13] thì ñăng ký ñất ñai (Land Registration) là một thành phần cơ bản
quan trọng nhất của hệ thống quản lý ñất ñai, ñó là quá trình xác lập hồ sơ về
quyền sở hữu ñất ñai, bất ñộng sản, sự ñảm bảo và những thông tin về quyền
sở hữu ñất. Theo quy ñịnh của các nước, ñất ñai là một trong các tài sản phải
ñăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy ñịnh của Luật ñất
ñai, người sử dụng ñất phải ñăng ký quyền sử dụng ñất với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền (cụ thể là Văn phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất) và ñược cấp
GCNQSDð. Chức năng của ñăng ký ñất ñai là cung cấp những căn cứ chuẩn
xác và an toàn cho việc thu hồi, chấp thuận và từ chối các quyền về ñất.
Trong công tác bồi thường GPMB, GCNQSDð là căn cứ ñể xác ñịnh

ñối tượng ñược bồi thường, loại ñất, diện tích ñất tính bồi thường. Hiện nay,
công tác ñăng ký ñất ñai ở nước ta vẫn còn yếu kém, ñặc biệt công tác ñăng
ký biến ñộng về sử dụng ñất; việc cấp GCNQSDð vẫn chưa hoàn tất. Chính
vì vậy mà công tác bồi thường GPMB ñã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt
công tác ñăng ký ñất ñai, cấp GCNQSDð thì công tác bồi thường GPMB sẽ
thuận lợi, tiến ñộ GPMB nhanh hơn.
f Yếu tố thanh tra chấp hành các chế ñộ, thể lệ về quản lý và sử dụng ñất ñai
Theo Tôn Gia Huyên, Nguyễn ðình Bồng (2006) [14] thì công tác bồi
thường GPMB là một việc làm phức tạp, gắn nhiều ñến quyền lợi về tài chính
nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất chính, chính
quyền ñịa phương cấp trên. Hồi ñồng thẩm ñịnh phải có kế hoạch thanh tra,
kiểm tra và coi ñây là nhiệm vụ thường xuyên trong quá trình triển khai thực
hiện công tác bồi thường GPMB, kịp thời phát hiện các sai phạm, vi phạm
pháp luật ñể xử lý tạo niềm tin trong nhân dân.
2.1.4.2. Yếu tố giá ñất
Theo Luật ñất ñai (2003) [23] thì giá quyền sử dụng ñất (giá ñất) là số tiền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

tính trên một ñơn vị diện tích ñất do Nhà nước qui ñịnh hoặc ñược hình thành
trong giao dịch về quyền sử dụng ñất.
- Giá ñất ñược hình thành trong các trường hợp sau ñây:
+ Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy ñịnh (căn cứ
vào nguyên tắc, phương pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá ñất theo quy ñịnh
của Chính phủ) và ñược công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
+ Do ñấu giá quyền sử dụng ñất hoặc ñấu thầu dự án có sử dụng ñất.
+ Do người sử dụng ñất thoả thuận về giá ñất với những người có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng ñất, góp vốn bằng quyền sử dụng ñất.

- Giá ñất là công cụ kinh tế ñể Nhà nước quản lý và người sử dụng ñất
tiếp cận với cơ chế thị trường. Giá ñất cũng là căn cứ ñể ñánh giá sự công
bằng trong phân phối ñất ñai, ñể người sử dụng thực hiện nghĩa vụ của mình
và ñể Nhà nước ñiều chỉnh các mối quan hệ ñất ñai theo pháp luật.
2.1.4.3 ðịnh giá ñất
Theo Ban vật giá Chính phủ (2000) [1] thì trong quá trình ñổi mới quản lý
kinh tế khái niệm kinh tế thị trường ñược hiểu và áp dụng khá rộng vào trong
các văn bản pháp quy và trong các tài liệu nghiên cứu. ðồng thời khái niệm về
thị trường bất ñộng sản cũng hình thành và ñang ñược hoàn thiện thông qua sự
phát triển của nền kinh tế theo hướng thị trường mà trước hết là sự phát triển,
hoàn thiện của hệ thống pháp luật về kinh tế. Mặc dù pháp luật nói chung và
Luật ðất ñai chưa ñề cập ñến việc ñất có giá nhưng trên thực tế, lý thuyết “giá
trị” bất ñộng sản bao gồm các yếu tố nhu cầu sử dụng, sự khan hiếm, sức mua
ñã chứng minh rằng ñất có giá.
Hiến pháp năm 1992 ñã khẳng ñịnh: “ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân, tổ
chức cá nhân ñược quyền sử dụng ñất theo quy ñịnh của pháp luật”. ðiều 12
Luật ðất ñai năm 1993 và Luật sửa ñổi một số ñiều của Luật ðất ñai năm 1998
và năm 2001 quy ñịnh: “Nhà nước xác ñịnh giá các loại ñất ñể thu thuế chuyển
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
quyền sử dụng ñất. Thu tiền khi giao ñất hoặc cho thuê ñất, tính giá trị tài sản
khi giao ñất, bồi thường thiệt hại về ñất khi thu hồi”. Tuy nhiên trong thực tế
việc thực hiện thu hồi ñất GPMB hầu hết ñều bị ách tắc trong việc ñịnh giá ñất
ñể xác ñịnh giá trị bồi thường, mặc dù khung giá ñất của Chính phủ tuy ñã
ñược ñiều chỉnh so với khung giá ñất hiện hành, sau ñó ñược cụ thể hoá ở từng
ñịa phương, tuy nhiên ñể tính mức thuế thì ít người phản ñối, nhưng tính tiền
bồi thường GPMB thì người nhận bồi thường luôn không thoả mãn.
2.1.4.4 Thị trường bất ñộng sản
Theo Nguyễn Dũng Tiến, 2005 [16] Thị trường bất ñộng sản là nơi

buôn bán bất ñộng sản mà ở ñó có người mua, người bán, người môi giới,
người ñại diện pháp lý ñể thực hiện các quan hệ giao dịch về giấy tờ pháp lý,
tài chính, giá cả, tiền tệ, hàng hoá - bất ñộng sản, theo các quy ñịnh của
nhà nước.
Việc hình thành và phát triển thị trường bất ñộng sản góp phần giảm
thiểu việc thu hồi ñất ñể thực hiện các dự án ñầu tư. Người bị thu hồi ñất có
thể tự mua hoặc thuê ñất, công trình trên ñất mà không bắt buộc phải thông
qua chính sách tái ñịnh cư của Nhà nước.
Tuy nhiên giá ñất ñể tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất sẽ bị tác
ñộng bởi giá cả của bất ñộng sản ñược hình thành trên thị trường, ñây là một
trong những nguyên nhân khiến công tác GPMB trong thời gian qua bị kéo
dài và cũng là nguyên nhân của phần lớn các vụ khiếu kiện ñông người.
2.2 Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế
giới và các nước trong khu vực
2.2.1 Tại Trung Quốc
Theo báo cáo 97/2009 TT – TNMT [5] Bộ Tài nguyên và Môi trường
cho biết: Có thể thấy rằng pháp luật ñất ñai của Trung Quốc có nhiều nét
tương ñồng với Luật ðất ñai của Việt Nam. Tuy nhiên nhìn về tổng thể,
Trung Quốc là một nước khá thành công trong việc thực hiện công tác bồi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
thường tái ñịnh cư. Nguyên nhân chính của sự thành công ñó là do nước này
có một hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật ñất ñai nói riêng rất ñầy ñủ,
chi tiết ñồng bộ, phù hợp với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất năng
ñộng, khoa học. Cùng với một Nhà nước pháp quyền vững chắc, năng lực thể
chế của chính quyền ñịa phương theo thẩm quyền có hiệu lực cao, người dân
có ý thức chấp hành pháp luật nghiêm minh. Bên cạnh ñó việc sử dụng ñất ñai
tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm, Nhà nước Trung Quốc hoàn toàn cấm việc
mua bán chuyển nhượng ñất ñai. Do vậy thị trường ñất ñai gần như không tồn

tại mà chỉ có thị trường nhà cửa. Trung Quốc xây dựng chính sách và các thủ
tục rất chi tiết ràng buộc hoạt ñộng tái ñịnh cư với nhiều lĩnh vực khác nhau,
trong ñó mục tiêu của chính sách này là cung cấp cơ hội cho tái ñịnh cư thông
qua cách tiếp cận cơ bản nơi ở ổn ñịnh, tạo nguồn lực sản xuất cho người thuộc
diện bồi thường và tái ñịnh cư. Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông
báo cho người sử dụng ñất biết trước việc họ sẽ bị thu hồi ñất trong thời hạn
một năm. Người dân có quyền lựa chọn các hình thức bồi thường, bằng tiền
hoặc nhà tại khu ở mới. Người bị thu hồi ñất ñược bồi thường bằng ñất nông
nghiệp, nếu không có ñất nông nghiệp thì ñược bồi thường bằng tiền. Giá ñất
ñược tính ñể bồi thường bằng tiền ñược xác ñịnh theo phương pháp thu nhập
(lấy thu nhập ròng bình quân 3 năm liền ñối với khu ñất bị thu hồi chia cho lợi
tức tín dụng, sau ñó nhân với 30 lần - tương ứng 30 năm ñược giao ñất). Tiền
bồi thường ñược huy ñộng từ 3 nguồn:
- Nguồn thu từ ñất ñai (khoảng gần 70%), nguồn thu này chiếm khoảng
15% tổng thu ngân sách nhà nước hàng năm);
- Doanh nghiệp bồi thường bằng việc trích từ 10% - 15% diện tích ñất
thu hồi ñể nông dân có thể sử dụng ñất ñó làm khách sạn, nhà hàng, nhà ở,
v.v. hoặc góp vốn bằng ñất với doanh nghiệp ñể kinh doanh, dịch vụ.
- Cộng ñồng thôn trích một khoản trong quỹ chung của thôn (quỹ này
ñược hình thành từ nhiều nguồn trong ñó một phần từ tiền Nhà nước ñền bù
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
cho người bị thu hồi ñất) ñể hỗ trợ cho người bị thu hồi ñất.
Ngoài việc bồi thường bằng ñất, bằng một phần ñất và tiền hoặc bằng
tiền, người bị thu hồi ñất nông nghiệp còn ñược ñào tạo nghề (ñối với người
trong ñộ tuổi cho phép), ñược mua bảo hiểm xã hội.
ðồng thời ñược Nhà nước quy ñịnh cho từng khu vực và chất lượng
nhà, ñiều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, ñược Nhà nước tác ñộng
ñiều chỉnh tại thị trường ñó. ðối với các dự án phải bồi thường giải phóng

mặt bằng, kế hoạch tái ñịnh cư chi tiết ñược chuẩn bị trước khi thông qua dự
án cùng với việc dàn xếp kinh tế, khôi phục cho từng ñịa phương từng hộ gia
ñình và từng người bị ảnh hưởng.
Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất tuy ñã ñạt ñược
những thành công nhất ñịnh, song về quyền lợi, ñời sống của người có ñất bị
thu hồi, ñặc biệt ñối với người bị thu hồi hết ñất sản xuất nông nghiệp vẫn còn
là vấn ñề nan giải. Khiếu nại phát sinh không những không giảm mà có chiều
hướng tăng lên.
2.2.2 Tại Hàn Quốc
Theo Hội Khoa học kỹ thuật xây dựng Việt Nam – Bộ Xây dựng (2002)
[13] thì Hàn Quốc là một nước nhỏ hẹp với 70% diện tích là ñất ñồi, núi cho
nên ñất công cộng ñược xem là một vấn ñề hết sức quan trọng. Do ñó ñể sử
dụng ñất một cách hiệu quả hơn thì các quy hoạch, và quy chế ñược coi như
một hình thức pháp luật.
Luật ñất ñai của Hàn Quốc ñược xác lập trên cơ sở Luật quy hoạch ñô thị
cho từng ñô thị và Luật quản lý sử dụng quốc thổ bao gồm tất cả các ñô thị, Nhà
nước chỉ ñịnh năm khu vực sử dụng ñể cân bằng sự phát triển ñồng bộ.
Theo Ánh Tuyết (2002) [17] thì ñặc biệt, khái niệm cơ bản của luật quản
lý sử dụng quốc thổ công khai rõ ràng về ñất ñai. ðây có ý nghĩa là tách riêng
hai phần quyền sở hữu và quyền sử dụng ñất ñể nhấn mạnh tầm quan trọng của
ñất công cộng trong xã hội. Chế ñộ này giúp việc sử dụng ñất một cách hữu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
dụng bằng cách thúc ñẩy quyền sử dụng ñất nhiều hơn quyền sở hữu ñất. Với
khái niệm công khai ñất ñai, hạn chế sở hữu ñất, hạn chế sử dụng ñất, hạn chế
lợi ích phát sinh, hạn chế thanh lý các quy chế công cộng ñược áp dụng theo
luật pháp và cách tính các quy chế như thế này ñược xem là ñặc trưng của luật
liên quan ñến ñất ñai của Hàn Quốc.
Luật bồi thường GPMB của Hàn Quốc ñược chia ra thành hai thể chế.

Một là “ñặc lệ” liên quan ñến bồi thường GPMB cho ñất công cộng ñã ñạt
ñược theo thủ tục thương lượng của pháp luật. Hai là luật “sung công ñất”
theo thủ tục quy ñịnh cưỡng chế của công pháp.
ðể thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế thì cần rất nhiều ñất công cộng
trong một khoảng thời gian ngắn với mục ñích cưỡng chế ñất cho nên luật
“sung công ñất” ñã ñược thiết lập trước vào năm 1962. Sau ñó theo pháp luật
ngoài mục ñích thương lượng thu hồi ñất công cộng thì còn muốn thống nhất
việc này trên phạm vi toàn quốc và ñảm bảo quyền tài sản của công nên luật
này ñã ñược lập vào năm 1975 và dựa vào hai luật trên Hàn Quốc ñã triển
khai bồi thường cho ñến nay. Tuy nhiên dưới hai thể chế luật và trong quá
trình thực hiện luật “ñặc lệ” thương lượng không ñạt ñược thỏa thuận thì luật
“sung công ñất” ñược thực hiện bằng cách cưỡng chế, nhưng nếu cứ như vậy
thì phải lặp ñi lặp lại quá trình này và ñôi khi trùng lặp cho nên thời gian có thể
bị kéo dài hoặc chi phí cho bồi thường sẽ tăng lên. Do ñó, cho ñến nay ñã có
nhiều thảo luận thống nhất hai thể chế này thành một.
Thực hiện bồi thường theo luật mới của Hàn Quốc thì sẽ thực hiện theo
ba giai ñoạn:
Thứ nhất: Tiền bồi thường ñất ñai ñược giám ñịnh viên công cộng ñánh
giá trên tiêu chuẩn giá quy ñịnh ñể thu hồi ñất phục vụ cho công trình công
cộng. Mỗi năm Hàn Quốc cho thi hành ñánh giá ñất trên 27 triệu ñịa ñiểm
trên toàn quốc và chỉ ñịnh 470.000 ñịa ñiểm làm tiêu chuẩn và thông qua ñánh
giá của giám ñịnh ñể dựa theo ñó hình thành giá quy ñịnh cho việc bồi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
thường. Giá quy ñịnh không dựa vào lợi nhuận khai thác do ñó có thể ñảm
bảo sự khách quan trong việc bồi thường.
Thứ hai: Pháp luật có quy ñịnh không gây thiệt hại nhiều cho người có
quyền sở hữu ñất trong quá trình thương lượng chấp thuận thu hồi ñất. Quy
trình chấp thuận theo thứ tự là công nhận mục ñích, lập biên bản tài sản và ñất

ñai, thương lượng, chấp nhận thu hồi.
Thứ ba: Biện pháp di dời là một ñặc ñiểm quan trọng. Nhà nước hỗ trợ
tích cực về mặt chính sách ñảm bảo sự sinh hoạt của con người, cung cấp ñất
ñai cho những người bị mất nơi cư trú do thực hiện công trình công cộng cần
thiết của Nhà nước. ðây là công việc có hiệu quả lôi cuốn người dân tự
nguyện di dời và liên quan rất nhiều tới việc GPMB. Theo luật bồi thường,
nếu như tòa nhà nơi dự án sẽ ñược thực hiện có trên 10 người sở hữu thì phải
xây dựng cho các ñối tượng này nơi cư trú hoặc hỗ trợ 30% giá trị của tòa nhà
ñó. Còn nếu như các dự án xây dựng chung cư nhà ở thì cung cấp cho các ñối
tượng này chung cư hoặc nhà ở thấp hơn giá thành.
ðối với các ñối tác kinh doanh ñể kiếm sống nhưng không có pháp nhân,
các ñối tác kinh doanh nông nghiệp, gia cầm thì có chính sách mang tính chất
ân huệ ngoài biện pháp di dời còn ưu tiên cung cấp cho họ các cửa hàng hoặc
khu kinh doanh.
Luật bồi thường Hàn Quốc ñược thực hiện theo ba giai ñoạn trên ñối với
ñất ñai, bất ñộng sản và các quyền kinh doanh nông nghiệp, ngư nghiệp,
khoáng sản…ñể cung cấp tiền bồi thường và chi phí di dời.
Chế ñộ và luật GPMB: theo luật sung công ñất ñai thì nếu như ñã trả
hoặc ñặt cọc tiền bồi thường xong nhưng không chịu di dời thì ñược xem như
gây hại cho lợi ích công cộng do ñó phải thi hành cưỡng chế giải tỏa ñược
thực hiện quyền thi hành theo luật thực hiện thi hành hành chính và quyền thi
hành ngày phải theo thủ tục pháp lệnh cảnh cáo theo quy ñịnh. Thực chất biện
pháp GPMB thường bị người dân hoặc các người ở thuê phản ñối và chống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
trả quyết liệt gây ảnh hưởng xấu ñến xã hội cho nên tốt nhất là phải có sự
nghiên cứu tìm ra biện pháp cho dân tự nguyện di dời là hay hơn cả.
2.2.3 Tại Thái Lan
Theo Tổng cục ðịa chính (2001) [26] thì Hiến pháp Thái Lan năm 1982

quy ñịnh việc trưng dụng ñất cho các mục ñích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc
phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho ñất nước, phát triển ñô thị, cải tạo ñất
ñai và các mục ñích công cộng khác phải theo giá thị trường cho những người
có ñủ ñiều kiện theo quy ñịnh của pháp luật về tất cả các thiệt hại do việc
trưng dụng gây ra và quy ñịnh việc bồi thường phải khách quan cho người
chủ mảnh ñất và người có quyền thừa kế tài sản ñó. Dựa trên các quy ñịnh
này, các ngành có quy ñịnh chi tiết cho việc thực hiện trưng dụng ñất của
ngành mình.
Năm 1987 Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng BðS áp dụng cho việc
trưng dụng ñất sử dụng vào các mục ñích xây dựng tiện ích công cộng, quốc
phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho ñất nước, phát
triển ñô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo ñất ñai vào các mục ñích công
cộng. Luật quy ñịnh những nguyên tắc về trưng dụng ñất, nguyên tắc tính giá
trị bồi thường các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào ñó, từng ngành ñưa ra
các quy ñịnh cụ thể và trình tự tiến hành bồi thường TðC, nguyên tắc cụ thể
xác ñịnh giá trị bồi thường, các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường, thủ
tục thành lập các cơ quan, ủy ban tính toán bồi thường TðC, trình tự ñàm phán,
nhận tiền bồi thường, quyền khiếu nại, quyền khởi kiện ñưa ra tòa án. Ví dụ:
trong ngành ñiện năng thì cơ quan ñiện lực Thái Lan là nơi có nhiều dự án bồi
thường TðC lớn nhất nước, họ ñã xây dựng chính sách riêng với mục tiêu:
“ðảm bảo cho những người bị ảnh hưởng một mức sống tốt hơn” thông qua
việc cung cấp cơ sở hạ tầng có chất lượng và ñạt mức tối ña nhu cầu, ñảm bảo
cho những người bị ảnh hưởng có thu nhập cao hơn và ñược tham gia nhiều

×