Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại các chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam khu vực TP hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.56 KB, 94 trang )

i



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH




NGUYỄN BỬU PHÚC



NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG No&PTNT VIỆT NAM
KHU VỰC TP.HỒ CHÍ MINH




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ










TP. HỒ CHÍ MINH ♠ Năm 2011

ii



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH




NGUYỄN BỬU PHÚC


NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG No&PTNT VIỆT NAM
KHU VỰC TP.HỒ CHÍ MINH



Chuyên ngành: Kinh tế tài chính ♠ Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN VĂN SĨ




TP. HỒ CHÍ MINH ♠ Năm 2011

iii







LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng
cá nhân tôi, được thực hiện sau quá trình học tập, nghiên cứu dưới sự
hướng dẫn của Thầy PGS.TS.Nguyễn Văn Só. Luận văn chưa được công bố
tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong Luận văn này là những thông
tin xác thực.
Tôi xin chòu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 6 năm 2011
Tác giả luận văn










Nguyễn Bửu Phúc







iv








DANH MỤC TỪ VIẾT TẮC
NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước


No&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TCTD

Tổ chức tín dụng

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

VND

Đồng Việt Nam

VPĐD

V
ăn phòng đại diện

Agribank

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam


BIDV

N
g
ân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

Vietcombank

Ngân hàng ngọai thương Việt Nam

Vietinbank

Ngân hàng công thương Việt Nam














v








DANH MỤC BẢNG ♠ BIỂU ♠ SƠ ĐỒ
Trang số
Bảng 2.1
-


Nguồn vốn và dư nợ tín dụng

2
7

Bảng 2.2
-


Kết quả họat động kinh doanh

30

Bảng 2.3
-

Tình hình huy động vốn

3

1

Bảng 2.4
-

Tình hình họat động tín dụng

3
4

Bảng 2.5
-

Phân l
ọai nợ Ngân hàng nông nghiệp và phát
tiển nông thôn khu vực TP HCM
3
7

Biểu đồ 1

Nguồn vốn các Ngân hàng khu vực TP HCM

3
2

Biểu đồ 2

Dư nợ tín dụng các Ngân hàng khu vực TPHCM


3
6

Biểu đồ 3

Tỷ lệ nợ xấu các Ngân hàng k
hu vực TP HCM

3
8

Sơ đồ 2.1
-


Tổ chức họat động tín dụng (hiện tại)

4
8

Sơ đồ 3.1
-

Mô hình Tổ chức họat động tín dụng (đề xuất)

5
7















vi



MỤC LỤC
Chương Mở đầu - GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghóa thực tiễn của đề tài 3
5. Phương pháp nghiên cứu 3
6. Kết cấu luận văn 4
Chương 1 - TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG 5
1.1 Các khái niệm về tín dụng ngân hàng 5
1.2 Các lọai tín dụng ngân hàng 6
1.2.1- Căn cứ vào thời hạn cho vay(ngắn hạn; trung hạn; dài hạn) 6
1.2.2- Căn cứ vào đảm bảo tín dụng(có đảm bảo; không đảm bảo) 6
1.2.3- Căn cứ vào mục đích tín dụng: Gồm có Tín dụng bất động sản; Tín dụng công
thương nghiệp; Tín dụng nông nghiệp; Tín dụng cá nhân; Tín dụng cho các tổ chức tài

chính; Cho thuê tài chính; Tín dụng khác (như tín dụng chứng khóan, kinh doanh vàng
trên tài khỏan, phát hành thẻ tín dụng, ) 6
1.3 Chất lượng tín dụng 7
1.4 Chức năng của tín dụng ngân hàng 7
1.5 Rủi ro trong họat động tín dụng ngân hàng và đo lường rủi ro tín dụng: 8
1.5.1 Rủi ro trong họat động tín dụng ngân hàng 8
1.5.2 Cơ cấu của rủi ro tín dụng ngân hàng: 10
1.5.2.1 Rủi ro giao dòch 10
vii



1.5.2.2 Rủi ro danh mục 10
1.5.3 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng: 11
1.5.4 Đo lường rủi ro tín dụng 11
1.5.4.1 Xác suất món cho vay bò rủi ro (theo số lượng hoặc giá trò) 12
1.5.4.2 Tỷ lệ nợ quá hạn 12
1.5.4.3 Tỷ lệ nợ xấu 13
1.5.4.4 Các chỉ tiêu khác 14
1.5.5 Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng 15
1.5.5.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng 15
1.5.5.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng từ phía khách hàng: 16
1.5.5.3 Rủi ro tín dụng do môi trường kinh doanh 17
1.6 Quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng 17
1.6.1 Tầm quan trọng của họat động quản lý tín dụng 17
1.6.2 Chính sách tín dụng ngân hàng 18
1.6.3 Phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng của khách hàng: 19
1.6.3.1 Phương pháp đònh tính - Phân tích tín dụng: 19
1.6.3.2 Phương pháp đònh lượng 22
1.6.4 Hiệu quả họat động quản lý tín dụng 23

1.6.5 Kinh nghiệm của các ngân hàng trong nước và ngòai nước trong việc nâng cao họat
động quản lý tín dụng 24
Tóm t󰖰t Chương 1 24

viii



Chương 2 ♠ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG No&PTNT VIỆT NAM KHU VỰC TP.HCM 25
2.1 Họat động kinh doanh của các Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam khu vực Thành phố Hồ Chí Minh: 25
2.1.1 Tình hình kinh tế ♠ xã hội 25
2.1.2 Thực trạng họat động kinh doanh của các Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam khu vực TP HCM 26
2.1.2.1 Huy đ⋮ng vốn 28
2.1.2.2 Họat động tín dụng 29
2.1.2.3 Kết quả kinh doanh 29
2.2 Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam khu vực TP HCM những năm qua (2008 ♠ 2010) 30
2.2.1 Họat động nguồn vốn 30
2.2.2 Họat động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng. 33
2.2.3 Đánh giá chất lượng tín dụng các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam khu vực TP HCM 36
2.3 Rủi ro tín dụng và nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng của các chi nhánh Ngân hàng
No&PTNT Việt Nam trên đòa bàn TP HCM. 39
2.3.1 Rủi ro tín dụng của các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam khu vực TP HCM 39
2.3.2 Nguyên nhân khách quan của rủi ro tín dụng 40
2.3.3 Nguyên nhân rủi ro tín dụng từ ngân hàng 42
2.3.3 Nguyên nhân rủi ro tín dụng từ khách hàng 45

2.4 Phân tích thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại các chi nhánh Ngân hàng
No&PTNT khu vực TP HCM 47
ix



2.4.1 Mô hình tổ chức họat động tín dụng 47
2.4.2 Cấp tín dụng và quản lý tín dụng 49
2.5 Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng 50
Tóm t󰖰t chương 2: 51
Chương 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯNG HỌAT ĐỘNG QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG No&PTNT VIỆT NAM KHU
VỰC TP HỒ CHÍ MINH 53
3.1 Đònh hướng phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
giai đọan 2011 ♠ 2015, hướng đến năm 2020 53
3.2 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả họat động Ngân hàng No&PTNT Việt Nam 54
3.2.1 Chính sách tín dụng 54
3.2.2 Giải pháp thay đổi mô hình tổ chức họat động tín dụng 56
3.2.2.1 Phòng phục vụ khách hàng 58
3.2.2.2 Phòng thẩm đònh và đề xuất quyết đònh tín dụng 58
3.2.2.3 Phòng quản lý tín dụng và xử lý rủi ro tín dụng 59
3.2.3 Giải pháp nâng cao chất lượng đo lường rủi ro tín dụng: 60
3.2.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, kiểm tra giám sát họat động tín dụng tại các
chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Việt Nam khu vực TP HCM 63
3.2.5 Giải pháp nâng cao hiệu quả các công cụ phòng chống rủi ro tín dụng 64
3.2.5.1 Thiết lập hệ thống nhận dạng và dự báo rủi ro tín dụng 64
3.2.5.2 Hòan thiện hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng 65
3.2.5.3 Thực hiện đảm bảo tiền vay 65
3.3 Nhóm giải pháp hỗ trợ 65
x




3.3.1 Hạn chế rủi ro tín dụng từ phía khách hàng 65
3.3.1.1 Rủi ro do năng lực họat động của khách hàng suy giảm 65
3.3.2.2 Rủi ro do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích 67
3.3.2 Hạn chế rủi ro do tài sản đảm bảo 67
3.3.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin 67
3.3.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 68
3.3.5 Yêu cầu hòan thiện hệ thống thống pháp luật ♠ văn bản pháp lý 69
3.3.5.1 Đối với Nhà nước 70
3.2.5.3 Đối với Ngân hàng Nhà nước 70
Tóm tắt Chương 3 70
Chương Kết luận 71
Phụ lục 01: Một số chỉ tiêu thường dùng để đo lường rủi ro tín dụng ngân hàng 72
Phụ lục 02: Các nhóm chỉ tiêu tài chính 78
Phụ lục 03: Mô hình chấm điểm tín dụng phổ biến ở các ngân hàng Mỹ 82
Danh mục tài liệu tham khảo 84










1




Chương mở đầu
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Lý do chọn đề tài:
Từ khi thành lập đến nay, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam luôn có vốn cho vay tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong sử
dụng vốn. Vì vậy, doanh thu của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam từ thu lãi họat động tín dụng cũng chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng thu (tỷ trọng khỏan thu từ họat động tín dụng thường xuyên lớn
hơn tám mươi phần trăm tổng doanh thu của Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam).
Những năm gần đây, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam luôn cố gắng hiện đại hóa, cung ứng các sản phẩm dòch vụ đa
dạng hơn, nhằm nâng cao tỷ trọng thu dòch vụ trong tổng doanh thu. Tuy
nhiên, nguồn thu từ họat động tín dụng vẫn còn duy trì ở mức cao trong
tổng doanh thu. Cho thấy, họat động tín dụng ngân hàng là họat động chủ
yếu và có tầm ảnh hưởng lớn đến kết quả họat động kinh doanh ngân hàng
trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam,
chính vì vậy rủi ro trong họat động tín dụng có tầm quan trọng đặc biệt, ảnh
hưởng trực tiếp đến sự an nguy của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam.
Do vậy, để nâng cao hiệu quả họat động kinh doanh của Ngân hàng,
việc làm trước tiên và cấp thiết là nâng cao hiệu quả họat động tín dụng
ngân hàng. Nghiên cứu họat đọâng tại các chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam khu vực Thành phố Hồ Chí Minh
để tìm cách nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý rủi ro tín dụng có ý
nghóa rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao
kết quả hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam.

Với lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu là ☜ Nâng cao hiệu quả hoạt
động quản lý rủi ro tín dụng tại các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và
2



phát triển nông thôn Việt Nam khu vực Thành phố Hồ Chí Minh☝. Tôi hy
vọng rằng với kết quả nghiên cứu và ứng dụng của đề tài sẽ làm cho họat
động tín dụng ngân hàng No&PTNT Việt Nam có chất lượng cao hơn, ít rủi
ro hơn và đạt được hiệu quả cao hơn.
2. Mục tiêu của đề tài:
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng họat động quản lý rủi ro tín
dụng trong hệ thống các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, những nguyên nhân
dẫn đến rủi ro tín dụng, ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến kết quả họat
động ngân hàng trong hệ thống các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam trên đòa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, trên
cơ sở lý luận và nghiên cứu các mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại các
Ngân hàng thương mại khác, , người viết luận văn đề xuất một số giải
pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả họat động quản lý rủi ro tín dụng,
nâng cao chất lượng tín dụng, từ đó giúp nâng cao hiệu quả họat động kinh
doanh trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của người viết luận văn là hệ thống các
chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam khu
vực Thành phố Hồ Chí Minh.
 Phạm vi nghiên cứu:
Người viết luận văn nghiên cứu họat động kinh doanh ngân hàng, họat

động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng trong phạm vi họat động của các
chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (gồm
bốn mươi tám chi nhánh và một trăm năm mươi sáu phòng giao dòch phụ
thuộc chi nhánh) khu vực Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm gần
đây, từ năm 2008 đến năm 2010 và hiện tại.
3



4. Ý nghóa thực tiễn của J󰗂à tài:
Rủi ro tín dụng trong họat động ngân hàng của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, trong đó có các chi nhánh trên
đòa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, trong những năm vừa qua là vấn đề đáng
lo ngại và quan tâm của các cấp cán bộ lãnh đạo Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, vì
những rủi ro này đã và đang ảnh hưởng lớn đến kết quả họat động kinh
doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, và
ảnh hưởng nhất đònh đến nền kinh tế ♠ xã hội trong khu vực.
Việc thực hiện đề tài có ý nghóa thực tiễn là đánh giá thực trạng họat
động tín dụng, rủi ro tín dụng ngân hàng trong hệ thống các chi nhánh Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam khu vực Thành phố
Hồ Chí Minh.
Những nội dung được trình bày trong luận văn và việc thực hiện
những giải pháp đề xuất giúp nâng cao được hiệu quả trong công tác quản
lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng, hạn
chế rủi ro tín dụng phát sinh và nâng cao hiệu quả họat động kinh doanh
ngân hàng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
trong hiện tại và tương lai sau này, đưa họat động ngân hàng phát triển một
cách an tòan, ổn đònh và bền vững.
5. Phương pháp nghiên cứu:

Tác giả viết luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu đònh
tính và có kết hợp phương pháp nghiên cứu đònh lượng, trên cơ sở áp dụng
các phương pháp thống kê, so sánh, diễn giải, quy nạp, , thông qua quan
sát thực tế, điều tra khảo sát thực tế, phỏng vấn, suy luận - tư duy khoa học,
để phân tích và đánh giá các vấn đề được nêu ra trong đề tài nghiên cứu
từ lý luận đến thực tiễn khách quan nhằm tìm ra kết quả nghiên cứu và có
những giải pháp đề xuất phù hợp cho đối tượng nghiên cứu.
4



6. Kết cấu luận văn:
Nội dung chính bao gồm các chương:
Chương Mở đầu: Giới thiệu tổng quát về đề tài nghiên cứu; Mục tiêu của
đề tài; Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài; Ý nghóa thực tiễn của
đề tài và những phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn; Kết
cấu của luạân văn được trình bày.
Chương 1: Tổng quan về họat động tín dụng và rủi ro tín dụng ngân hàng
Chương 2: HoaNt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại các chi nhánh
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam khu vực Thành
phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng họat động quản lý rủi ro
tín dụng tại các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam khu vực Thành phố Hồ Chí Minh
Chương Kết luận.














5



Chương 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG
1.1 Các khái niệm về tín dụng ngân hàng:
- Họat động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
+ Nhận tiền gửi;
+ Cấp tín dụng;
+ Cung ứng dòch vụ thanh tóan qua tài khỏan.
- Khái niệm về tín dụng: Tín dụng là một quan hệ giao dòch giữa hai chủ
thể gồm bên cho vay và bên vay, trong đó bên cho vay chuyển giao vốn
bằng tiền hoặc tài sản cho bên vay sử dụng có mục đích theo một mức lãi
suất và một thời gian xác đònh được thỏa thuận trước giữa hai bên, đồng
thời bên vay cam kết hòan trả đúng hạn cả vốn gốc và lãi vay cho bên cho
vay.
Nguyên tắc tín dụng là bên vay phải sử dụng vốn vay đúng mục đích
đã thỏa thuận và hòan trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn.
Như vậy: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sở hữu một

lượng giá trò bằng tiền hay hiện vật của người sở hữu sang cho người khác
sử dụng và sẽ hòan trả người sở hữu nó sau một thời gian nhất đònh với một
lượng giá trò lớn hơn. Hay nói cách khác: Tín dụng là một quan hệ vay
mượn tài sản (tiền hoặc hàng hóa) được dựa trên nguyên tắc có hòan trả cả
vốn và lãi sau một thời gian nhất đònh.
- Tín dụng ngân hàng: là họat động cấp tín dụng của ngân hàng, theo đó
☜cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khỏan
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khỏan tiền theo nguyên tắc có
hòan trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh
tóan, bảo lãnh ngân hàng, và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.☝
6



- ☜Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khỏan tiền để sử dụng vào mục đích xác đònh
trong một thời gian nhất đònh theo thỏa thuận với nguyên tắc có hòan trả cả
gốc và lãi.☝
- ☜Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi
các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước
khi đến hạn thanh tóan.☝
- ☜Bao thanh tóan là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên
mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khỏan phải
thu hoặc các khỏan phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa, cung ứng
dòch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dòch vụ.☝
- ☜Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện
nghóa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghóa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận
nợ và hòan trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.☝

1.2 Các lọai tín dụng ngân hàng: Người ta thường phân lọai tín dụng ngân hàng
căn cứ theo một số tiêu chí sau:
1.2.1- Căn cứ vào thời hạn cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn: có thời hạn đến một năm.
+ Cho vay trung hạn: thời hạn từ trên một năm đến dưới năm năm.
+ Cho vay dài hạn: thời hạn trên năm năm.
1.2.2- Căn cứ vào đảm bảo tín dụng:
+ Tín dụng không có đảm bảo: Là tín dụng không có tài sản thế chấp,
cầm cố hay bảo lãnh từ bên thứ ba.
+ Tín dụng có đảm bảo: Là tín dụng có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo
lãnh từ bên thứ ba.
1.2.3- Căn cứ vào mục đích tín dụng: Gồm có Tín dụng bất động sản; Tín
dụng công thương nghiệp; Tín dụng nông nghiệp; Tín dụng cá nhân; Tín
dụng cho các tổ chức tài chính; Cho thuê tài chính; Tín dụng khác (như
7



tín dụng chứng khóan, tín dụng cho kinh doanh vàng trên tài khỏan, phát
hành thẻ tín dụng, )
1.3 Chất lượng tín dụng:
Chất lượng tín dụng là một phạm trù phản ảnh mức độ rủi ro trong
bảng tổng hợp cho vay của một tổ chức tín dụng. Để phản ảnh chất lượng
tín dụng, có rất nhiều chỉ tiêu, nhưng người ta thường quan tâm đến tỷ lệ nợ
xấu trên tổng dư nợ cho vay, tỷ lệ và cơ cấu tài sản đảm bảo tiền vay.
Ngòai ra để đánh giá đònh tính về chất lượng tín dụng, người ta còn quan
tâm đến cơ cấu dư nợ các khỏan cho vay ngắn hạn, các khỏan cho vay dài
hạn trong tương quan cơ cấu nguồn vốn của tổ chức tín dụng, dư nợ cho vay
các lónh vực có rủi ro cao như cho vay bất động sản, cổ phiếu,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đưa chất lượng tín dụng làm một chỉ

tiêu trong nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng họat động khi xếp hạng các tổ
chức tín dụng. Chất lượng tín dụng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
căn cứ vào :
+ Nợ xấu trên tổng dư nợ.
+ Nợ khó đòi trên tổng dư nợ.
+ Nợ khó đòi ròng (nợ khó đòi trừ dự phòng rủi ro chưa sử dụng).
Theo các tiêu chí phân lọai nợ tại Quyết đònh 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước thì dư nợ cho vay của các tổ chức
tín dụng được xếp thành năm nhóm, theo đó nợ xấu là các khỏan nợ thuộc
nhóm 3 đến nhóm 5. Các tổ chức tín dụng có tỷ lệ nợ xấu vượt ba phần
trăm (3%) trên tổng dư nợ được đánh giá là tổ chức tín dụng có chất lượng
tín dụng kém.
1.4 - Chức năng của tín dụng ngân hàng:
Quá trình vận động của tín dụng ngân hàng chủ yếu là họat động huy
động (vay) vốn tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội và phân phối (cho vay) lại trên
nguyên tắc có hòan trả cả vốn gốc và lãi giữa các chủ thể trong nền kinh tế
- xã hội.
8



Trong nền kinh tế - xã hội sản xuất hàng hóa và kinh doanh dòch vụ
luôn hình thành và tồn tại một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi trong các đơn
vò, tổ chức kinh tế , các cá nhân , thuộc các thành phần kinh tế và các
tầng lớp nhân dân. Song song đó, có nhiều đơn vò, tổ chức kinh tế, các cá
nhân , có nhu cầu về vốn để đáp ứng các họat động của họ. Thông qua
họat động tín dụng giúp xã hội cân bằng được một cách tương đối về vốn từ
nơi thừa sang nơi thiếu, từ đó tối đa hóa nguồn lực về vốn trong nền kinh tế
♠ xã hội.
Thông qua tín dụng ngân hàng giúp Nhà nước kiểm sóat và điều tiết

họat động của nền kinh tế ♠ xã hội: Trong quá trình vận động của tín dụng
ngân hàng, việc cho vay có chọn lọc trên cơ sở tối đa hóa hiệu quả kinh tế
♠ xã hội của vốn vay; thông qua quá trình kiểm tra, giám sát giúp chủ thể
cho vay có khả năng kiểm sóat được họat động của các chủ thể vay vốn.
Đồng thời, trong quản lý Nhà nước, thông qua việc tập trung hoặc hạn chế
cấp tín dụng đối với ngành, lónh vực kinh tế giúp Nhà nước điều tiết được
họat động của nền kinh tế ♠ xã hội.
1.5 Rủi ro trong họat động tín dụng ngân hàng và đo lường rủi ro tín dụng:
1.5.1 Rủi ro trong họat động tín dụng ngân hàng:
Rủi ro là sự xuất hiện của một biến cố không mong đợi gây thiệt hại
cho một chủ thể nhất đònh, trong họat động của các ngân hàng, rủi ro tín
dụng là những tổn thất trong họat động tín dụng mà ngân hàng không lường
trước được. Tuy rủi ro là các biến cố ngẫu nhiên, nhưng theo lý thuyết xác
suất, chúng ta hòan tòan có thể xác đònh được khả năng xuất hiện của rủi ro
để lường trước các hậu quả có thể xảy ra và có các biện pháp ứng phó phù
hợp. Trong họat động ngân hàng, các nhà quản lý phải biết thừa nhận rủi ro
để có các biện pháp phòng ngừa, chống đỡ và xử lý trước, hoặc trong khi
rủi ro xảy ra.
Tín dụng là họat động đặc trưng và mang lại lợi nhuận chủ yếu cho
ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng. Vì thế, rủi ro trong họat động tín
dụng là đặc trưng nhất trong họat động ngân hàng và dễ xảy ra nhất do liên
quan đến những vấn đề như thông tin về bên vay, khả năng sử dụng vốn
9



của bên vay, biến động của đảm bảo tiền vay, khả năng giám sát của ngân
hàng, biến động của nền kinh tế,
R﹁i ro tín d︽ng là những rủi ro do khách hàng không thực hiện đúng
các điều khỏan trong hợp đồng tín dụng, như khách hàng chậm trả nợ, trả

nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi khỏan vay đến hạn, làm cho ngân
hàng không thu đ︿c đ󰖨y đ﹁ c󰖤 nợ g ̄c và lãi c﹁a kh、an vay, hay ngân hàng
thu n︿ g ̄c và lãi không đúng kỳ hạn, gây ra những tổn thất về tài chính và
khó khăn trong họat động kinh doanh của ngân hàng.
Như vậy: ☜Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng☝ là khả năng xảy ra tổn thất trong họat động ngân hàng của tổ chức
tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghóa vụ của mình theo cam kết.
Nếu tất cả các khoản đầu tư tín dụng của ngân hàng được thanh tóan
đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn thì ngân hàng không có rủi ro tín dụng, tuy
nhiên trong họat động tín dụng, việc thu hồi nợ gốc và lãi một cách đầy đủ
và đúng hạn là không chắc chắn nên ngân hàng khó tránh khỏi rủi ro tín
dụng.
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng hiện nay chủ yếu là do rủi ro tín
dụng, khi ngân hàng rơi vào trạng thái khó khăn nghiêm trọng thì nguyên
nhân thường phát sinh từ họat động tín dụng. Họat động tín dụng của ngân
hàng có mặt trong tất cả các giai đọan của quá trình sản xuất kinh doanh,
tham gia hỗ trợ họat động của hầu hết mọi doanh nghiệp, mọi lónh vực của
nền kinh tế. Vì vậy bất cứ rủi ro đối với doanh nghiệp nào, trong lónh vực
nào đều ảnh hưởng đến ngân hàng, có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng. Do
đó, trong họat động kinh doanh ngân hàng, ngân hàng không chỉ chòu những
rủi ro xảy ra đối với chính mình, mà cũng phải gánh chòu những rủi ro của
khách hàng. Nếu rủi ro đó nhỏ, trong giới hạn cho phép của quỹ phòng
ngừa rủi ro của ngân hàng thì hậu quả của nó tương đối dễ khắc phục,
ngược lại, nếu rủi ro gây ra thiệt hại lớn, ngân hàng không thể xử lý được
thì sẽ gây ra hậu quả khôn lường cho bản thân ngân hàng, cho các doanh
10




nghiệp, các tổ chức tín dụng khác có liên quan, ảnh hưởng đến người gửi
tiền và gây nên những biến động xấu trong nền kinh tế ♠ xã hội.
1.5.2 Cơ cấu của rủi ro tín dụng ngân hàng:
Theo nghiên cứu của các nhà kinh tế học John E. MacKinley và John
R. Barrickman cơ cấu của rủi ro tín dụng được phân chia thành rủi ro giao
dòch và rủi ro danh mục.
1.5.2.1 Rủi ro giao dòch phát sinh khi ngân hàng thực hiện một khỏan
cho vay từ khi tiếp nhận khách hàng, xét duyệt, đánh giá rủi ro và ra quyết
đònh đối với khỏan vay và hoặc tạo ta một danh mục cho vay. Rủi ro giao
dòch bao gồm:
 Rủi ro lựa chọn phát sinh do quá trình lựa chọn khỏan vay, lựa chọn
khách hàng và phân tích đánh giá khách hàng, đánh giá khỏan vay.
 Rủi ro đảm bảo tiềm ẩn và phát sinh do các khỏan đảm bảo cho
khỏan vay ( gồm tài sản đảm bảo hoăïc bên bảo lãnh ) phát sinh rủi
ro.
 Rủi ro họat động là rủi ro trong quá trình họat động cấp tín dụng của
ngân hàng, liên quan đến quá trình xây dựng và hình thành chính
sách cho vay để đònh hướng cho ngân hàng trong việc xác lập và
kiểm sóat danh mục cho vay; việc kiểm tra và theo dõi khỏan vay
đối với danh mục cho vay, bao gồm cả việc sử dụng các hệ thống
xếp hạng rủi ro, áp dụng các kỹ thuật trong việc quản lý những
khỏan vay có vấn đề, nhằm bảo vệ về mặt pháp lý và tài chính
cho khỏan vay và danh mục cho vay.
1.5.2.2 Rủi ro danh mục: phát sinh do hạn chế trong quản lý danh mục
cho vay của ngân hàng, bao gồm:
 Rủi ro bản chất: phát sinh từ các yếu tố đặc trưng của từng người
vay hoặc ngành nghề sản xuất kinh doanh cụ thể, như cơ sở khách
hàng của từng người vay hoặc ngành nghề riêng biệt, thò trường, môi
trường họat động, đòn bẩy tài chính,
11




 Rủi ro tập trung: phát sinh từ lượng tiền hoặc tỷ lệ các danh mục cho
vay của ngân hàng tập trung vào một số người vay, dự án vay hoặc
quá tập trung đầu tư cho vay một số ít ngành nghề như năng lượng,
dầu khí, mía đường, xi-măng, bất động sản, chứng khóan, , cũng
như quá tập trung vào các khu vực đòa lý cụ thể.
1.5.3 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng:
Trong họat động kinh doanh của ngân hàng, rủi ro tín dụng ảnh hưởng
rất lớn tới mọi họat động của ngân hàng. Khi ngân hàng cho vay bò thất
thóat do không thu hồi được nợ vay, họat động huy động vốn sẽ gặp khó
khăn, người gởi tiền thiếu lòng tin và rút tiền khỏi ngân hàng, từ đó ảnh
hưởng lớn đến thanh khỏan của ngân hàng. Đồng thời, khi không thu hồi
được vốn đầu tư cho vay, hoặc thu không đúng kỳ hạn sẽ ảnh hưởng lớn tới
kế họach sử dụng vốn của ngân hàng, vì kế hoạch sử dụng vốn luôn luôn
phụ thuộc kế họach nguồn vốn và khả năng thu hồi các khỏan đầu tư, các
khỏan nợ cho vay đến hạn. Và nếu rủi ro tín dụng phát sinh, khỏan vay
không trả , hoặc trả không đúng kỳ hạn sẽ làm cho ngân hàng không thực
hiện được kế họach đầu tư cũng như kế họach thanh tóan cho các khỏan
tiền gửi đến hạn.
Khi rủi ro tín dụng gây ra hậu quả lớn, làm cho lợi nhuận và uy tín của
ngân hàng giảm sút, việc huy động vốn khó khăn, ngân hàng sẽ không có
điều kiện phát triển các sản phẩm dòch vụ khác, giảm khả năng cạnh tranh
của ngân hàng, khó mở rộng quan hệ với khách hàng và với các ngân hàng
khác, họat động kinh doanh của ngân hàng ngày càng khó khăn hơn và
dễ dẫn tới phá sản.
1.5.4 Đo lường rủi ro tín dụng:
Trên cơ sở lượng hóa và tính tóan một số chỉ tiêu, ngân hàng có thể
xác đònh được tình hình rủi ro tín dụng, ước lượng được chất lượng tín dụng

của ngân hàng cũng như dự đóan được chất lượng của khỏan vay. Từ đó,
các nhà lãnh đạo, quản lý ngân hàng có thể đề ra các biện pháp ứng phó
và xử lý đối với rủi ro tín dụng một cách phù hợp.
12



Một số chỉ tiêu thường được các ngân hàng sử dụng để đo lường rủi ro
tín dụng như sau: (xem Phụ lục 01)
1.5.4.1 Xác suất món cho vay bò rủi ro (theo số lượng hoặc giá trò)
 Xác suất bò rủi ro của món vay (theo số lượng) được tính bằng: Số
món cho vay bò rủi ro trong kỳ chia cho tổng số món cho vay trong kỳ. Chỉ
tiêu này cho ta ước lượng được tỷ lệ rủi ro của món cho vay khi được giải
ngân, tức là trong một trăm món cho vay ra thì có bao nhiêu món bò rủi ro.
 Xác suất bò rủi ro của món vay (theo giá trò) được tính bằng: Tổng
giá trò các món cho vay bò rủi ro trong kỳ chia cho tổng giá trò các món cho
vay trong kỳ. Chỉ tiêu này cho ta ước lượng được tỷ lệ rủi ro của một đơn vò
giá trò cho vay, tức là cho ta biết cứ một đơn vò giá trò các món cho vay thì
có bao nhiêu phần trăm giá trò có thể bò rủi ro.
1.5.4.2 Tỷ lệ nợ quá hạn:
 Tỷ lệ nợ quá hạn: Tính bằng tổng giá trò các khỏan nợ quá hạn
chia cho tổng dư nợ. Chỉ tiêu này phản ảnh tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư
nợ tín dụng của ngân hàng, tỷ lệ này càng cao thì rủi ro tín dụng càng lớn.
 Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ gia hạn: được tính bằng tổng giá trò các
khỏan nợ quá hạn và gia hạn chia cho tổng dư nợ. Chỉ tiêu này xác đònh
thêm phần nợ đến hạn nhưng được gia hạn, thực chất cũng là nợ quá hạn
nhưng được ngân hàng gia thêm thời hạn cho vay, kéo dài thêm thời gian
đến hạn. Cùng với chỉ tiêu nợ quá hạn, chỉ tiêu này làm rõ thêm trong tổng
dư nợ, ngòai phần nợ thực sự quá hạn thì có thêm bao nhiêu phần trăm nợ
đã quá hạn nhưng được gia hạn.

Gia hạn nợ là một biện pháp giúp khách hàng vượt qua khó khăn tạm
thời, nhưng nếu ngân hàng có quá nhiều khỏan nợ được gia hạn , chứng tỏ
tiềm ẩn rủi ro của ngân hàng là rất lớn.
 Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ gia hạn so với tổng tài sản: tính bằng
tổng giá trò các khỏan nợ quá hạn và gia hạn chia cho tổng giá trò tài sản.
Chỉ tiêu này xác đònh tỷ trọng của nợ quá hạn và nợ được gia hạn trong
13



tổng tài sản của ngân hàng, giúp ta đánh giá mức độ và quy mô của rủi ro
trong họat động tín dụng đối với quy mô họat động của ngân hàng. Từ đó
có thể nhận đònh về khả năng chòu đựng rủi ro của ngân hàng.
1.5.4.3 Tỷ lệ nợ xấu:
Khái niệm nợ xấu được quy đònh khác nhau theo từng quốc gia khác
nhau, hoặc trong từng đònh chế tài chính khác nhau cũng có những quy đònh
khác nhau về nợ xấu. Về tổng thể, tỷ lệ nợ xấu được xác đònh như sau:








Trong đó:
BDR (Bad debt rate) : Tỷ lệ nợ xấu
BDi (Bad debt i) : Giá trò khỏan nợ xấu thứ i trong kỳ
N : Tổng số các khỏan nợ xấu trong kỳ
WDj (Write-off debt j) : Giá trò khỏan nợ được xóa thứ j

M : Tổng các khỏan nợ được xóa trong kỳ
Oi ( Outstanding loan i) Dư nợ món vay thứ i trong kỳ
n : Tổng số các khỏan nợ hiện có trong kỳ
Ở nước ta, hiện tại nợ xấu được xác đònh dựa theo các tiêu chí phân
lọai nợ tại Quyết đònh 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, theo đó dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng
được phân thành năm nhóm như sau:
 Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) là các khỏan nợ trong hạn, kể cả nợ đã được
cơ cấu lại (gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ) và được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng trả nợ đúng hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại.

BDR
= x 100%

14



 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) gồm các khỏan nợ quá hạn dưới 90 ngày, các khỏan
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu
lại và các khỏan nợ trong hạn buộc xếp vào nhóm 2 theo quy đònh của
quyết đònh này ( trường hợp khách hàng có nhiều món nợ, nếu một món nợ
bò chuyển sang nhóm nợ có độ rủi ro cao hơn thì các món nợ còn lại cũng bò
xếp nhóm nợ có độ rủi ro tương ứng, hoặc nếu tổ chức tín dụng có cơ sở
đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm thì sẽ chuyển nợ vay
của khách hàng sang nhóm nợ có độ rủi ro cao hơn tương ứng).
 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khỏan nợ quá hạn từ 90 ngày
đến 180 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ quá hạn dưới 90
ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại và các khoản nợ bò buộc xếp vào
nhóm 3 theo quy đònh của quyết đònh này.

 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360
ngày và các khỏan nợ cơ cấu lại quá hạn từ 90 ngày đến 180 theo thời hạn
đã cơ cấu lại và các khoản nợ bò buộc xếp vào nhóm 4 theo quy đònh của
quyết đònh này.
 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) gồm các khỏan nợ quá hạn trên 360
ngày, các khỏan nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, các khỏan nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu và các
khoản nợ bò buộc xếp vào nhóm 5 theo quy đònh của quyết đònh này.
Trong đó, nợ xấu là tổng các khỏan nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5. Tỷ lệ
nợ xấu trên tổng dư nợ là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức
tín dụng.
Chỉ tiêu nợ xấu phản ảnh rất rõ khả năng rủi ro tín dụng của ngân
hàng, chỉ tiêu này cao cho thấy ngân hàng đang gặp rủi ro tín dụng nghiêm
trọng và cấp bách cần có các giải pháp xử lý, giám sát đặc biệt để hạn chế
tình trạng phá sản ngân hàng.
1.5.4.4 Các chỉ tiêu khác:
Cùng với các chỉ tiêu đã nêu, để đo lường và phân tích rủi ro họat
động tín dụng, các nhà phân tích có thể sử dụng thêm các chỉ tiêu:

15



Tổng số lãi treo phát sinh trong kỳ
Tỷ lệ lãi treo = x 100%
Tổng thu lãi vay tín dụng trong kỳ

Tổng số lãi miễn giảm trong kỳ
Tỷ lệ miễn giảm lãi = x 100%
Tổng thu lãi vay tín dụng trong kỳ

1.5.5 Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng trong họat động ngân hàng có thể xuất phát từ ba
nhóm nguyên nhân chính sau đây:
1.5.5.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
Thường là do ngân hàng mở rộng tín dụng quá mức, do trình độ cán
bộ ngân hàng còn hạn chế, quy chế tín dụng lỏng lẻo, cạnh tranh không
lành mạnh,
 Việc mở rộng tín dụng quá mức sẽ gia tăng rủi ro tín dụng, nhất
là đối với những ngân hàng chỉ chuyên đầu tư trong một vài lónh vực, vì
muốn mở rộng tín dụng thì ngân hàng sẽ nới lỏng trong việc lựa chọn
khách hàng và sẽ bỏ qua một số quy đònh ràng buộc trong đầu tư tín dụng,
làm giảm chất lượng trong việc lựa chọn khách hàng và trong quyết đònh
đầu tư ban đầu. Hơn nữa, việc mở rộng tín dụng sẽ tăng cường độ làm việc
của nhân viên tín dụng ngân hàng, làm cho việc kiểm tra, giám sát các
khỏan vay bò hạn chế nên dễ dẫn đến rủi ro tín dụng.
 Trình độ của cán bộ, nhân viên ngân hàng hạn chế, nhất là đối
với nhân viên tín dụng, là nguyên nhân ♠ có thể nói là trực tiếp ♠ làm gia
tăng rủi ro tín dụng, vì việc chọn lọc khách hàng, thẩm đònh cho vay và đưa
ra quyết đònh đầu tư sẽ không đạt được chất lượng như mong muốn. Mặt
khác, nếu nhân viên ngân hàng có liên quan đến khỏan đầu tư tín dụng
không am tường về ngành nghề sản xuất kinh doanh mà ngân hàng tài trợ
tín dụng thì khả năng xảy ra rủi ro cho vay là rất lớn, vì sẽ gặp rất nhiều

×