Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phẩn công thương việt nam chi nhánh sông công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 107 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––



NGUYỄN VĂN TUẤN



NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM -
CHI NHÁNH SÔNG CÔNG





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ







THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––



NGUYỄN VĂN TUẤN



NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM -
CHI NHÁNH SÔNG CÔNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐINH THIỆN ĐỨC





THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thật sự
của cá nhân tôi, đƣợc thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết chung về hoạt động
của NHTM, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tế tại NHTMCP CT VN- chi nhánh
Sông Công và dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của Tiến sĩ: ĐINH THIỆN ĐỨC.
Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực. Các giải pháp đƣa
ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, chƣa từng đƣợc công bố dƣới bất cứ hình
thức nào trƣớc khi trình, bảo vệ và công nhận bởi Hội đồng đánh giá luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh Thái Nguyên.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.

Thái Nguyên, tháng 03 năm 2014
Học viên


Nguyễn Văn Tuấn



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy TS. Đinh Thiện Đức
ngƣời hƣớng dẫn tận tình, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, các cô trong khoa , khoa Đào

tạo sau Đại học, trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, các
nhà quản lý cùng các bạn đồng nghiệp về những ý kiến đóng góp xác đáng và hết
sức quý báu để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn đến Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt
Nam - Chi nhánh Sông Công đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học
tập và nghiên cứu để hoàn thành chƣơng trình đào tạo thạc sĩ kinh tế.
.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời kính chúc sức khỏe, hạnh phúc, thành đạt tới các
thầy cô cùng toàn thể quý vị và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 03 năm 2014
Học viên


Nguyễn Văn Tuấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn 1

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
6. Kết cấu của đề tài 3
Chƣơng 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 4
1.1. Tín dụng ngân hàng và vai trò của nó trong nền kinh tế 4
1.1.1. Ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế thị trƣờng 4
1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại 10
1.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế 13
1.2. Chất lƣợng tín dụng của ngân hàng thƣơng mại 16
1.2.1. Khái niệm chất lƣợng tín dụng 16
1.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng ngân hàng 18
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng tín dụng 23
1.3.1. Đối với ngân hàng thƣơng mại 24
1.3.2. Đối với nền kinh tế 24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 25
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu 26
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể 26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu 26
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin 27
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu 27
hàng 28
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá định tính 28
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá định lƣợng 29

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NH
TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH SÔNG CÔNG 33
3.1. Khái quát về hoạt động của Chi nhánh Sông Công 33
3.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh
Sông Công 33
3.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Sông Công (2009 - 2012) 36
3.2. Hoạt động tín dụng của chi nhánh Sông Công (2009-2012) 43
3.2.1. Quy mô tín dụng 43
3.2.2. Cơ cấu tín dụng 46
3.2.3. Tình hình rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Sông Công 48
3.3. Công tác thẩm định và cho vay tại Chi nhánh Sông Công 49
3.3.1. Chính sách tín dụng tại Vietinbank Sông Công 49
3.3.2. Thiết lập các quy trình nghiệp vụ 52
3.3. Đánh giá thực trạng chất lƣợng tín dụng của NHCT VN- Chi nhánh
Sông Công 54
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc 54
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 57
72
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI
NHCT VN - CHI NHÁNH SÔNG CÔNG 73
4.1. Định hƣớng và chiến lƣợng phát triển hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam - chi nhánh Sông Công giai đoạn
2013 - 2015 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
4.2. Những giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng TMCP
Công thƣơng việt nam - chi nhánh Sông công 76
4.2.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách tín dụng 76

4.2.2. Xây dựng chiến lƣợc nghành hàng, thị trƣờng và thị phần của
Vietinbank Sông Công phù hợp với đặc trƣng hoạt động của chi nhánh và sự
phát triển kinh tế xã hội của Thị xã Sông Công 77
4.2.3. Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng doanh nghiệp 77
4.2.4. Nâng cao tiêu chuẩn tín dụng và chất lƣợng thẩm định tín dụng 79
4.2.5. Nâng cao hiệu quả của kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong việc phát hiện
ngăn ngừa rủi ro tín dụng 82
4.2.6. Giải quyết nợ quá hạn, nợ xấu theo hƣớng nâng cao trách nhiệm,
quyền hạn của từng cá nhân trong quá trình cho vay 83
4.2.7. Bảo đảm nguồn vốn cho vay với lãi suất đầu vào thấp đáp ứng yêu cầu
đa dạng của khách hàng 84
4.2.8. Tuyển dụng đầu vào cán bộ tín dụng đáp ứng theo yêu cầu thực tế
thị trƣờng 86
4.3. Một số kiến nghị 88
4.3.1. Kiến nghị của Nhà nƣớc và Chính phủ 88
4.3.2. Kiến nghị đối với NHNN và Hiệp hội các ngân hàng 93
4.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Công Thƣơng Việt Nam 94
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 97
KẾT LUẬN 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TẮT
TÊN ĐẦY ĐỦ
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại

NHCT VN
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần công thƣơng Việt Nam
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
NH
Ngân hàng
TCKT
Tổ chức kinh tế
TCTD
Tổ chức tín dụng
ĐCTC
Định chế tài chính
VCSH
Vốn chủ sở hữu
RRTD
Rủi ro tín dụng
XLRR
Xử lý rủi ro
TSBĐ
Tài sản bảo đảm


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn tại Vietinbank Sông Công 37
Bảng 3.2: Tình hình sử dụng vốn tại Vietinbank Sông Công 41
Bảng 3.3: Kết quả kinh doanh các năm tại Vietinbank Sông Công 42

Bảng 3.4: Hoạt động tín dụng tại Vietinbank Sông Công giai đoạn 2009-2012 43
Bảng 3.5: Hệ số thu nợ, vòng quay vốn tín dụng qua các năm tại Vietinbank
Sông Công 44
Bảng 3.6: Phân loại dƣ nợ theo kỳ hạn tại Vietinbank Sông Công 46
Bảng 3.7: Phân loại dƣ nợ theo thành phần kinh tế, cơ cấu ngành nghề tại
Vietinbank Sông Công 47
Bảng 3.8: Phân loại dƣ nợ theo nhóm nợ tại Vietinbank Sông Công 48
55
55
Bảng 3.11. Thị phần dƣ nợ 57
Bảng 3.12. Thu hồi nợ xấu, nợ XLRR 59



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức Vietinbank Sông Công 35
Biểu đồ 3.1: Dƣ nợ phân theo kỳ hạn giai đoạn 2009-2012 46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là chiếc cầu nối trung gian giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu
vốn, đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, góp phần quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế xã hội. Đối với các NHTM, hoạt động tín dụng giữ vai trò quan

trọng và là hoạt động cốt lõi mang lại hiệu quả lớn nhất cho các NHTM. Tuy nhiên
đây cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất có thể làm cho hoạt động NHTM
trì trệ và có thể dẫn đến phá sản. Việc mở rộng, tăng trƣởng tín dụng và nâng cao
chất lƣợng tín dụng có mối liện hệ chặt chẽ và tác động qua lại mật thiết với nhau.
Việc làm thế nào để tăng trƣởng tín dụng nhƣng vẫn đảm bảo chất lƣợng tín dụng
luôn là vấn đề mà NHNN và các NHTM quan tâm .
Tại NHCT VN- Chi nhánh Sông Công, việc tăng trƣởng tín dụng và nâng
cao chất lƣợng tín dụng luôn đƣợc ban lãnh đạo chi nhánh quan tâm, và thực tế đã
đạt đƣợc kết quả rất khả quan. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã đạt đƣợc vẫn còn
những hạn chế cần đƣợc giải quyết để để góp phần thúc đẩy tăng trƣởng tín dụng
song cùng với nâng cao chất lƣợng tín dụng tại chi nhánh nhằm tạo ra sự tăng
trƣởng tín dụng bền vững. Tăng trƣởng tín dụng bền vững là yếu tố tiên quyết góp
phần thúc đẩy chi nhánh phát triển, mở rộng qui mô hoạt động, đặt biệt là hoạt động
tín dụng để có thể sánh kịp với các NHTM Nhà nƣớc khác trên địa bàn.
Với ý nghĩa này, qua quá trình làm việc tại chi nhánh cùng với sự giúp đỡ
của các đồng nghiệp, việc tìm hiểu về hoạt động tín dụng của NH để góp phần nâng
cao hơn nữa chất lƣợng của hoạt động này là vô cùng thiết thực. Do đó, tôi chọn đề
tài “Nâng cao chất lượng tín dụng tại NHCT VN- Chi nhánh Sông Công" làm
luận văn thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Đề tài nghiên cứu những vấn đề cơ bản lý luận về hoạt động tín dụng, làm rõ
vai trò tín dụng của NHTM từ đó thấy rõ tầm quan trọng của chất lƣợng tín dụng
trong hoạt động kinh doanh NH và ý nghĩa của việc nâng cao chất lƣợng tín dụng.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng, chất lƣợng tín dụng tại
NHCT VN- Chi nhánh Sông Công để đánh giá những mặt ƣu điểm đã đạt đƣợc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Đồng thời phát hiện những vấn đề hạn chế còn tồn tại, tìm ra nguyên nhân chủ

quan và khách quan của những của những hạn chế đó.
Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại chi nhánh NHCT VN-
Chi nhánh Sông Công
Kiến nghị với NHCT VN, NHNN, Chính phủ về công tác chỉ đạo điều hành,
giải pháp hỗ trợ nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng tại chi nhánh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Chất lƣợng tín dụng của NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại NHCT VN- Chi
nhánh Sông Công giai đoạn 2009 - 2012. Hoạt động tín dụng là phạm trù rất rộng,
bao gồm nhiều hoạt động nhƣ cho vay, bảo lãnh, tài trợ thƣơng mại, cho thuê tài
chính vv…Song trong luận văn này tôi chỉ đề cập đến chất lƣợng tín dụng ở góc độ
thuần tuý là chất lƣợng cho vay của NHTM. Vì vậy chất lƣợng tín dụng và hoạt động
tín dụng xuyên suốt đề tài này chính là chất lƣợng cho vay và hoạt động cho vay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu thu thập thông tin, tin học,
phƣơng pháp thống kê, quy nạp, tổng hợp, so sánh để làm rõ những vấn đề của luận
văn. Sử dụng các báo cáo tổng kết hoạt động của chi nhánh, báo cáo chuyên ngành
và báo cáo nhận xét của các phòng ban chức năng của trụ sở chính NHCT VN, báo
cáo hoạt động NH của NHNN tỉnh Thái Nguyên để đánh thực trạng chất lƣợng tín
dụng của chi nhánh.
Nguồn thu thập thông tin: Từ NHCT VN, từ chi nhánh Sông Công, từ
NHNN tỉnh Thái Nguyên, trung tâm CIC, tạp chí NH, báo chí và Internet…
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Với mục tiêu nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng
tại NHCT VN- Chi nhánh Sông Công, luận văn có một số đóng góp nhƣ sau:
Hệ thống và phân tích một số vấn đề lý luận cơ bản về ngân hàng thƣơng
mại, tín dụng, chất lƣợng tín dụng ngân hàng thƣơng mại, nâng cao chất lƣợng tín
dụng và kinh nghiệm tổ chức quản lý chất lƣợng tín dụng tại một số ngân hàng
thƣơng mại.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh nói chung,
tình hình hoạt động tín dụng và chất lƣợng tín dụng nói riêng tại NHCT VN- Chi
nhánh Sông Công trong thời gian qua. Từ đó chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, hạn chế
và nguyên nhân ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng tại chi nhánh.
Kiến nghị và đƣa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng tín
dụng tại Ngân hàng NHCT VN- Chi nhánh Sông Công.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
trình bày gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và chất lƣợng tín dụng
của NHTM.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại NHCT VN- Chi nhánh
Sông Công
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại NHCT VN- Chi nhánh
Sông Công.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 1
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tín dụng ngân hàng và vai trò của nó trong nền kinh tế
1.1.1. Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
1.1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng

trăm năm gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống
NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế
hàng hóa, ngƣợc lại nền kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất
là nền kinh tế thị trƣờng thì NHTM cũng ngày càng đƣợc hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính không thể thiếu đƣợc.
Cho đến ngày nay đã có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Theo nền kinh tế Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Theo nền kinh tế Pháp: Đạo luật Ngân hàng của Pháp (1941) cũng định
nghĩa "NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thƣờng xuyên là nhận
chở tiền bạc của công chúng dƣới hình thức ký thác, hoặc dƣới các hình thức khác
và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng
và tài chính.
Hay nhƣ nhà kinh tế học David Begg định nghĩa "NHTM là trung gian tài
chính, có giấy phép kinh doanh của Chính phủ để cho vay tiền và mở tài khoản tiền
gửi, kể cả các khoản tiền gửi mà dựa vào đó có thể phát hành séc.
Theo Khoản 1,2 và 3, Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam số
47/2010/QH12 có nêu:
- Tổ chức tín dụng và doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các
hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm các ngân hàng, tổ chức tín dụng
phi ngân hàng, tổ chức tài chính vĩ mô và quỹ tín dụng nhân dân.
- Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể đƣợc thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
động, các loại hình ngân hàng bao gồm NHTM, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng
hợp tác xã.
- NHTM là loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất cả các hoạt động, ngân

hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu
lợi nhuận.
Từ những nhận định trên có thể cho thấy: NHTM là một trong những định
chế tài chính mà đặc trƣng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ
cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra,
NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản
phẩm dịch vụ của xã hội.
Theo khoản 12, Điều 14 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 quy
định: Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thƣờng xuyên một hoặc
một số các nghiệp vụ sau đây:
- Nhận tiền gửi
- Cấp tín dụng
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản
- Tài trợ thƣơng mại
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
NHTM là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo lập và cung cấp
các dịch vụ tài chính, tiền tệ cũng nhƣ thực hiện nhiều vai trò khác trong nền kinh
tế. Có thể chia hoạt động cơ bản của NHTM thành hai nhóm chính là: Hoạt động
huy động vốn và hoạt động sử dụng vốn.
Hoạt động huy động vốn:
Đây là hoạt động mang tính chất tiền đề nhằm tạo lập nguồn vốn hoạt động
của Ngân hàng. Để đảm bảo nguồn vốn hoạt động kinh doanh, các NHTM thực hiện
một số các hoạt động huy động vốn chủ yếu nhƣ sau:
- Vốn huy động từ tiền gửi: Nghiệp vụ tiền gửi là nghiệp vụ phản ánh các
khoản tiền gửi từ các doanh nghiệp vào Ngân hàng để thanh toán hoặc với mục đích
bảo quản tài sản mà từ đó NHTM có thể huy động và đƣợc sử dụng vào kinh doanh.
Ngoài ra, Ngân hàng còn huy động các khoản tiền nhàn rỗi của các cá nhân hay hộ
gia đình gửi vào Ngân hàng với mục đích hƣởng lãi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6
- Vốn huy động từ tiền gửi bao gồm các loại sau:
+ Tiền gửi thanh toán: Là tiền gửi của các nhà tổ chức và cá nhân khi gửi
tiền không kỳ hạn theo tài khoản thanh toán thể hiện một hợp đồng mặc nhiên giữa
ngân hàng và khách hàng. Theo đó, ngân hàng phải có vai trò thực hiện các khoản
chi trả cho khách hàng một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác. Mục đích của loại
tiền gửi này là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản chi trả trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng. Tài khoản đƣợc sử dụng cho loại tiền
gửi thanh toán là tài khoản giao dịch hay tài khoản thanh toán. Ƣu điểm của tiền gửi
thanh toán là chi phí hoạt động thấp, sinh lời kể cả trong việc trực tiếp sử dụng cũng
nhƣ thông qua việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ. Tuy nhiên, nó có nhƣợc điểm là
tính ổn định không cao nên các NHTM thƣờng phải thực hiện một mức dự trữ bắt
buộc để đảm bảo khả năng thanh toán.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Là nguồn tiền nhàn dỗi của các tổ chức và cá nhân
trong một thời gian nhất định, tiền gửi vào ngân hàng với mục đích sinh lời bằng
việc hƣởng lãi tiền gửi. Nguồn vốn này theo thông lệ quốc tế thì đến đúng kỳ hạn
mới có quyền rút khỏi ngân hàng. Khi khách hàng rút trƣớc hạn sẽ bị phạt lãi suất
tùy theo thời hạn đã gửi tại Ngân hàng. Đối với ngân hàng, đây là nguồn vốn ổn
định trong kinh doanh nên lãi suất mà ngân hàng phải trả cho loại tiền gửi này cao
hơn lãi suất phải trả cho tiền gửi thanh toán.
+ Tiền gửi tiết kiệm: Là nguồn vốn quan trọng và là hình thức huy động
truyền thống của ngân hàng. Đặc điểm của loại tiền gửi này là ngƣời gửi tiền đƣợc
ngân hàng giao cho một số tiết kiệm, sổ này đƣợc coi nhƣ giấy chứng nhận có tiền
gửi vào quỹ tiết kiệm của ngân hàng và trong thời gian gửi tiền, sổ tiết kiệm có thể
dùng cầm cố để vay vốn ngân hàng. Lãi suất áp dụng cho loại tiền gửi này thƣờng
cao hơn so với tiền gửi thanh toán. Trong khi chi phí trả lãi cao, chi phí duy trì và
quản lý đối với tiền gửi tiết kiệm nói chung là thấp. Trong nhiều năm qua, các ngân
hàng đã cung cấp nhiều công cụ khác nhau để thu hút tiền gửi tiết kiệm của công
chúng, phù hợp với mục đích, tính cuất của những nguồn tiền tiết kiệm này. Có thể

liệt kê các công cụ đã đƣợc các ngân hàng sử dụng nhƣ: tiết kiệm lập sổ, tài khoản
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tài khoản tiết kiệm hƣu trí,…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
+ Tiền gửi khác: Ngoài các loại tiền gửi trên, tại các NHTM còn có một số
khoản tiền gửi khác của các tổ chức tín dụng khác, tiền gửi vốn chuyên dùng…
- Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá: Các ngân hàng
thƣờng sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có thời hạn dài, nhằm đảm
bảo khả năng đầu tƣ các khoản vốn dài hạn của ngân hàng vào nền kinh tế. Ngoài
ra, nghiệp vụ này còn giúp các NHTM tăng cƣờng tính ổn định vốn trong hoạt động
kinh doanh của mình. NHTM sẽ phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân
hàng, trái phiếu ngân hàng để huy động vốn. Các kỳ phiếu, trái phiếu này có khả
năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền khi cần thiết bằng cách mua bán, chuyển
nhƣợng trên thị trƣờng vốn hoặc chiết khấu tại ngân hàng. Với cách huy động vốn
này, ngân hàng có khả năng tập trung một lƣợng vốn lớn trong thời gian ngắn và
ngân hàng chủ động sử dụng. Tuy nhiên, việc này chỉ đƣợc thực hiện sau khi đã tiến
hành lên cân đối toàn hệ thống giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, xác định thấy khả
năng nguồn vốn toàn hệ thống không đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn và sau khi
đƣợc sự chấp thuận của Ngân hàng nhà nƣớc.
- Vốn huy động thông qua nghiệp vụ đi vay: Đối với nghiệp vụ này, các
NHTM tiến hành tạo vốn cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị
trƣờng tiền tệ và vay Ngân hàng trung ƣơng dƣới các hình thức tái chiết khấu hay
vay có bảo đảm, nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi
mà họ không tự cân đối đƣợc trên cơ sở khai thác tại chỗ.
- Vốn huy động từ các nghiệp vụ huy động vốn khác: Các NHTM còn có thể
tiến hành tạo vốn cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay ủy thác vốn cho các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc. Ngoài ra, thông qua việc sử dụng các phƣơng
tiện trong thanh toán, đòi hỏi khách hàng phải ký gửi một bộ phận tiền vào ngân

hàng và trên cơ sở đó, các ngân hàng có thể sử dụng những vốn nhàn rỗi trên tài
khoản để đƣa vào hoạt động kinh doanh. Để mở rộng nghiệp vụ này, các NHTM
cần chú trọng đến phát triển các dịch vụ và không ngừng nâng cao uy tín của mình
trên thƣơng trƣờng.
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ vốn kinh
doanh của NHTM. Đây là nguồn vốn có ảnh hƣởng rất lớn tới chi phí và khả năng mở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
rộng kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này có xu hƣớng ngày càng gia tăng, phù
hợp với xu hƣớng tăng trƣởng và ổn định của nền kinh tế, cải tiến và nâng cao chất
lƣợng dịch vụ của ngân hàng, với việc gia tăng nhu cầu thanh toán của dân cƣ.
1.1.1.3. Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động đem lại nguồn thu cho ngân hàng và bù
đắp các chi phí trong hoạt động huy động vốn trên cơ sở phải đảm bảo đƣợc mục
tiêu an toàn trong kinh doanh. Ngân hàng thƣờng sử dụng nguồn vốn vào các hoạt
động kinh doanh chủ yếu sau:
- Hoạt động cho vay: Đây thƣờng là hoạt động tạo khả năng sinh lời chính
trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Nó là một trong những hoạt động cơ
bản, truyền thống và giữ vai trò rất quan trọng trong các hoạt động tạo ra thu nhập
của ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động này cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro nhƣ rủi ro
thanh toán, rủi ro lãi suất, rủi ro chính trị, rủi ro đạo đức. Khi những rủi ro này xảy
ra sẽ gây ảnh hƣởng lớn đến hoạt động của ngân hàng vì phần lớn vốn của ngân
hàng là đƣợc huy động từ nền kinh tế.
Hoạt động của vay là việc NHTM cho khách hàng vay một số tiền để họ sử
dụng trong một thời gian nhất định và khi hết hạn vay, ngƣời vay phải hoàn trả ngân
hàng một khoản tiền bao gồm cả gốc và lãi. Nghiệp vụ cho vay có thể phân loại
theo các tiêu thức sau:
+ Theo thời gian: Gồm cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn

+ Theo hình thức tài trợ tín dụng: gồm cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính,
chiết khấu.
+ Theo ngành kinh tế: gồm cho vay nông nghiệp, công nghiệp, thƣơng mại,
dịch vụ….
+ Theo đặc điểm luân chuyển vốn: gồm cho vay bổ sung vốn lƣu động, cho
vay mua sắm tài sản cố định.
+ Theo các phân loại khác: theo tài sản bảo đảm, rủi ro, theo mục đích sử
dụng vốn vay, lãi suất cho vay,…
- Hoạt động đầu tƣ: Để đa dạng hóa việc sử dụng nguồn vốn, giảm thiểu rủi
ro trong hoạt động kinh doanh, tăng thu nhập và hỗ trợ thanh khoản khi cần thiết,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
các NHTM thực hiện một số hoạt động đầu tƣ nhƣ: hoạt động đầu tƣ gián tiếp (đầu
tƣ trên thị trƣờng chứng khoán thông qua việc mua bán các chứng khoán do chính
phủ, công ty phát hành), hoặc các hoạt động đầu tƣ trực tiếp (góp vốn vào các
doanh nghiệp, các công ty tài chính).
1.1.1.4. Các hoạt động khác
- Nghiệp vụ ngân quỹ: Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của ngân
hàng đƣợc dùng với mục đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và
thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do Ngân hàng trung ƣơng đề ra.
- Hoạt động trung gian (Dịch vụ ngân hàng): Cùng với sự phát triển mạnh
mẽ của nền kinh tế, các hoạt động cung cấp dịch vụ đóng vai trò ngày càng quan
trọng trong việc đa dạng hóa các hoạt động của ngân hàng. Đồng thời mang lại cho
ngân hàng các khoản thu nhập không nhỏ. Thông thƣờng, ngân hàng cung cấp các
dịch vụ trung gian sau:
+ Hoạt động bảo lãnh: là việc ngân hàng (bên bảo lãnh) cam kết trả thay cho
khách hàng (Bên đƣợc bảo lãnh) trong trƣờng hợp khách hàng không có khả năng
thanh toán hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với bên yêu cầu bảo lãnh (Bên

nhận bảo lãnh).
+ Dịch vụ thanh toán;
+ Kinh doanh ngoại hối, vàng, bạc, đá quý,…
+ Nhận ủy thác, ký gửi;
+ Hoạt động tƣ vấn đầu tƣ, tƣ vấn tài chính tiền tệ;
+ Hoạt động đại lý kinh doanh chứng khoán;…
Ngoài ra, với sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin, hiện nay các
ngân hàng còn phát triển và cung cấp các dịch vụ mới nhƣ: dịch vụ thẻ, Internet
Banking, Phone Banking, SMS Banking… cũng nhƣ phát triển các dịch vụ ngân
hàng quốc tế.
Có thể nói, các hoạt động của NHTM có quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho nhau
một cách chặt chẽ. Trong đó, hoạt động huy động vốn là cơ sở để thực hiện các
hoạt động sử dụng vốn. Các hoạt động sử dụng vốn mà đóng vai trò rất quan
trọng là hoạt động cho vay làm tăng khả năng sinh lời của NHTM. Trên cơ sở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
hoạt động tín dụng, các NHTM có thể thực hiện đƣợc tốt các hoạt động nghiệp
vụ trung gian khác.
1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế hàng hóa, có quá trình hình thành và phát
triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa.
Theo Mác, tín dụng là sự chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị từ ngƣời
sở hữu sang ngƣời sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về với một lƣợng
giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Theo quan niệm của các nhà nghiên cứu kinh tế, tín dụng là quan hệ sử dụng
vốn lẫn nhau giữa những ngƣời đi vay và những ngƣời cho vay, dự trên nguyên tắc
hoàn trả nhằm thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tài sản xuất và đời sống.

Tín dụng ra đời từ rất sớm với các quan hệ tín dụng ban đầu hầu hết là tín
dụng bằng hiện vật và một phần nhỏ là tín dụng hiện kim, tồn tại dƣới tên gọi là tín
dụng nặng lãi. Cơ sở của quan hệ tín dụng lúc bấy giờ là sự phát triển bƣớc đầu của
quan hệ hàng hóa - tiền tệ trong nền sản xuất hàng hóa kém phát triển.
Các quan hệ tín dụng phát triển trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ và chế độ
phong kiến phản ánh thực trạng của một nền kinh tế sản xuất tƣ bản chủ nghĩa xuất
hiện, tín dụng bằng hiện vật đƣợc thay thế bằng tín dụng hiện kim và tín dụng nặng
lãi đã nhƣờng chỗ cho các loại tín dụng khác ƣu việt hơn nhƣ tín dụng ngân hàng,
tín dụng nhà nƣớc.
Xét về bản chất, tín dụng là một loại quan hệ phát sinh từ nhu cầu thực tế của
con ngƣời. Với một bên là ngƣời đang có lƣợng vốn tạm thời nhàn rỗi sẽ nảy sinh
nhu cầu làm cho lƣợng vốn đó đem lại một số lợi ích nào đó cho bản thân, với một
bên là những ngƣời tạm thời thiếu vốn. Họ sẵn sàng bỏ ra một khoản chi phí phụ
thêm để có đƣợc lƣợng vốn cần thiết phục vụ cho các nhu cầu của mình. Khi hai
nhu cầu này gặp nhau thì tín dụng tự nhiên hình thành. Vì vậy, có thể nói tín dụng là
một hiện tƣợng kinh tế khách quan.
Về lý thuyết, những hành vi tín dụng có thể đƣợc diễn ra trực tiếp giữa ngƣời
thừa vốn cần đầu tƣ với ngƣời cần vốn để sử dụng. Nhƣng thực tế hai ngƣời này
khó có thể phù hợp đƣợc với nhau về quy mô, về thời gian nhàn rỗi và thời gian sử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
dụng vốn; hoặc nếu có phù hợp thì cũng phải tốn kém chi phí tìm kiếm. Vì vậy, để
thỏa mãn đƣợc nhu cầu của cả hai thì cần thiết phải có một bên thứ ba đứng ra tập
trung tất cả số vốn tạm thời dƣ thừa, cần đầu tƣ kiểm lãi sau đó phân phối lại cho
những ngƣời cần vốn. Bên thứ ba đó không ai khác chính là tổ chức tín dụng, trong
đó chủ yếu là các NHTM - ngƣời môi giới tài chính trên thị trƣờng tài chính.Việc
các NHTM tập trung vốn dƣới hình thức huy động và phân phối dƣới hình thức cho
vay đƣợc gọi là tín dụng nhân hàng. Nhƣ vậy, tín dụng ngân hàng mang bản chất

chung của quan hệ tín dụng. Đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong việc vay và cho
vay giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các pháp nhân và cá nhân, đƣợc
thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả gốc và có lãi.
1.1.2.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú
với nhiều hình thức khác nhau. Để sử dụng và quản lý tín dụng hiệu quả cũng nhƣ
để thực hiện cân đối giữa vốn và sử dụng vốn thì cần thiết phải tiến hành phân loại
tín dụng. Trên cơ sở các tiêu thức phân loại khác nhau thì có các hình thức tín dụng
khác nhau.
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng: ngƣời ta chia tín dụng thành ba loại:
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dƣới 1 năm (một số nƣớc
quy định dƣới 2 năm). Tín dụng ngắn hạn đƣợc dùng để bổ sung sự thiếu hụt tạm
thời về vốn lƣu động của doanh nghiệp và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của các cá
nhân và doanh nghiệp.
+ Tín dụng trung hạn:là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại tín
dụng, này đƣợc cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đối mới kỹ thuật, mở
rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có loại thời hạn trên 5 năm, đƣợc sử
dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tƣ xây dựng các xí nghiệp mới, các công
trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn.
- Căn cứ vào đối tƣợng tín dụng: tín dụng đƣợc chia thành hai loại:
+ Tín dụng vốn lƣu động: là loại tín dụng đƣợc sử dụng để hình thành vốn
lƣu động của các tổ chức kinh tế, có nghĩa là cho vay bù đắp vốn lƣu động thiếu hụt
tạm thời, bao gồm: cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay chi phí sản xuất….

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
+ Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng đƣợc sử dụng để hình thành tài sản
cố định, có nghĩa là đầu tƣ để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật,

mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: tín dụng gồm hai loại:
+ Tín dụng sản xuất và lƣu thông hàng hóa: là loại tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lƣu thông hàng hóa.
+ Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cấp cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng nhƣ: mua sắm nhà cửa, vật dụng gia đình,…và thƣờng đƣợc thu hồi theo
thu nhập của ngƣời vay vốn.
- Căn cứ vào mức độ bảo đảm: tín dụng đƣợc chia thành
+ Tín dụng có đảm bảo: là hình thức cấp tín dụng có tài sản hoặc ngƣời bảo
lãnh đứng ra làm đảm bảo cho khoản nợ vay
+ Tín dụng không có đảm bảo: là hình thức tín dụng không có tài sản hoặc
ngƣời bảo lãnh đảm bảo cho khoản nợ vay.
- Căn cứ theo hình thức cấp tín dụng:
+ Cho vay: là sự chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị từ ngƣời sở hữu
là ngân hàng sang ngƣời sử dụng với cam kết của khách hàng là sẽ hoàn trả cả gốc
và lãi trong khoảng thời gian xác định.
+ Chiết khấu: là việc ngân hàng ứng trƣớc tiền cho khách hàng tƣơng ứng
với giá trị của chứng từ có giá trừ đi phần thu nhập của ngân hàng (mức chiết khấu)
để sở hữu một chứng từ có giá chƣa đến hạn.
+ Bảo lãnh: là việc ngân hàng (bên bảo lãnh) cam kết thức hiện các nghĩa vụ
tài chính hộ khách hàng của mình (bên đƣợc bảo lãnh) trong trƣờng hợp khách hàng
không có khả năng thanh toán hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với bên yêu
cầu bảo lãnh (bên nhận bảo lãnh)
+ Cho thuê tài chính: là hoạt động tín dụng trung, dài hạn trên cơ sở hợp
đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là ngân hàng với khách hàng thuê. Khi kết
thúc thời hạn thuê, khách hàng có thể mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo điều
kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


13
1.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế
Trong những năm vừa qua dƣới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nƣớc, nền kinh
tế nƣớc ta chuyển sang cơ chế thị trƣờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc nhằm
thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc. Vì vậy ngân hàng là
ngành kinh tế chủ chốt, giữ vai trò quan trọng, chi phối và có ảnh hƣởng lớn đến sự
phát triển của các ngành kih tế khác. Nhận thức đƣợc vị trí và vai trò của mình, các
NHTM ở nƣớc ta đang từng bƣớc khẳng định sự lớn mạnh của mình trong mọi
phƣơng diện hoạt động, đặc biệt là hoạt động tín dụng nhằm phục vụ đắc lực cho sự
phát triển của các ngành kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân.
- Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa cung và cầu về vốn trong nền kinh tế.
Trong nền kinh tế, thƣờng xuyên có một số các doanh nghiệp có một bộ phận
vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi đƣợc tách ra khỏi quá trình tái sản xuất nhƣ: tiền khấu
hao tài sản cố định để tái tạo lại tài sản cố định nhƣng chƣa mua vì có sự chênh
lệch về thời gian giữa việc bán sản phẩm và việc mua nguyên vật liệu; tiền trả lƣơng
cho ngƣời lao động nhƣng chƣa đến hạn trả; khoản tiền tích lũy để tái sản xuất mở
rộng nhƣng chƣa đủ điều để đầu tƣ… Các khoản tiền tệ trên đây luôn đƣợc các
doanh nghiệp tìm cách đầu tƣ kiếm lời. Ngoài ra cón có các khoản tiền để dành của
dân cƣ, khi chƣa có nhu cầu sử dụng, họ cũng muốn đầu tƣ để kiểm lời. Tất cả tạo
thành nguồn vốn tiềm tàng trong nền kinh tế. Trong khi có một số doanh nghiệp, cá
nhân thiếu vốn để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình: một số cá nhân trong
xã hội cần vốn để cải thiện sinh hoạt hoặc đối phó với nhƣng rủi ro trong cuộc sống;
Ngân sách Nhà nƣớc bị thâm hụt, Nhà nƣớc cần vốn để bù đắp sự thâm hụt đó đảm
bảo cân đối thu chi nền kinh tế.
Nhƣ vậy, trong xã hội luôn có một số ngƣời thừa vốn cần đầu tƣ và một số số
ngƣời thiếu vốn muốn đi vay. Song những ngƣời này khó có thể trực tiếp gặp nhau,
hoặc có thể gặp nhau thì chi phí rất cao và không kịp thời. Và khi đó, các NHTM
đứng ra làm trung gian nhận tiền gửi từ tất cả các thành phần kinh tế và cho vay lại
các đơn vị, cá nhân trong nền kinh tế. Hay nói cách khác "tín dụng ngân hàng là cầu
nối để những ngƣời có vốn và những ngƣời cần vốn gặp nhau".

- Tín dụng ngân hàng là công cụ mạnh mẽ để thúc đẩy quá trình tập trung,
điều hóa vốn trong nền kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Nhƣ trên đã trình bày, thông qua hoạt động "đi vay để cho vay" tín dụng
ngân hàng đã làm nhiệm vụ đƣa vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu. Điều này đƣợc
thể hiện ở việc tín dụng thu hút các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các tổ
chức, cá nhân để cho vay đầu tƣ phát triển kinh tế.
Nhƣ vậy, trong xã hội luôn có một số ngƣời thừa vốn cần đầu tƣ và một số
ngƣời thiếu vốn muốn đi vay. Song những ngƣời này khó có thể trực tiếp gặp nhau,
hoặc có thể gặp nhau thì chi phí rất cao và không kịp thời. Và khi đó, các NHTM
đứng ra làm trung gian nhận tiền gửi từ tất cả các thành phần kinh tế và cho vay lại
các đơn vị, cá nhân trong nền kinh tế. Hay nói cách khác:"tín dụng ngân hàng là cầu
nối để những ngƣời có vốn và những ngƣời cần vốn gặp nhau".
- Tín dụng ngân hàng là công cụ mạnh mẽ để thúc đẩy quá trình tập trung,
điều hòa vốn trong nền kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế.
Nhƣ trên đã trình bày, thông qua hoạt động "đi vay để cho vay" tín dụng
ngân hàng đã làm nhiệm vụ đƣa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Điều này đƣợc thể
hiện ở việc tín dụng thu hút các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức,
cá nhân để cho vay đầu tƣ phát triển kinh tế.
Bằng các hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng và phong phú cùng với
việc thỏa mãn thích đáng nhu cầu lợi ích, nhu cầu tiền đột xuất của ngƣời gửi tiền mà
các NHTM đa thu hút đƣợc hầu hết các nguồn tiềnnhàn rỗi dù là rất nhỏ từ trong dân
chúng tập trung về tay mình và từ đó đáp ứng đƣợc nhu cầu về vốn ngày càng tăng
của nền kinh tế, hay nói cách khác hoạt động tín dụng đã làm nhiệm vụ thông dòng
để vốn chảy từ nơi thừa đến nơi thiếu thông qua việc thực hiện hoạt động đi vay và

cho vay. Nhờ đó đã góp phần cung ứng và điều hòa vốn trong từng doanh nghiệp và
toàn bộ nền kinh tế, tạo cho quá trình sản xuất đƣợc tiến hành một cách trôi chảy đáp
ứng kịp thời nhu cầu vốn cố định, vốn lƣu động, bổ sung tăng cƣờng củng cố tài sản
cố định làm cho quá trính sản xuất đƣợc tuần hoàn, thúc đẩy sản xuất lƣu thông, tăng
tốc độ chu chuyển vốn tiền tệ trong xã hội, góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất
mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững.
Vì vậy có thể nói tín dụng ngân hàng là công cụ mạnh mẽ thúc đẩy quá trình
tập trung và điều hòa vốn trong nền kinh tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Mặt khác, điều kiện để các doanh nghiệp có thể vay vốn của ngân hàng là
doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Vì thế, các doanh nghiệp phải
không ngừng đổi mới, năng động tìm kiếm thị trƣờng, áp dụng công nghệ sản xuất
tiên tiến,….từ đó nâng cao năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao
chất lƣợng sản phẩm, làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng và
nền kinh tế nói chung.
- Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa,
luân chuyển tiền tệ, điều tiết khối lƣợng tiền trong lƣu thông và kiểm soát lạm phát.
Thông qua hoạt động tín dụng, khối lƣợng tiền trong lƣu thông sẽ tăng lên
khi thực hiện hoạt động cho vay và ngƣợc lại sẽ giảm xuống khi thực hiện hoạt
động thu nợ, do đó sẽ góp phần điều tiết khối lƣợng trong toàn bộ nền kinh tế.
Ngân hàng sử dụng công cụ lãi suất, hạn mức tín dụng để thay đổi khối
lƣợng tiền vay, từ đó điều tiết đƣợc khối lƣợng tiền trong nền kinh tế và kiểm soát
đƣợc lạm phát, bởi vì tín dụng ngân hàng khi điều tiết đƣợc khối lƣợng tiến tức là
khống chế đƣợc khối lƣợng tiền cần thiết cho nhu cầu trao đổi và lƣu thông hàng
hóa, nhờ kiểm soát đƣợc giá cả. Hay nói cách khác, việc đƣa tiền vào lƣu thông qua
tín dụng ngân hàng là con đƣờng hữu hiệu nhất bởi vì khối lƣợng tiến này đã đƣợc
đảm bảo bằng một lƣợng giá trị vật tƣ hàng hóa và tránh đƣợc lạm phát tiền tệ.

Mặt khác, một công cụ quan trọng mà chính phủ các nhà nƣớc vẫn sử dụng
để điều tiết vĩ mô nền kinh tế là chính sách tiền tệ. Thông qua hoạt động tín dụng
NHTM, Ngân hàng trung ƣơng có thể biết đƣợc phạm vi, phƣơng hƣớng đầu tƣ,
hiệu quả đầu tƣ vào các ngành kinh tế cao thì Ngân hàng trung ƣơng sẽ thực hiện
chính sách tiền tệ mở rộng tức là bơm thêm tiền vào lƣu thông. Ngƣợc lại, nếu nền
kinh tế có dấu hiệu suy thoái thì Ngân hàng Trung ƣơng sẽ thực hiện chính sách tiền
tệ thắt chặt tức là rút bớt tiền từ lƣu thông về. Nhƣ vậy bằng các công cụ nhƣ hạn
mức tín dụng, lãi suất tín dụng Ngân hàng trung ƣơng có thể kiểm soát, điều tiết lƣu
thông tiền tệ đảm bảo khối lƣợng cần thiết cho lƣu thông nhằm ổn định giá trị đồng
tiền, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện để phát triển kinh tế với các nƣớc.
Mỗi một quốc gia muốn phát triển nền kinh tế của mình thì không thể dựa
trên tiềm năng của đất nƣớc mà còn phải mở rộng quan hệ kinh tế ra bên ngoài,

×