BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
PHẠM THỊ THÚY AN
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành đào tạo: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.62.01.15
Người hướng dẫn khoa học:
TS. VŨ THỊ PHƯƠNG THỤY
HÀ NỘI 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế này do chính tôi nghiên cứu và
thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là hoàn toàn trung
thực, chính xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Thúy An
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Bản luận văn này được hoàn thành sau một quá trình học tập nghiên cứu của
tôi trên giảng đường và trong thực tiễn. Bên cạnh những nỗ lực của bản thân, đó
cũng là kết quả của sự hướng dẫn và giúp đỡ của mọi người.
Tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo hướng dẫn của tôi, TS. Vũ Phương
Thụy, tận tình chỉ bảo hướng dẫn tôi trong toàn bộ quá trình nghiên cứu và thực
hiện Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các Thầy Cô giáo Khoa kinh tế Nông Nghiệp và Khoa
sau đại học Học viện Nông nghiệp Việt Nam, đã truyền đạt những kiến thức, trang
bị những kỹ năng cho tôi trong quá trình học tập và giúp đỡ tôi hoàn tất mọi thủ tục
để hoàn thành Luận văn;
Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Cục Thuế Bắc Giang; gia đình và bạn bè
đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Thúy An
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài: 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 4
1.2.1. Mục tiêu chung 4
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 4
1.3. Câu hỏi nghiên cứu 4
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu 5
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu 6
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 7
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 7
2.1.1 Lý luận về doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 7
2.1.2. Lý luận về Thuế đối với doanh nghiệp FDI 9
2.1.3. Lý luận về quản lý thuế đối với doanh nghiệp FDI 13
2.1.4. Nội dung của quản lý thuế đối với doanh nghiệp FDI 18
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với DN FDI 24
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 28
2.2.1 Tổng quan về quản lý thuế đối với doanh nghiệp ở các nước 28
2.2.2 Công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ở Việt Nam 34
PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 37
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 37
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 39
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
3.1.3. Vài nét về doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 43
3.1.4. Giới thiệu về Cục thuế Bắc Giang 45
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 48
3.2.1 Phương pháp chọn địa điểm, mẫu và thu thập số liệu, thông tin 48
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu và phân tích tài liệu 50
3.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 51
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 54
4.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ CÁC DN FDI 54
4.1.1. Tình hình kinh tế và công tác tổ chức dự toán thu thuế ở Cục Thuế
tỉnh Bắc Giang năm 2011 - 2013 54
4.1.2. Thực trạng công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài ở Cục thuế tỉnh Bắc Giang 62
4.1.3. Đánh giá kết quả quản lý thuế đối với dn fdi tại tỉnh bắc giang 90
4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI DN FDI TẠI TỈNH BẮC GIANG 97
4.2.1 Các yếu tố thuộc về nội dung các sắc thuế 97
4.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng thuộc về tổ chức, quản lý công tác thuế 99
4.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng thuộc về người nộp thuế 101
4.2.4. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh 103
4.3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI DN FDI TẠI TỈNH BẮC GIANG 103
4.3.1. Các cơ sở đề xuất và định hướng tăng cường quản lý thuế đối với DN
FDI tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang 103
4.3.2 Giải pháp đề xuất nhằm nâng cao chất lượng quản lý thuế đối với DN
FDI tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới 107
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 118
5.1 Kết luận 118
5.2 Kiến nghị 120
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
DANH MỤC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 3.1. Thống kê diện tích và địa hình tỉnh Bắc Giang 38
Bảng 3.2 Dân số, cơ cấu dân số của tỉnh Bắc Giang 40
Bảng 3.3: Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế Tỉnh Bắc Giang 42
Bảng 3.5: Số lượng và phân bố doanh nghiệp FDI trên tỉnh Bắc Giang, 2013 45
Bảng 3.6 Số lượng, chất lượng lao động Cục thuế Bắc Giang 48
Bảng 3.7. Thống kê danh sách các doanh nghiệp FDI , năm 2013 49
Bảng 4.1. Số lượng cơ sở kinh tế FDI phân theo địa bàn hoạt động năm 2013 56
Bảng 4.2. Dự toán pháp lệnh thu ngân sách năm 2011 – 2013 của Cục thuế
Tỉnh Bắc Giang 58
Bảng 4.3. Dự toán thu ngân sách năm 2011 – 2013 Khu vực FDI tỉnh
BắcGiang 59
Bảng 4.4. Kết quả thu NSNN năm 2011-2013 theo từng sắc thuế của Cục
Thuế Bắc Giang 60
Bảng 4.5 Kết quả thực hiện số thu từ khu vực FDI trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang theo từng sắc thuế năm 2011-2013 61
Bảng 4.6. Quy trình đăng ký – cấp MST 64
Bảng 4.7. Số lượng Doanh nghiệp được cấp mã số thuế từ năm 2011-2013 65
Bảng 4.8. Kết quả hoạt động tuyên truyền các DN năm 2011-2012-2013 66
Bảng 4.9. Kết quả hoạt động hỗ trợ các DN năm 2013 67
Bảng 4.10. Tình hình nộp hồ sơ khai thuế đối với doanh nghiệp FDI tại Bắc
Giang 70
Bảng 4.11. Tình hình hồ sơ khai thuế nộp quá hạn 71
Bảng 4.12. Kết quả hoàn thuế GTGT cho doanh nghiệp có vốn ĐTNN giai
đoạn 2011-2013 74
Bảng 4.13. Nợ thuế các doanh nghiệp theo sắc thuế giai đoạn 2011 – 2013 79
Bảng 4. 14. Quy trình đôn đốc và xử lý tiền nợ thuế 80
Bảng 4.15: Tình hình nợ đọng thuế giai đoạn 2011 - 2013 81
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
Bảng 4.16. Phân loại nợ theo nhóm nợ thuế đối với doanh nghiệp FDI tại Cục
thuế tỉnh Bắc Giang 2011- 2013 82
Bảng 4.17. Các biện pháp đôn đốc thu nợ đã áp dụng 83
Bảng 4.18: KQ thanh tra, kiểm tra thuế đối với DN FDI giai đoạn 2011 - 2013 84
Bảng 4.19: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế đối với doanh nghiệp FDI, 3 năm 86
Bảng 4.20. Số thuế truy thu bình quân đối với doanh nghiệp 87
Bảng 4.21. Kết quả kiểm tra thuế các DN FDI tại Cục thuế 88
Bảng 4.22: Các ứng dụng tin học đã triển khai nhằm phục vụ công tác QLT 91
Bảng 4.23. Tình hình nộp hồ sơ khai thuế đối với doanh nghiệp FDI tại Bắc
Giang 93
Bảng 4.24. Số thuế truy thu bình quân đối với doanh nghiệp 93
Bảng 4.25. Tỷ lệ hồ sơ khai thuế phải điều chỉnh 94
Bảng 4.26 Ý kiến của các doanh nghiệp điều tra 98
Bảng 4.27. Ý kiến của doanh nghiệp FDI về khó khăn khi nộp thuế theo cơ
chế tự khai, tự nộp 102
Bảng 4.28. Nhận xét của các DN trong việc chấp hành chính sách thuế 102
Bảng 4.29. Dự toán thu ngân sách năm 2014 – 2015 của Cục thuế Tỉnh Bắc
Giang 106
Bảng 4.30. Tiêu chuẩn phân biệt phẩm chất và năng lực của một cán bộ thuế 108
Bảng 4.31. Dự kiến thu ngân sách khu vực FDI ở tỉnh năm 2014 – 2015 117
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT SƠ ĐỒ TRANG
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ tổ chức Cục Thuế Bắc Giang 46
Sơ đồ 4.1. Sơ đồ quản lý kê khai thuế 69
Sơ đồ 4.3 - Mô hình chuyển đổi: Chuyển từ thanh tra chủ yếu tại doanh nghiệp
sang thanh tra chủ yếu tại cơ quan thuế 112
Sơ đồ 4.4 - Mô hình 4.4: 113
Sơ đồ 4.5. Lập và theo dõi mục tiêu quản lý thuế (trang dưới) 116
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
DN
Doanh nghiệp
ĐTNN(FDI)
Đầu tư nước ngoài
GTGT Giá trị gia tăng
ISO
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
(International Organization for Standardization)
KT-XH Kinh tế - xã hội
NSNN
NNT
Ngân sách nhà nước
Người nộp thuế
QLT
Quản lý thuế
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài:
Thuế là công cụ quan trọng đảm bảo nguồn thu chính cho ngân sách Nhà
nước. Ở nước ta nguồn thu từ thuế là nguồn thu bắt buộc của chính phủ đối với cá
nhân hoặc pháp nhân khi phát sinh những hoạt động liên quan, phải chuyển một
phần thu nhập hoặc tài sản của mình thành nguồn thu của Nhà nước "Thuế là nguồn
thu chủ yếu của NSNN", hàng năm số thu về thuế,phí chiếm tỷ trọng khoảng 94%
đến 95% tổng thu NSNN” (nguồn http: //www.gdt.gov.vn).
Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các chính sách thuế,
các quy định về hình thức thu thuế, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế và đối
tượng nộp thuế, xây dựng các mức thuế phải nộp, sử dụng linh hoạt các chính sách
ưu đãi và miễn giảm thuế. Thông qua các chính sách thuế Nhà nước khuyến khích
việc đầu tư, sản xuất và tiêu dùng đối với những mặt hàng, ngành nghề, lĩnh vực
trọng điểm được ưu đãi, đồng thời, hạn chế đầu tư sản xuất đối với những ngành
nghề Nhà nước chủ trương thu hẹp trong từng giai đoạn nhất định. Thuế còn được
sử dụng như là công cụ góp phần mang lại công bằng xã hội, thu hẹp khoảng cách
giàu - nghèo, điều tiết thu nhập từ khu vực có thu nhập cao để giải quyết các vấn đề
của người nghèo, hạn chế sự chênh lệch quá mức trong thu nhập của các tầng lớp
nhân dân, các thành phần kinh tế. Nhờ đó giúp giảm thiểu các vấn đề tiêu cực, hạn
chế sự gia tăng các tệ nạn xã hội trong quá trình phát triển kinh tế.
Luật quản lý thuế của nước ta khẳng định ngay trong Điều 4- Nguyên tắc
quản lý thuế: “Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo
quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế “(QH khoá XI kỳ họp 10 số
78/2006QH11 ngày 29/11/2006). Điều đó đòi hỏi Nhà nước cần tu chỉnh các Luật
thuế, các văn bản pháp lý khác về thuế nhằm hoàn thiện hệ thống thuế, đưa thuế
ngày càng tiếp cận thực tiễn.
Hoàn thiện công tác quản lý thuế, đơn giản hóa các sắc thuế, từng bước áp
dụng hệ thống thuế thống nhất, không phân biệt doanh nghiệp thuộc các thành phần
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
kinh tế khác nhau là một trong những nội dung lớn cuả chiến lược tài chính nước ta,
có quan hệ chặt chẽ với quá trình của hội nhập kinh tế quốc tế. Trong những năm
qua, chúng ta đã có những bước tiến bộ trong việc cải cách công tác quản lý thuế,
nâng cao trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện nghiã vụ thuế
đối với Nhà nước, đồng thời từng bước điều chỉnh các sắc thuế phù hợp với lộ trình
hội nhập kinh tế quốc tế. Nhờ đó, số thu từ thuế và phí hàng năm đều tăng, luôn trở
thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà Nước, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu
cầu phát triển của đất nước. Trong đó các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) đóng góp một phần không nhỏ.
Sau hơn 25 năm từ khi có Luật Đầu tư nước ngoài, tính đến tháng 6-2013,
Việt Nam có 15.067 dự án FDI còn hiệu lực, với tổng vốn đăng ký khoảng 218,8 tỷ
USD, vốn thực hiện khoảng 106,3 tỷ USD, chiếm khoảng 48,6%. Riêng năm 2013,
FDI có sự đảo chiều tăng trở lại ngoạn mục so với giai đoạn đi xuống liên tục kể từ
2009-2012, với kết quả khả quan cả về vốn đăng ký mới, vốn bổ sung và vốn thực
hiện, cũng như cơ cấu ngành và chủ đầu tư.
Theo đó, trong năm 2013 (tính đến ngày 15-12-2013), cả nước thu hút FDI đạt
21,6 tỷ USD, tăng 54,5% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: 14,3 tỷ USD vốn đăng
ký của 1.275 dự án được cấp phép mới, tăng 70,5% (số dự án tăng 0,7%) và 7,3 tỷ
USD vốn đăng ký bổ sung của 472 lượt dự án được cấp phép từ các năm trước, tăng
30,8%. Vốn FDI thực hiện ước đạt 11,5 tỷ USD, tăng 9,9% so với năm 2012.
Tỷ trọng FDI đóng góp vào GDP tăng dần theo từng năm và đã đạt khoảng
19% vào năm 2011. FDI đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho nền kinh tế (hiện
chiếm khoảng 25% tổng vốn đầu tư xã hội); khơi dậy và nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn lực trong nước; gia tăng kim ngạch xuất khẩu (chiếm khoảng 64% tổng
kim ngạch xuất khẩu năm 2012).
FDI cũng đã đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách (14,2 tỷ USD
trong giai đoạn 2001 – 2010 và riêng năm 2012 đóng góp khoảng 3,7 tỷ USD); góp
phần tạo ra 2 triệu việc làm trực tiếp và khoảng 3-4 triệu việc làm gián tiếp. Hoạt
động FDI đã lan tỏa đến các khu vực khác của nền kinh tế; phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao, tạo việc làm (hiện có trên hai triệu lao động trực tiếp, từ ba đến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
bốn triệu lao động gián tiếp liên quan đến các doanh nghiệp (DN) FDI) khơi dậy
nguồn lực đầu tư trong nước, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải cách DN nhà nước, đổi
mới thủ tục hành chính, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, thúc đẩy hội nhập
kinh tế quốc tế và góp phần tăng cường mối quan hệ chính trị, đối ngoại, phát triển
quan hệ hữu nghị với nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ, đối tác trên thế giới.
Tuy nhiên, vẫn có những tồn tại, hạn chế của khu vực FDI như hiệu quả
tổng thể nguồn vốn vẫn chưa cao, giá trị gia tăng tạo ra tại Việt Nam và khả năng
tham gia chuỗi giá trị toàn cầu còn thấp; định hướng thu hút theo ngành, đối tác còn
hạn chế. Dòng đầu tư từ các nước phát triển vào Việt Nam còn khiêm tốn: mới chỉ
có trên 100 trong tổng số 500 tập đoàn xuyên quốc gia hàng đầu thế giới có mặt tại
Việt Nam, trong khi con số này tại Trung Quốc là hơn 400…
Mục tiêu thu hút công nghệ, chuyển giao công nghệ cũng được coi là “chưa
đạt yêu cầu” với vỏn vẹn 5-6% doanh nghiệp FDI sử dụng công nghệ tiên tiến; 80%
sử dụng công nghệ trung bình, một số còn sử dụng công nghệ lạc hậu. Đặc biệt, đời
sống người lao động trong khu vực này chưa cao, tranh chấp và đình công có xu
hướng gia tăng; có hiện tượng chuyển giá, trốn thuế…
Bắc Giang là một tỉnh nghèo, một yếu tố quan trọng không thể thiếu đó là
nguồn vốn để phát triển. Trong thời gian qua Bắc Giang đã thu hút được rất nhiều
nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. Đầu tư nước ngoài sẽ giúp tỉnh Bắc Giang bổ sung
vốn đầu tư, tiếp nhận công nghệ, kỹ thuật cao, tiên tiến, tạo việc làm và thu nhập
cho người lao động, tạo nguồn thu cho ngân sách và thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chính nhờ nguồn vốn phong phú này và sự nổ lực của
lãnh đạo tỉnh cũng như toàn dân trong tỉnh mà Bắc Giang đã có sự chuyển mình rất
đáng kể
Góp phần làm cho chính sách thuế được thực hiện đúng hơn, đầy đủ hơn, đạt
được kết quả cao hơn. Việc tổ chức thực hiện được cải cách theo hướng rõ ràng, minh
bạch, tạo điều kiện tối đa cho người nộp thuế, nhưng đồng thời cũng có biện pháp chế
tài và trao quyền cho cơ quan thuế để giám sát, kiểm tra, xử lý nghiêm minh những đối
tượng cố tình vi phạm pháp luật, tạo môi trường lành mạnh, công bằng, góp phần ổn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
định hơn cả về số thu cho ngân sách nhà nước, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp phát triển.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “
Giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” làm luận văn tốt nghiệp cao học
chuyên ngành kinh tế nông nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, đề tài nghiên cứu các giải pháp
tăng cường quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài, góp phần tăng nguồn thu ngân sách cho Tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang thời gian qua.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Bắc Giang.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần tăng nguồn thu ngân sách cho
Tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi liên quan đến việc quản lý thuế các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang:
1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài hiện nay như thế nào?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
2. Tình hình quản lý thuế và bài học kinh nghiệm về quản lý thuế đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các nước và Việt Nam hiện nay
như thế nào?
3. Tình hình thu và sự tuân thủ chính sách nộp thuế của các Doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang thời gian qua diễn ra
như thế nào?
4. Những kết quả đạt được, những yếu kém trong quá trình quản lý thuế đối
với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
5. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác và kết quả quản lý thuế đối với
các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở địa bàn nghiên cứu?
6. Các căn cứ đề xuất và phương hướng tăng cường quản lý thuế đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang thời
gian tới?
7. Đề xuất và thực hiện các giải pháp chủ yếu nào để hoàn thiện công tác
quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa
bàn Bắc Giang trong thời gian tới?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Khách thể: Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan công tác quản lý thuế đối
với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: lập kế hoạch, tổ chức kê khai, đăng ký,
tổ chức thu nộp, kiểm tra, đánh giá, chế tài, quản lý khác trong quá trình thực hiện
Luật Thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang.
Chủ thể: Nghiên cứu các tác nhân tham gia quản lý và thực hiện thuế đối
với doanh nghiệp, gồm: Cán bộ quản lý Nhà nước cấp tỉnh, huyện; Cán bộ cơ quan
thuế; Doanh nghiệp và Chủ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn
Bắc Giang.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung đánh giá thực trạng quản lý thuế và đề xuất Giải pháp tăng
cường quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi về thời gian
Đề tài nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang được sử dụng số liệu từ năm
2011-2013. Một số nội dung nghiên cứu sâu sử dụng tài liệu điều tra năm 2013.
Đề xuất phương hướng, các giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang với số liệu dự
báo đến năm 2017.
Thời gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành tìm hiểu từ khoảng thời gian
tháng 10 năm 2013 đến tháng 10 năm 2014.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
2.1.1 Lý luận về doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1.1.1 Khái niệm
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt
động kinh doanh với mục đích sinh lời (hoặc công ích)(Nguồn Luật Doanh nghiệp)
Doanh nghiệp có đặc điểm là một tổ chức kinh tế, có tư cách pháp nhân, mục
đích kinh doanh (hoặc công ích). Tại Việt Nam, các doanh nghiệp được thành lập
và hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam, Luật hợp tác xã.
Trong nền kinh tế thị trường các loại hình doanh nghiệp rất đa dạng và bao
gồm rất nhiều loại, trong đó có doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (doanh nghiệp FDI) là những loại
hình doanh nghiệp có vốn của bên nước ngoài và có sự quản lý trực tiếp của bên
nước ngoài.
Doanh nghiệp FDI hoạt động theo pháp luật của nước sở tại để tiến hành các
hoạt động kinh doanh nhằm thu được lợi ích cho các bên. Trong đó, các đối tác có
quốc tịch khác nhau và bên nước ngoài có tỷ lệ góp vốn tối thiểu để trực tiếp tham
gia quản lý doanh nghiệp(
2.1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp FDI
Doanh nghiệp FDI là một phạm trù chỉ tất cả các loại hình doanh nghiệp có
vốn bên nước ngoài ở nước tiếp nhận đầu tư. Doanh nghiệp FDI bao gồm nhiều
loại hình doanh nghiệp khác nhau nhưng chúng đều có các đặc điểm sau:
- Doanh nghiệp FDI là những tổ chức kinh doanh quốc tế và là những pháp
nhân của nước nhận đầu tư, hoạt động theo luật pháp nước nhận đầu tư, các hiệp
định và các điều ước quốc tế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
- Doanh nghiệp FDI không chỉ gắn liền với việc di chuyển vốn mà còn gắn
liền với chuyển giao công nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm quản lý, tại
thị trường mới cho cả hai bên đầu tư và nhận đầu tư.
- Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu hoặc tối đa
tùy theo quy định của luật đầu tư của từng nước, ví dụ như Luật đầu tư của Việt
Nam quy định “số vốn đóng góp tối thiểu của phía nước ngoài phải bằng 30% vốn
pháp định của dự án”. Hay Luật đầu tư của nước Nam Tư trước đây quy định “phần
của bên đối tác nước ngoài đóng góp không dưới 5% tổng số vốn đầu tư”. Trong khi
đó ở Hàn Quốc Luật quy định tối đa bên phía nước ngoài góp 40% vốn pháp định.
- Quyền điều hành doanh nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn của chủ đầu
tư trong vốn pháp định. Nếu góp vốn 100% vốn pháp định thì nhà đầu tư toàn
quyền quyết định sự hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận mà các chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả hoạt động
kinh doanh và tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định của doanh nghiệp và được phân
chia cho các nhà đầu tư sau khi nộp thuế và chi trả cổ tức.
- Các hình thức biểu hiện của Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài như sau:
o Đóng góp vốn để xây dựng xí nghiệp mới;
o Mua lại toàn bộ hoặc từng phần xí nghiệp đang hoạt động;
o Mua cổ phiếu để thôn tính hoặc sát nhập.
Trên đây là những đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp FDI mà các doanh nghiệp
khác trong nước không có. Nhờ các đặc điểm này mà chúng ta có thể nhận diện được
doanh nghiệp FDI dù chúng hoạt động ở bất cứ quốc gia nào trên thế giới.
2.1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của các doanh nghiệp FDI
Đầu tư nước ngoài trên thế giới vẫn tiếp tục gia tăng ở mức độ cao hơn mức
độ gia tăng thương mại quốc tế (trên 10%) với những thay đổi đáng kể trong cơ cấu
chủ đầu tư, cơ cấu lĩnh vực đầu tư cũng như tính đa phương và đa chiều, đa hình
thức của hoạt động đầu tư quốc tế. Sự thành công của các nước tiếp nhận đầu tư
phản ánh các dòng vốn ồ ạt đổ vào các thị trường đầu tư mới nổi lên trong những
năm gần đây, đồng thời cũng thể hiện quá trình chuyển đổi mạnh mẽ sang hệ thống
tài chính toàn cầu thông thoáng hơn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
Tuy nhiên, các quốc gia trước hết là các nước đang phát triển, cũng cần phải
thận trọng hơn trước sự tiếp nhận với quy mô ngày càng lớn các dòng vốn nói trên
vì bản thân sự vận động của chúng rất dễ bị tổn thương do sự nhạy cảm của thị
trường vốn quốc tế, vì những ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình phát triển bền vững
cũng như những hậu quả tiêu cực khác có thể xẩy ra trong hoạt động đầu tư quốc tế.
Doanh nghiệp FDI là một bộ phận cấu thành của toàn bộ hoạt động đầu tư
quốc gia, mà nguồn vốn trong nước xét tổng thể có ý nghĩa nhất định, doanh nghiệp
FDI không thay thế được các nguồn đầu tư khác nhưng có thế mạnh riêng của nó.
Trong những năm trước khi nguồn vốn tích lũy từ nội bộ nền kinh tế còn hạn hẹp,
nguồn ODA chưa đáng kể thì doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
chiếm vị trí quan trọng góp phần cải tiến dần cơ cấu kinh tế quốc dân. Doanh
nghiệp FDI là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn
bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp nhận
để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc thành lập doanh
nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Rõ ràng, Doanh nghiệp FDI khác với ODA là không gây ra tình trạng nợ nần
cho các thế hệ mai sau, khi bỏ vốn đầu tư vào Việt Nam chủ đầu tư buộc phải quan
tâm làm cho tiền trở thành tư bản. Trong quan hệ kinh doanh với các đối tác nước
ngoài, Việt Nam thực hiện nguyên tắc “được cùng ăn, thua cùng chịu” theo tỷ lệ
vốn góp.
Do vậy, vai trò tích cực của doanh nghiệp FDI được phát huy đến mức nào
tuỳ thuộc chủ yếu vào những điều kiện bên trong của đất nước, đòi hỏi những cố
gắng chủ quan của chúng ta trong quản lý nhà nước cũng như trong sản xuất kinh
doanh, không ngừng cải thiện môi trường đầu tư cho doanh nghiệp FDI, nhằm tăng
cường thu hút và sử dụng vốn doanh nghiệp FDI với hiệu quả cao nhất.
2.1.2. Lý luận về Thuế đối với doanh nghiệp FDI
2.1.2.1 Khái niệm về thuế
Theo Các Mác, trong cuốn Bàn về mối liên hệ giữa thuế và Nhà nước “Thuế
là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được
tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước”. Ang-Ghen
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
cũng đã viết: “Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có đóng góp của công dân
cho Nhà nước, đó là thuế ”.
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công” đã đưa ra một
khái niệm cổ điển nhất và cũng nổi tiếng nhất về thuế. Theo tác giả, “ Thuế là một
khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các
công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp
những chi tiêu của Nhà nước”.
Như vậy, trên góc độ phân phối thu nhập, người ta đưa ra khái niệm thuế như
sau: Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân nhằm hình thành nên quĩ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước (quỹ
ngân sách nhà nước) để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên góc độ người nộp thuế thì thuế được định nghĩa như sau: Thuế là khoản
đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước
theo Luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước; người đóng thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập còn lại.
Trên góc độ kinh tế học, thuế được định nghĩa như sau: Thuế là biện pháp
đặc biệt, theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn
lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế-xã hội
của Nhà nước.
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Thuế
* Thứ nhất: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
- Nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa vào chủ yếu nguồn thu nội bộ từ
nền kinh tế quốc dân. Một ngân sách lành mạnh trước hết phải dựa vào nguồn thu
trong nước, mà trong đó thuế là nguồn thu chủ yếu (từ 80 đến 90%). Vì vậy, chính
sách động viên về thuế phải được đặt trong mối quan hệ chung theo hướng xoá bỏ
các khoản chi bao cấp, không tận thu để đảm bảo chi, phải thu đúng thu đủ nhằm
bồi dưỡng phát triển nguồn thu lâu dài trên nguyên tắc phân phối hợp lý thu nhập
quốc dân giữa nhà nước và xã hội.
- Muốn vậy hệ thống thuế và chính sách thuế mới phải được áp dụng thống
nhất giữa các thành phần kinh tế, phải bao quát được hết hết các hoạt động sản xuất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
kinh doanh, các nguồn thu nhập của doanh nghiệp và xã hội để đảm bảo yêu cầu
vốn, thực hiện mục tiêu tăng trưởng cao hơn.
* Thứ hai: Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô của nền kinh tế.
Thuế không chỉ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu Ngân sách Nhà nước hằng
năm mà còn là công cụ của Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Các
sắc thuế đang áp dụng chủ yếu hiện đang được áp dụng gồm có: Thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế môn bài…
* Thứ ba: Thuế góp phần tạo môi trường kinh doanh công bằng, bình đẳng
khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế. Việc áp dụng chính sách thuế thống nhất
đối với mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước đã góp phần tạo nên sân
chơi bình đẳng, thúc đẩy cạnh tranh và khuyến khích phát triển mọi thành phần
kinh tế phát triển.
* Thứ tư: Thuế góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thuế phục vụ định hướng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Quá trình
huyển dịch cơ cấu kinh tế phụ thuộc rất lớn vào mối quan hệ cung cầu của thị
trường. Có nhu cầu tất yếu đòi hỏi phải phát triển sản xuất, dịch vụ để cung ứng đủ
nhu cầu và ngược lại. Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là làm tăng tổng
cung gắn với kích cầu để quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đạt kết quả tốt.
Như vậy, hệ thống chính sách thuế và từng sắc thuế là cần đạt được 5 yêu
cầu chủ yếu: Phải bao quát hết nguồn thu để kiểm kê, kiểm soát và thu đúng, thu đủ
cho NSNN; Góp phần khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển theo định hướng của
Nhà nước trong từng thời kỳ; Đảm bảo tính bình đẳng và công bằng xã hội; Phải rõ
ràng, đơn giản, dễ hiểu, dễ làm, dễ kiểm tra; Chi phí hành thu thấp.
2.1.2.3. Đặc điểm về Thuế
Đã có nhiều khái niệm khác nhau về thuế, tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của
thuế, khi nghiên cứu khái niệm về thuế cần chú ý các đặc điểm sau:
- Thứ nhất, thuế là khoản trích nộp bằng tiền: Sự phát triển của quan hệ hàng
hoá - tiền tệ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thuế, đổi lại, nghĩa vụ của
đối tượng nộp thuế được thực hiện bằng tiền lại góp phần thúc đẩy sự phát triển của
kinh tế thị trường.
- Thứ hai, thuế là khoản trích nộp bắt buộc được thực hiện thông qua con đường
quyền lực. Đối tượng nộp thuế không có quyền trốn thuế hoặc mong muốn tự mình
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
ấn định hay thoả thuận mức đóng góp của mình mà chỉ có quyền chấp thuận. Những
đối tượng nộp thuế vi phạm luật sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi
phạm hoặc cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật để buộc họ phải làm
tròn nghĩa vụ nộp thuế.
- Thứ ba, thuế là khoản thu có tính chất xác định: Thuế là khoản thu xác định
của các tổ chức thụ hưởng, đó là Nhà nước, các cấp chính quyền địa phương. Trái
ngược với vay, thuế không được hoàn trả trực tiếp.
- Thứ tư, thuế là một khoản thu không có đối khoản cụ thể, không hoàn trả trực
tiếp nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các chức
năng quản lý xã hội, chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước. Tuy nhiên, một phần
thuế được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua các khoản phúc lợi xã
hội, phúc lợi công cộng. (Nguồn:
Sự không hoàn trả trực tiếp được thể hiện ở cả trước và sau khi thu thuế.
Người nộp thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế với lý do họ sử
dụng ít các dịch vụ công cộng; họ cũng không thể từ chối nộp thuế với lý do họ đã
phải thanh toán cho các khoản chi trái với nguyên tắc này.
2.1.2.4. Đặc điểm các loại sắc thuế đối với doanh nghiệp FDI
Đối với doanh nghiệp FDI, Nhà nước áp dụng sắc thuế và các loại thu chủ
yếu như: Thuế Giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế môn bài; thu khác
thu tiền sử dụng đất;
- Thuế giá trị gia tăng: Là một loại thuế tiêu dùng, tính trên phần giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng. Thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Giá trị gia
tăng (GTGT) là phần giá trị mới được tạo ra trong sản xuất kinh doanh. Nó được
xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ với tổng giá trị
hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.(Nguồn:
Thuế GTGT phải nộp ở mỗi giai đoạn được tính bằng cách lấy số thuế
GTGT đầu ra (tính được bằng cách lấy thuế suất nhân với giá hàng hoá dịch vụ
bán ra) trừ số thuế GTGT đầu vào (tính được bằng cách lấy thuế suất nhan với
giá hàng hoá dịch vụ mua vào). Thuế GTGT là công cụ có hiệu quả trong việc
động viên nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN). Thuế GTGT được áp dụng ở
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
Việt Nam từ 1/1/1999 thay cho thuế doanh thu trước đây (sắc thuế này hiện đã có
trên 120 quốc gia áp dụng).
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Là một loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập
chịu thuế của các DN. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được tính bằng cách
lấy thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất.(Nguồn:
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí + Các thu nhập khác.
Thuế TNDN được sử dụng để điều tiết thu nhập của các nhà đầu tư nhằm
góp phần đảm bảo công bằng xã hội, là một trong các nguồn thu quan trọng của
NSNN.
- Thuế môn bài: là thuế đăng ký kinh doanh được tính theo năm. Mức thuế
được áp dụng theo số tuyệt đối và được phân biệt theo 2 nhóm: tổ chức kinh tế và
hộ kinh doanh cá thể.
Đối với DN (tổ chức) thì mức môn bài được qui định từ 1.000.000đ đến
3.000.000đ tuỳ theo vốn đăng ký.
Ngoài ra còn một số khoản thu khác đối với doanh nghiệp, những khoản thu
này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu từ doanh nghiệp, như:
- Thu từ mặt đất, mặt nước: Là tiền cho doanh nghiệp thuê mặt đất, mặt
nước.
- Thu khác: Là tiền thu từ tiền phạt và một số khoản thu mang tính chất phí,
lệ phí, nhằm động viên sự đóng góp cho NSNN vừa mang tính chất phục vụ cho
người nộp phí, lệ phí thực hiện một số thủ tục hành chính.
Mỗi sắc thuế nêu trên có phương pháp quản lý cụ thể khác nhau, tuy nhiên
trong phạm vi luận văn không đi sâu vào quản lý của từng sắc thuế cụ thể mà chỉ đề
cập những vấn đề quản lý mang tính chất chung nhất của tất cả các sắc thuế đầu tư
nước ngoài thuộc lĩnh vực kinh tế đầu tư nước ngoài.
Mỗi sắc thuế có chức năng, tác dụng, đối tượng nộp khác nhau nhưng có mối
liên hệ chặt chẽ tác động lẫn nhau; giữa thuế trực thu và thuế gián thu để phát huy
tác dụng toàn diện của hệ thống thuế.
2.1.3. Lý luận về quản lý thuế đối với doanh nghiệp FDI
2.1.3.1 Khái niệm về quản lý thuế
Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN theo quy
định của pháp luật, là quá trình hoạch định kế hoạch thuế cũng như chương trình
mục tiêu, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện so với
mục tiêu đề ra, phát hiện những sai sót và gian lận để uốn nắn, chỉnh sửa trong công
tác quản lý ở những kỳ tiếp theo.
Theo Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 được Quốc hội thông qua ngày
20/11/2012 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013 là khuôn khổ pháp lý cao nhất
cho hoạt động quản lý thuế. Đây là cơ sở để thực hiện đổi mới phương thức quản lý
thuế từ cơ chế chuyên quản, người nộp thuế (NNT) thực hiện nghĩa vụ thuế thụ
động, sang cơ chế đề cao vai trò quyền và nghĩa vụ, tính tự giác của người nội thuế.
Người nộp thuế tự tính, tự khai, tự nộp thuế vào NSNN và tự chịu trách nhiệm trước
pháp luật về số liệu khai thuế. Do vậy công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế, giám
sát đối với các khoản thuế phải nộp vào NSNN của người nộp thuế là rất quan
trọng và cần thiết.
Luật có phạm vi điều chỉnh toàn diện, áp dụng với tất cả các khâu trong quá
trình thu nộp các sắc thuế và khoản thu ngân sách; qui định rõ quyền, nghĩa vụ và
trách nhiệm của NNT, công chức thuế, cơ quan thuế và đặc biệt là Luật đã đề cao
trách nhiệm pháp lý của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức và cá nhân khác trong
công tác quản lý thuế.
Quản lý thuế là quá trình hoạch định kế hoạch thuế cũng như chương trình
mục tiêu, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện so với
mục tiêu đề ra, phát hiện những sai sót và gian lận để uốn nắn, chỉnh sửa trong công
tác quản lý ở những kỳ tiếp theo.
Quản lý thuế là hoạt động của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện để
nhằm huy động tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo những quy định của pháp
luật về thuế. Quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước,
thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với các chức
năng nhiệm vụ quyền hạn do luật định, nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ
quan có thẩm quyền thông qua.
Nói cách khác, quản lý thuế là khâu tổ chức thực hiện chính sách thuế của cơ
quan thuế các cấp, là việc định ra một hệ thống các tổ chức, phân công trách nhiệm
cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15
hiệu trong việc thực thi các chính sách thuế nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra, trong
điều kiện môi trường quản lý luôn biến động.
2.1.3.2 Nguyên tắc và chức năng quản lý thuế đối với doanh nghiệp
* Các nguyên tắc quản lý thuế đối với doanh nghiệp
Quản lý thuế đảm bảo một số nguyên tắc cơ bản:
- Tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội đều có trách nhiệm tham
gia quản lý thuế.
- Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
- Quản lý thuế đảm bảo nguồn thu cho NSNN và điều tiết thu nhập các tầng
lớp dân cư.
- Quản lý thuế thực hiện thuế công bằng giữa những người có khả năng nộp
thuế bằng nhau thì phải nộp một số thuế như nhau.
- Quản lý thuế đảm bảo giảm chi phí quản lý hành chính của cơ quan thuế và
chi phí tuân thủ của đối tượng nộp thuế.
* Chức năng quản lý thuế đối với doanh nghiệp
Quy trình quản lý thuế luôn gắn với quá trình nhà quản lý thuế (chủ thể quản
lý) sử dụng các chức năng quản lý tác động tới khách thể quản lý (đối tượng nộp
thuế) nhằm đạt được các mục tiêu quản lý.
Các chức năng quản lý thuế bao gồm bốn nhóm cơ bản gắn với quy trình quản lý
thuế: (1) Nhóm chức năng hoạch định như lập kế hoạch thuế, chuẩn bị điều kiện thực
hiện; (2) Nhóm chức năng tổ chức như tổ chức bộ máy, tổ chức nhân sự, ra quyết định,
tổ chức hoạt động; (3) Nhóm chức năng chỉ đạo như hướng dẫn, phối hợp, điều chỉnh
quá trình thực hiện kế hoạch thuế; (4) Nhóm chức năng kiểm tra gồm đo lường, so
sánh, đánh giá, cưỡng chế thi hành, đúc rút kinh nghiệm, khen thưởng, chuẩn bị cho
chu kỳ quản lý tiếp theo.
2.1.3.3 Quyền và trách nhiệm của các tác nhân trong thực thi Thuế
*Đối với người nộp thuế
- Quyền của người nộp thuế
+ Được hướng dẫn thực hiện; cung cấp thông tin, tài liệu \
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16
+ Được giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế; có quyền yêu cầu cơ quan, tổ
chức giám định số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa xuất, nhập khẩu.
+ Được giữ bí mật thông tin theo quy định của pháp luật.
+ Hưởng các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật .
+ Ký hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
+ Được yêu cầu giải thích nội dung kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế; bảo
lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
+ Được bồi thường thiệt hại do cơ quan thuế, công chức thuế gây ra theo quy
định của pháp luật.
+ Yêu cầu cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của
mình.
+ Khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan
đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
+ Tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của công chức quản lý thuế và tổ
chức, cá nhân khác.
- Nghĩa vụ của người nộp thuế
+ Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế
+ Khai thuế, nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.
+ Chấp hành chế độ kế toán, thống kê, quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật.
+ Ghi chép chính xác, trung thực,
+ Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc
xác định nghĩa vụ thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế.
+ Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan thuế, công chức thuế
theo quy định của pháp luật.
+ Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
* Đối với cơ quan quản lý thuế
- Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế
+ Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật; công khai các thủ tục về thuế.
+ Cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, công khai