Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

THỰC TRẠNG, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HANG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.28 KB, 41 trang )

Chơng 2:
thực trạng, hiệu quả hoạt động môi giới
chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán
ngân hang công thơng việt nam
2.1. Khái quát hoạt động môi giới chứng khoán tại các công
ty chứng khoán Vệt Nam.
Hiện nay, UBCKNN đã cấp Giấy phép hoạt động kinh doanh cho 9
CTCK đó là: Công ty cổ phần CK Bảo Việt (VĐL- 43 tỷ đồng); Công ty
TNHH CK Ngân hàng Đầu t và phát triển (VĐL- 55 tỷ đồng); Công ty cổ phần
CK Đệ Nhất (VĐl- 43 tỷ đồng); Công ty TNHH CK ACB (VĐL- 43 tỷ đồng);
Công ty TNHH CK Ngân hàng Công thơng (VĐL- 55 tỷ đồng); Công ty
TNHH CK Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (VĐl- 60 tỷ
đồng); Công ty TNHH CK Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam (VĐL- 60 tỷ
đồng); Công ty TNHH CK Thăng Long (VĐL- 9 tỷ đồng); Công ty cổ phần
CK Sài Gòn (VĐL- 20 tỷ đồng). Trong đó có 7 CTCK thực hiện tất cả các
nghiệp vụ kinh doanh CK bao gồm: môi giới, tự doanh, t vấn, bảo lãnh phát
hành, quản lý danh mục đầu t, lu ký. Còn lại hai CTCK chỉ thực hiện một số
loại hình nghiệp vụ là CTCK Thăng Long với nghiệp vụ môi giới, t vấn, quản
lý danh mục đầu t và CTCK Sài Gòn với nghiệp vụ môi giới, t vấn. Trong thời
gian tới sẽ có thêm ba CTCK nữa đợc thành lập là công ty cổ phần CK thành
phố Hải Phòng, công ty cổ phần CK Mê Kông, CTCK Ngân hàng Đông á đa
tổng số CTCK tại Việt Nam lên 12 công ty.
Do phạm vi hoạt động khác nhau đồng thời mỗi công ty lại học tập cách
thức tổ chức từ các nớc khác nhau trên thế giới nên gần nh không có điểm
chung nào trong tổ chức của các CTCK. Có công ty tổ chức theo dạng liên kết
ngang nh CTCK Bảo Việt, CTCK Sài Gòn , các công ty này căn cứ vào loại
hình nghiệp vụ của mình để tổ chức các phòng ban, mỗi phòng ban phụ trách
một hoặc một số nghiệp vụ. Một số công ty khác lại tổ chức theo lối liên kết
dọc nh CTCK Thăng Long , họ căn cứ vào toàn bộ các công việc trong công
1
ty để phân chia ra các phòng, mỗi phòng phụ trách một mảng vấn đề nào đó


nh nghiên cứu và phát triển, công nghệ thông tin
Điểm chung của tất cả các CTCK là đều có chức năng MGCK vì hoạt
động này ít rủi ro, mức vốn pháp định không cao và đợc coi là hiệu quả nhất
trong thời gian đầu. Hơn nữa, theo thực tế ở các nớc có TTCK phát triển thì
đây là hoạt động mang lại thu nhập rất tốt có thể nói là tốt nhất trong các
nghiệp vụ kinh doanh CK ngay cả khi thị trờng rơi vào tình trạng khủng
hoảng. Mặc dù cơ cấu tổ chức của các công ty có thể khác nhau nhng việc tổ
chức thực hiện nghiệp vụ MG ở các CTCK lại tơng tự nh nhau. Nghiệp vụ MG
của các CTCK thờng tập trung vào các mặt hoạt động sau:
2.1.1. Hoạt động phát triển cơ sở khách hàng
Nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với công ty cũng nh
việc xây dựng định hớng cho hoạt động của công ty để đa ra các sản phẩm
dịch vụ phù hợp, có chất lợng, các CTCK hiện nay không ngừng đa ra các hoạt
động nhằm phát triển cơ sở khách hàng nh xác định đối tợng khách hàng, la
chọn khách hàng, phục vụ mở và theo dõi tài khoản khách hàng.
* Xác định đối tợng khách hàng: Đây là công việc quan trọng của các CTCK
vì chỉ có xác định đợc đối tợng khách hàng thì công ty mới xây dựng đợc định
hớng phù hợp với từng loại khách hàng từ đó thoả mãn tốt nhất nhu cầu cuả họ
giành u thế trong cạnh tranh. Đối tợng khách hàng của các CTCK thờng có hai
loại chính: khách hàng là cán bộ công nhân viên của những doanh nghiệp cổ
phần hoá và khách hàng là những nhà đầu t cá nhân. Ngoài ra, đối tợng khách
hàng của các CTCK còn bao gồm khách hàng là tổ chức, khách hàng là ngời
đầu t nớc ngoài, khách hàng tiềm năng.
* Lựa chọn khách hàng: Vì TTCK còn đang ở trong giai đoạn hình thành nên
cha có những tiêu chí rõ nét cho việc phân đoạn thị trờng và lựa chọn khách
hàng. Do đối tợng khách hàng còn hạn chế, hàng hoá còn kém đa dạng nên
vào thời điểm này các CTCK thờng không có điều kiện để lựa chọn khách
hàng cho mình, họ tâm niệm rằng chỉ cần khách hàng đến với công ty là quý
và công ty phải làm thế nào để giữ chân đợc khách hàng cũ, thu hút thêm ngày
càng nhiều khách hàng mới. Tuy nhiên trong tơng lai không xa, khi thị trờng

phát triển, hàng hoá phong phú, khách hàng đa dạng các CTCK cũng nên tiến
2
hành phân doạn thị trờng, lựa chọn khách hang nhằm đem lại hiệu quả kinh
doanh tốt nhất cho chính công ty.
Bên cạnh việc lựa chọn khách hàng, các CTCK cũng rất chú trọng đến
các hình thức u đãi dành cho khách hàng nh t vấn miễn phí cho khách hàng,
thái độ phục vụ hay giảm phí giao dịch đối với các khách hàng truyền thống và
khách hàng giao dịch với khối lợng lớn. Hiện nay, hầu hết các CTCK đều thực
hiện t vấn miễn phí cho khách hang nh CTCK Công Thơng, CTCK Sài Gòn,
CTCK Đầu T CTCK Sài Gòn tiến hành mở tài khoản cho khách hàng mà
không yêu cầu ký quỹ ngay số tiền tối thiểu hay việc đa ra các dịch vụ tiện ích
hỗ trợ nghiệp vụ MG nh dịch vụ cho vay bảo chứng, dịch vụ cho vay CK, dịch
vụ cho vay cầm cố (khi các CTCK có mối liên hệ mật thiết với một NHTM).
* Phục vụ mở và theo dõi tài khoản của khách hàng: CTCK có thể mở tài
khoản tại công ty hoặc tại địa chỉ khách hàng. Các công ty rất chú trọng vào
việc mở càng nhiều tài khoản càng tốt. Việc mở tài khoản giao dịch CK tại
công ty tơng đối đơn giản, khách hàng đến với công ty với lòng tin sẵn có và
mang theo những giấy tờ cần thiết để điền vào phiếu mở tài khoản. Nếu khách
hàng không có thời gian đến công ty thì công ty vẫn có thể mở tài khoản cho
khách hàng theo địa chỉ của họ. Đây đợc coi là bớc tiến của các công ty trong
khi phục vụ khách hàng, nó góp phần thúc đảy các đối tợng tham gia giao dịch
CK nhiều hơn và góp phần phát triển TTCK.
Trong suốt thời gian tài khoản của khách hàng tồn tại, CTCK thờng
xuyên theo dõi và làm các dịch vụ về quyền và nghĩa vụ cho khách hàng nh
nhận gửi rút CK, gửi rút tiền, quyền nhận cổ tức, quyền bỏ phiếu, quyền mua
CK mới phát hành, quyền cầm cố CK. Những thao tác nghiệp vụ này đợc các
công ty thực hiện đầy đủ, nhanh chóng, đảm bảo độ tin cậy và chính xác cao
cho khách hàng.
2.1.2. Nhận lệnh
Nhận lệnh không chỉ đơn thuần là việc đa một tờ phiếu lệnh cho khách

hàng điền vào mà nó còn liên quan đến nhiều công việc khác nh t vấn cho
khách hàng về diễn biến thị trờng, thao tác xử lý trên tài khoản khách hàng để
đảm bảo lệnh đặt đúng quy định.
Một nhân viên MG tốt phải biết cách tìm hiểu nhu cầu và lý do đặt lệnh
của khách hàng. Trên thực tế có những trờng hợp khách hàng gần nh uỷ quyền
3
cho nhà MG quyết định việc mua bán CK, họ sẵn sàng đến CTCK để ghi phiếu
lệnh thậm chí chấp nhận cả về giá đặt lệnh theo gợi ý của nhà MG. Vì vậy nhà
MG cần phải có đầy đủ các phẩm chất đạo đức hành nghề nh trung thc, công
bằng, công khai để đảm bảo lợi ích cho khách hàng và tăng uy tín cho công ty.
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của CTCK thì các CTCK chỉ đợc
phép nhận lệnh tại trụ sở chính hay chi nhánh và hiện nay bổ sung thêm là các
phòng giao dịch. Mục đích là nhằm đảm bảo quyền lợi cho khách hàng, tránh
những xung đột giữa khách hàng và nhà MG hay CTCK. Quy chế này đợc các
công ty tuân thủ chặt chẽ.
Các lệnh đợc thực hiện tại TTGDCK Tp Hồ Chí Minh đợc xếp theo thứ
tự u tiên về giá, thời gian và khối lợng. Trong thời gian đầu khi thị trờng còn
khan hiếm về hàng hoá, với 7 công ty mà chỉ có 5 loại CK thì việc mua CK là
rất khó khăn, gần nh khách hàng muốn mua CK phải nhất thiết đặt ở mức giá
trần và phải đặt lệnh đầu tiên tại các công ty. Thờng chỉ có một lệnh mua đợc
thực hiện cho mỗi loại CK. Do việc đặt lệnh căng thẳng nh vậy, để tránh tranh
chấp giữa khách hàng với nhau và giữa khách hàng với công ty, phần lớn các
công ty đều có quy định về việc bốc thăm số thứ tự của lệnh. Riêng CTCK Sài
Gòn không áp dụng hình thức bốc thăm, họ có một cái khay để nhận lệnh và
lệnh của ai đa vào khay trớc sẽ đợc đánh số thứ tự trớc. Hiện nay, khi thị trờng
đang trong giai đoạn trầm lắng, chỉ số VN- Index chỉ đạt 144,93 điểm (phiên
thứ 510 ngày 02/04/2003) thì việc đặt lệnh của khách hang rất đợc các công
ty khuyến khích và các lệnh có khả năng cao là đợc thực hiện. Nhà đầu t
không phải đứng xếp hàng hàng giờ nh hai năm trớc đây mà họ có thể đặt lệnh
tại CTCK hoặc thông qua điện thoại, fax

Sau khi nhận lệnh, nhân viên MG phải kiểm tra lại lệnh của khách hàng
để đảm bảo tính chính xác và tính pháp lý của lệnh. Nếu có sai sót, họ có
nghĩa vụ hớng dẫn khách hàng thực hiện ghi chép đầy đủ. Ngoài ra, nhân viên
MG còn phải kiểm tra về số tiền ký quỹ (nếu là lệnh mua) hoặc số CK ký quỹ
(nếu là lệnh bán) xem có đủ để thực hiện giao dịch theo quy định
hay không.
Số ký quỹ (tiền) = khối lợng đặt mua x giá đặt mua
Số ký quỹ (CK) = khối lợng đặt bán
2.1.3. Nhập lệnh, huỷ lệnh
4
Hiện nay, phơng thức đa lệnh vào sàn của các CTCK Việt Nam đợc
thực hiện qua các máy fax. Nhợc điểm của việc truyền lệnh này là thời gian đa
lệnh chậm, không thích hợp trong điều kiện thị trờng sôi động. Hơn nữa,
truyền lệnh qua máy fax cũng gây tốn kém về chi phí điện thoại cho các
CTCK. Sở dĩ Trung tâm chỉ cho phép hình thức truyền lệnh này là nhằm đảm
bảo an toàn trong điều kiện đoừng truyền có thể bị xâm nhập.
Khi lệnh đợc truyền đến Sàn thì nhân viên MG tại Sàn phải cập nhật
bằng tay vào trong hệ thống giao dịch, việc này mất thời gian và bất tiện do áp
lực lệnh lớn dẫn đến khả năng sai sót cao. Kỹ năng của nhân viên MG tại Sàn
lúc này là bấm máy thật nhanh, tốc độ nhập lệnh của họ thờng là 10 giây/lệnh.
Thờng mỗi công ty bố trí 3 nhân viên MG tại sàn, 2 ngời nhập lệnh còn một
ngời kiểm tra để đảm bảo lệnh đợc nhập chính xác. Thời gian nhập lệnh hiện
nay là từ 9h đến 10h.
Trong quá trình đặt lệnh, nếu khách hàng không muốn thực hiện lệnh
thì không đợc phép huỷ lệnh. Trớc đây, trong một thời gian dài việc huỷ lệnh
đợc chấp nhận. Nhân viên MG có thể huỷ lệnh cho khách hàng ngay trớc khi
lệnh đợc khớp nhng quy định này đã bị nhiều ngời lạm dụng để làm giá CK.
Khách hàng liên tục đa ra các lệnh giả vào thị trờng để gây nhiễu loạn. Ví dụ
nh một ngời muốn bán họ sẽ đa ra lệnh mua với mức giá cao nhằm lôi kéo
niều ngời mua theo hay ngợc lại, nếu họ muốn mua họ có thể đa ra lệnh bán ới

mức giá thấplàm nhiều ngời cho rằng nhu cầu bán đang nhiều sau đó họ huỷ
các lệnh đã đặt đi ngay trớc giờ giao dịch. Vì tình trạng lộn xộn này, quy chế
giao dịch mới đã không cho phép khách hang huỷ lệnh đòi hỏi khách hàng
phải thận trọng khi đặt lệnh, tránh việc làm giá lôi kéo thị trờng.
2.1.4. Thông báo kết quả giao dịch và thanh toán
Gần nh các CTCK hiện nay đều thực hiện quy trình thanh toán với
khách hàng giống nhau, có thể mô tả quy trình này qua một số bớc sau.
B ớc 1: Chuyển kết quả giao dịch (T+0)
Ngời MG tại sàn chuyển phiếu xác nhận kết quả giao dịch do TTGDCK
cung cấp về công ty.
B ớc 2: Xác nhận kết quả giao dịch (T+0)
5
Căn cứ vào phiếu xác nhận kết quả giao dịch,bộ phận gia dịch kiểm tra,
đối chiếu với Sổ lệnh mua bán CK. Sau đó, bộ phận giao dịch lập phiếu xác
nhận kết quả giao dịch cho từng khách hàng và để tại công ty.
B ớc 3: Công ty thực hiện bút toán treo tiền hoặc CK trên tài khoản của
khách hàng và giải toả ký quỹ (T+0).
Căn cứ vào phiếu xác nhận kết quả giao dịch, nhân viên quản lý tài
khoản thực hiện treo tiền hoặc CK trên tài khoản của khách hàng. Phần ký quỹ
vợt so với kết quả thực hiện lệnh đợc chuyển trở về số d còn đợc giao dịch của
khách hàng.
B ớc 4: Xác nhận giao dịch với TTGDCK (T+1)
Sau thời hạn 24h kể từ khi nhận đợc thông báo kết quả giao dịch mà
công ty không có ý kiến gì vơí TTGDCK thì coi nh đã chấp nhận.
B ớc 5: Trung tâm thực hiện bù trừ (T+1)
B ớc 6: Nhận chứng từ thanh toán và giao tiền, CK (T+1 và T+2)
TTGDCK thực hiện bù trừ và gửi chứng từ thanh toán cho Ngân hàng
chỉ định và công ty (T+1).
Công ty trả tiền, CK cho các đối tác thông qua TTGDCK và Ngân hàng
chỉ định. Những việc này do phòng kế toán đảm nhiệm (T+2).

B ớc 7: Thông báo đã thanh toán (T+2)
Phòng kế toán thông báo cho bộ phận quản lý tài khoản về việc đã trả
tiền hoặc đã giao CK.
B ớc 8: Ghi giảm tiền, CK trên tài khoản của khách hàng (T+2)
Bộ phận quản lý tài khoản thực hiện bù trừ số tiền hoặc số CK đã bị treo
trên tài khoản của khách hàng vào ngày T+0. Cùng với việc ghi giảm tiền,
công ty ghi giảm tiền phí MG trên tài khoản khách hàng.
B ớc 9: Nhận tiền, CK (T+4)
TTGDCK và Ngân hàng chỉ định chuyển CK, tiền vào tài khoản giao
dịch của khách hàng do công ty mở tại TTGDCK, Ngân hàng chỉ định và báo
cho công ty.
B ớc 10: Thông báo đã nhận tiền, CK (T+4)
Phòng kế toán báo cho bộ phận quản lý tài khoản về việc tiền, CK đã về
tài khoản của khách hàng.
B ớc 11: Ghi tăng tiền, CK vào tài khoản của khách hàng (T+4)
6
Bộ phận quản lý tài khoản ghi tăng tiền, CK trên tài khoản của khách
hàng. Cùng với việc ghi tăng tiền, công ty ghi giảm tiền phí MG trên tài khoản
khách hàng.
Nhìn chung, để thực hiện nghiệp vụ MGCK các CTCK hiện nay thờng
tập trung vào một số mặt hoạt động đã đợc khái quát ở trên. Tuy nhiên tuỳ
thuộc vào diều kiện của từng công ty, cách thức tổ chức cũng nh trình độ kinh
doanh mà các công ty có thể thay đổi các bớc tiến hành cho phù hợp với tình
hình của công ty mình. Qua một thời gian nghiên cứu, xem xét và học hỏi kinh
nghiệm, CTCK Công thơng đã xây dựng và ban hành đợc Quy trình nghiệp vụ
MGCK áp dụng riêng cho công ty mình. Để đánh giá thực trạng hoạt động
MG tại CTCK Công thơng một cách khách quan nhất, trớc tiên chúng ta cần
tìm hiểu cụ thể về quy trình nghiệp vụ MG của công ty nay.
Quy trình hoạt động môi giới của Công ty IBS
(1) Ký hợp đồng và mở tài khoản giao dịch

Khi có nhu cầu giao dịch CK qua IBS, khách hàng sẽ ký hợp đồng mở
tài khoản giao dịch CK và IBS thực hiện mở tài khoản giao dịch cho khách
hàng. Hợp đồng mở tài khoản là một sự thoả thuận giữa khách hàng và CTCK,
7
Khách
hàng
IBS TTGDCK
Ngân hang chỉ định
thanh toán
Phòng
môi giới
Phòng
kế toán
Hệ thống
khớp lệnh
Phòng đăng ký,
TTBT và lu ký
Đại diện
giao dịch
theo đó CTCK thực hiện mở một tài khoản để lu giữ, quản lý tiền, CK và thực
hiện giao dịch CK cho khách hàng qua TTGDCK.
(2) Khách hàng lu ký CK trong trờng hợp bán CK
(3) Khách hàng ký quỹ tiền (100%) trong trờng hợp mua CK
(4) Khách hàng đặt lệnh giao dịch tại Phòng MG
Các nhà đầu t muốn mua (hoặc bán) CK phải đặt lệnh (lệnh giới hạn)
thông qua các phiếu lệnh tại các CTCK. Lệnh giới hạn là lệnh mua hoặc bán
CK do ngời đầu t đa ra cho công ty thực hiện theo mức giá chỉ định.
Lệnh giao dịch bao gồm các yếu tố sau: lệnh mua hoặc lệnh bán, mã số
CK cần mua hoặc bán, số lợng CK, giá, số hiệu tài khoản giao dịch, các chi
tiết khác do CTCK quy định.

(5) Phòng MG tiến hành đối chiếu số d tiền (hoặc CK) với Phòng kế toán.
(6) Phòng MG chuyển lệnh cho đại diện giao dịch của công ty tại Sàn.
(7) Sau khi tập hợp các lệnh do công ty chuyển tới, đại diện giao dịch chuyển
lệnh vào hệ thống khớp lệnh của TTGDCK.
(8) Tại TTGDCK: Kết quả khớp lệnh đợc gửi đến Phòng đăng ký thanh
toán bù trừ và lu ký CK để bù trừ CK và tiền.
(9) Sau khi khớp lệnh, TTGDCK gửi xác nhận kết quả giao dịch cho công ty
và Ngân hàng chỉ định thanh toán để ghi có tài khoản CK của CTCK bên
mua, ghi nợ tài khoản CK bên bán.
(10) Phòng MG gửi xác nhận kết quả giao dịch cho khách hàng và cho
phòng kế toán.
(11) Sau 3 ngày làm việc kể từ ngày giao dịch, Ngân hàng chỉ định và IBS
thực hiện thanh toán tiền.
(12) Phòng kế toán tiến hành hạch toán tiền và CK vào tài khoản của khách hàng.
2.2. Vài nét cơ bản về công ty chứng khoán Ngân hàng Công
thơng
2.2.1. Giới thiệu công ty
8
2.2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển.
Sự ra đời của TTCK Việt Nam (Tháng 07/2000) đã thúc đẩy hàng loạt
các CTCK ra đời trong đó có CTCK Ngân hàng Công thơng. Nhận thức đợc
vai trò quan trọng của các công ty trung gian đối với sự phát triển TTCK Việt
Nam, Ngân hàng Công thơng Việt Nam đã nộp đơn xin cấp giấy phép thành
lập CTCK. Đồng thời, Ngân hàng cũng chuẩn bị cơ sở hạ tầng và cử nhân viên
tham gia các chơng trình đào tạo về CK của UBCKNN. Với số vốn điều lệ 55
tỷ đồng và đáp ứng đợc các yêu cầu của Chính phủ, công ty đã chính thức đợc
thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 16/11/2000.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty đợc đánh dấu bằng một
số điểm mốc chính sau:
- Ngày 01/09/2000, Hội đồng quản trị Ngân hàng Công thơng Việt Nam ra

quyết định số 126/QĐ - HĐQT - NHCT thành lập Công ty TNHH CK Ngân
hàng Công thơng Việt Nam.
- Ngày 06/10/2000, Chủ tịch UBCKNN cấp Giấy phép kinh doanh số
07/GPHĐKD cho IBS tham gia hoạt động trong cả 5 lĩnh vực nghiệp vụ theo
quy định tại NĐ 48/CP về CK và TTCk, kèm theo là Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 014000010 của Sở kế hoạch và đầu t Hà Nội.
- Ngày 16/11/2000 công ty đã chính thức khai trơng hoạt động dới sự điều
hành của ông Phạm Ngọc Long Giám đốc CTCK Ngân hàng Công thơng. Sau
đó ít hôm, chi nhánh CTCK Ngân hàng Công thơng tại thành phố Hồ Chí
Minh cũng đi vào hoạt động dới sự chỉ đạo của ông Phan Thanh Long.
CTCK Ngân hàng Công thơng Việt Nam là doanh nghiệp nhà nớc, đợc
thành lập dới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn
do Ngân hàng Công thơng Việt Nam cấp, do đó, CTCK này là đơn vị thành
viên hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Ngân hàng Công thơng Việt Nam.
Tên gọi đầy đủ: Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Công thơng
Việt Nam.
Tên gọi tắt: CTCK Công thơng.
Tên giao dịch quốc tế: IncomBank Securities Co., Ltd (IBS).
Vốn điều lệ: 55 tỷ đồng.
Thời gian hoạt động: 50 năm.
9
Trụ sở chính: 306 Bà Triệu Hà Nội.
Chi nhánh: 153 Hàm Nghi thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.1.2. Vai trò, nguyên tắc hoạt động và các nghiệp vụ kinh doanh.
Với hoạt động của mình, CTCK Công thơng đã góp phần nâng cao,
củng cố vị thế của Ngân hàng Công thơng trên thị trờng, tạo kênh huy động
vốn trung và dài hạn cho thị trờng, đa dạng hoá, mở rộng thị trờng hoạt động
kinh doanh, tạo điều kiện cho các chủ thể trong nền kinh tế trở thành nhà đầu
t trực tiếp, từ đó góp phần dẫn ốn đầu t nớc ngoài vào trong nớc đồng thời điều
hoà vốn trong nền kinh tế. Ngoài ra, CTCK Công thơng còn tạo điều kiện thúc

đảy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp và đa dạng hoá để phù hợp với mô
hình tổng công ty một tập đoàn ngân hàng kinh doanh đa dạng.
Hoạt động kinh doanh của công ty phải đảm bảo tuân thủ pháp luật
trong mọi hoạt động; kinh doanh có hiệu quả và có lãi; từng bớc phát triển bền
vững và hội nhập quốc tế.
Trong khuôn khổ quy định của pháp luật và giấy phép hoạt động kinh
doanh, công ty đợc tiến hành các nghiệp vụ sau:
+ Môi giới mua bán chứng khoán trên TTCK cho các khách hàng trong và
ngoài nớc.
+ Thực hiện các hoạt động tự doanh cho công ty.
+ Bảo lãnh phát hành chứng khoán cho chính phủ, các tổ chức trong và ngoài
nớc phát hành chứng khoán.
+ Quản lý danh mục đầu t trên cơ sở vốn uỷ nhiệm của các khách hàng trong
và ngoài nớc để đầu t vào các chứng khoán theo mục đích đầu t của khách
hàng.
+ T vấn cho mọi khách hang về những vấn đề liên quan đến chứng khoán, đầu
t chứng khoán,t vấn tài chính và các lĩnh vc khác.
+ Lu ký chứng khoán cho khách hàng.
+ Thực hiện các hoạt động hùn vốn, liên doanh với các doanh nghiệp theo
quyết định của Ngân hàng Công thơng.
+ Thực hiện các hoạt động khác theo uỷ quyền của Ngân hàng Công thơng
phù hợp với những quy định của pháp luật.
2.2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
10
Trớc đây, khi thành lập CTCK phải tuân theo luật công ty, còn hiện nay
khi luật doang nghiệp ra đời và đợc áp dụng, CTCK lại phải thực hiện theo luật
doang nghiệp. Bất cập ở chỗ các văn bản hớng dẫn trớc đây thì theo luật công
ty, còn bây giờ các văn bản hớng dẫn những chỉnh sửa theo luật doanh nghiệp
mới lại cha đợc thực hiện. Nh vậy khung pháp lý hoạt động cũng nh tổ chức
của các công ty đang trong giai đoạn quá độ, chuyển đổi buộc các công ty cần

phải có thay đổi phù hợp với điều kiện đặt ra, CTCK Công thơng cũng không
nằm ngoài số đó. Trong tơng lai, CTCK Công thơng sẽ có những thay đổi phù
hợp với khung pháp lý cũng nh điều kiện cụ thể của công ty. Hiện tại, công ty
đợc tổ chức nh sau:
- Giám đốc công ty do Hội đồng quản trị Ngân hàng Công thơng bổ nhiệm,
miễn nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc Ngân hàng Công thơng. Giám
đốc là ngời đại diện cà chịu trách nhiệm trớc Ngân hang Công thơng và pháp
luật về hoạt động của công ty. Giám đốc là ngời có quyền điều hành cao nhất
trong công ty.
- Giúp việc giám đốc có một số phó giám đốc. Phó giám đốc công ty do
Tổng giám đốc Ngân hàng Công thơng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị
của giám đốc công ty. Phó giám đốc là ngời giúp việc giám đốc điều hành một
hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty tho sự phân công của giám đốc và
chịu trách nhiệm trớc giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đợc giám đốc phân
công.
- Các phòng ban chuyên môn có chức năng tham mu giúp việc cho giám đốc
trong việc quản lý, điều hành hoạt động công ty, đó là các phòng:
+ Phòng môi giới: Đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch, mua bán
chứng khoán thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch hoặc thị trờng phi tập
trung.
+ Phòng phát triển thị trờng: Thực hiện các hoạt động liên quan tới các lĩnh
vực phân tích và t vấn đầu t, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu t, tự
doanh và tiếp thị.
+ Phòng kế toán: Ghi chép, hạch toán, lu ký chứng khoán cho khách hang và
hạch toán nội bộ công ty.
+ Phòng hành chính và nhân sự: Phân tích, đầu t, nghiên cứu, kiểm soát pháp
chế, ứng dụng tin học để phát triển sản phẩm, dịch vụ mới và thực hiện các
công việc hành chính, tổng hợp, văn th.
11
+Phòng kiểm soát: Theo dõi và giám sát nhằm thực hiện đầy đủ, an toàn các

hoạt động nghiệp vụ của công ty. Phát hiện, ngăn ngừa kịp thời những nhầm
lẫn và các hiện tợng vi phạm trong phạm vi nội bộ công ty, đảm bảo mọi hoạt
động đều đợc tuân theo đúng pháp luật và chủ trơng, chính sách của Nhà nớc.
Trên cơ sở thực tế, đa ra những đánh giá chính xác tình hình hoạt động của
công ty.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức CTCK Công thơng
2.2.2. Thuận lợi và khó khăn.
Cũng nh các công ty khác, CTCK Công thơng ra đời nhằm mục đích
hoạt động kinh doanh có hiệu quả và góp phần phát triển TTCK còn non trẻ tại
Việt Nam. Là một nớc đi sau trong quá trình xây dựng TTCK cho phép Việt
Nam kế thừa kinh nghiệm từ các nớc phát triển trên thế giới nhng áp dụng vào
điều kiện riêng có của nớc ta là điều rất khó khăn. Sự ra đời của TTCK tại Việt
Nam mới chỉ dừng lại ở bớc sơ khai và còn rất mới mẻ cả về lý luận và thực
tiễn. Do vậy, xây dựng TTCK trong điều kiện nớc ta hiện nay đồng nghĩa với
12
Chủ tịch HĐQT
Giám đốc
Phó giám đốc
Trụ sở chính tại
Hà Nội
Phó giám đốc
Chi nhánh Tp
Hồ Chí Minh
P.
Môi
giới
P. Kế
toán, tài
chính
P. Hành

chính và
nhân sự
P. Phát
triển thị
trường
P. Phát
triển thị
trường
P.
Môi
giới
P. Kế
toán, tài
chính
việc chúng ta phải nhận thức và khắc phục đợc hàng loạt các khó khăn khách
quan và chủ quan. Những khó khăn chung của quá trình xây dựng và phát
triển TTCK đồng thời cũng chính là những khó khăn mà các CTCK hiện
nay đang phải đối mặt trong đó có CTCK Công thơng.
2.2.2.1. Những khó khăn chính.
Môi trờng tài chính còn rất thô sơ.
Môi trờng tài chính hiện nay còn rất thô sơ, điều này đợc thể hiện thông
qua các kênh huy động vốn đang ở trong giai đoạn mới hình thành, thiếu đồng
bộ và về căn bản đang chịu sự can thiệp hành chính thay cho sự tác động của
các lực lợng thị trờng. Đặc biệt thị trờng vốn ngắn hạn do hệ thống ngân hàng
đảm nhiệm một kênh dẫn vốn có liên quan và ảnh hởng trực tiếp tới TTCK
đang hoạt động kém hiệu quả. Tình trạng này dẫn tới một nghịch lý: nền kinh
tế thiếu vốn nghiêm trọng trong khi vốn trong nớc tắc lại trong các ngân hang
với một khối lợng không nhỏ, không có lối thoát cho đầu t.
Bên cạch đó, các sản phẩm và dịch vụ tài chính còn quá ít ỏi khiến cho
môi trờng đầu t nghèo nàn, kém hấp dẫn. Tăng trởng kinh tế tơng đối nhanh

trong những năm vừa qua đã tạo ra thu nhập gia tăng đáng kể trong nền kinh tế
nói chung và các hộ gia đình nói riêng. Nhiều ngời có vốn nhàn rỗi dờng nh
ngày càng không thoả mãn với những phơng thức tiết kiệm truyền thống nhng
cũng không tìm thấy những cơ hội đầu t mong muốn. TTCK đã đem lại cơ hội
đầu t mới hấp dẫn hơn song do thị trờng còn quá mới mẻ, hàng hoá còn đơn
giản, ít ỏi nên dải lựa chọn của nhà đầu t còn quá hẹp. Đây là một khó khăn
lớn mà CTCK Công thơng cũng đang phải đối mặt vì trong tình hình thị trờng
nh hiện nay, việc thu hút thêm khách hàng và tạo niềm tin trong khách hàng về
triển vọng TTCK Việt Nam là rất khó khăn - điều này ảnh hởng rất lớn đến kết
quả kinh doanh của công ty.
Môi trờng pháp lý còn thiếu đồng bộ và cha hoàn chỉnh.
Nhà nớc hiện nay cha có những hoạch định cụ thể ở tầm chiến lợc để
phát triển một cách bài bản, đồng bộ và hiệu quả cho TTCK còn non trẻ.
Những vấn đề mới nảy sinh cả ở tầm vĩ mô và vi mô liên quan đến sự tồn tại
hay phát triển tiếp TTCK sau giai đoạn thử nghiệm còn bỏ ngỏ. UBCKNN với
vai trò đầu tầu nhng thực tế vẫn cha đa ra một chính sách cụ thể hay một
giải pháp hữu hiệu cho TTCK trong giai đoạn hiện nay. Hệ thống pháp lý
không ổn định, luôn có sự thay đổi và điều chỉnh. Nhiều văn bản pháp lý đợc
13
đa ra không phù hợp với tình hình thực tế và còn có nhiều bất cập. Bản thân
các văn bản pháp lý hiện hành cũng đang trong quá trình điều chỉnh. Văn bản
pháp lý cao nhất về CK và TTCK hiện nay mới chỉ là Nghị định. Trong khi đó,
các văn bản pháp lý mới về CK cũng cha thể bao quát hết mọi vấn đề, cha có
sự thống nhất cao giữa các văn bản về TTCK. Điều này gây ra rất nhiều khó
khăn và vớng mắc cho CTCK cũng nh đối với các nhà đầu t.
Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất kỹ thuật có tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty. Nó không chỉ tạo dựng nên hình ảnh của công ty trong
lòng công chúng đầu t mà còn hỗ trợ cho việc thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh của công ty một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả. Trong suốt

quá trình hoạt động, CTCK Công thơng luôn đánh giá cao việc nâng cao cơ sở
vật chất kỹ thuật, áp dụng tiến bộ công nghệ tin học. Vì vậy, công ty đã xây
dựng đợc hệ thống cơ sở vật chất với những trang thiết bị tơng đối hiện đại nh
hệ thống máy vi tính, máy chiếu, bảng điện tử Tuy nhiên, với nguồn kinh phí
còn hạn hẹp, trong khi đó công nghệ tin học lại thay đổi nhanh chóng điều này
cũng gây nên áp lực lớn đối với công ty. Hơn nữa, công ty cha có cán bộ
chuyên trách về tin học và còn thiếu cán bộ có năng lực ứng dụng tin học, vì
vậy mà hoạt động cung cấp thông tin của công ty còn kém hiệu quả. Đây là
điểm bất cập đáng lo ngại của công ty trớc những yêu cầu về tình hình nhiệm
vụ sắp tới.
Thiếu nguồn nhân lực có kỹ năng.
Có thể nói, con ngời là yếu tố quan trọng nhất và có vai trò quyết định
đến thành công của một công ty. Các CTCK là những công ty hoạt động trong
lĩnh vực tài chính tiền tệ với những sản phẩm hang hoá cao cấp của thị tr-
ờng đòi hỏi phải có một đội ngũ nhân viên dầy dạn kinh nghiệm và tinh thông
nghiệp vụ. Đội ngũ nhân viên của CTCK cần phải đợc đảm bảo vừa là sản
phẩm của một nền đào tạo chính quy, có bề dầy năm tháng đồng thời là sản
phẩm của một môi trờng tài chính phát triển đến một độ chín muồi nhất định
mới đảm bảo cho việc điều hành quản lý và thực hiện nghiệp vụ của công ty
có kết quả nh mong muốn. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua CTCK Công th-
ơng còn thiếu một đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ nghiệp vụ có
kinh nghiệm kinh doanh thơng trờng. Một số nghiệp vụ của công ty còn thiếu
14
cán bộ chủ chốt nh nghiệp vụ t vấn, phân tích, tự doanh, quản lý danh mục đầu
t. Vì vậy, trong thời gian tới vấn đề đào tạo kinh nghiệm chuyên môn cũng nh
kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên vừa là một việc làm tất yếu vừa là
một thách thức lớn lao đối với công ty.
Doanh thu không đủ bù đắp chi phí.
Nhìn lại quá trình hoạt động trong hơn hai năm qua, các phiên giao dịch
hầu nh chỉ vào khoảng 3 5 tỷ VND, trong giai đoạn hiện nay giá trị giao

dịch của các phiên chỉ đạt xấp xỉ 2 tỷ đồng với mức phí dao động từ 0.4
0.5% thì doanh thu MG của toàn thị trờng đạt khoảng 6 10 triệu
đồng/phiên. Giả sử chia đều cho các công ty thì mỗi công ty thu khoảng 1
triệu/phiên trong khi mỗi phiên giao dịch công ty phải chi ít nhất là 1 triệu tiền
điện thoại, thêm vào đó là các chi phí khác nh tiền lơng, tiền thuê sàn, tiền
mua sắm tài sản cố định Nh vậy, thực tế thời gian đầu, các CTCK đều bị lỗ,
cho đến quý2, quý 3 năm 2001 khối lợng giao dịch có tăng, các công ty mới
hoà hoặc có thu chút ít. Đến giai đoạn hiện nay giá trị giao dịch mỗi phiên lại
rất thấp, các công ty tiếp tục rơi vào tình trạng khó khăn bởi vì nguồn thu chủ
yếu của công ty là dựa vào nghiệp vụ MGCK.
2.2.2.2. Những thuận lợi cơ bản.
Bên cạnh những khó khăn vừa nêu, CTCK Công thơng cũng có những
thuận lợi quan trọng cho quá trình phát triển hoạt động kinh doanh của công
ty, đó là:
- Nhìn chung, trong hai năm vừa qua tình hình kinh tế xã hội đất nớc là
thuận lợi cho sự phát triển của TTCK. Nhịp độ tăng trởng GDP của nền kinh tế
vẫn đợc duy trì tơng đối ổn định, năm sau cao hơn năm trớc (2001 đạt 6,8%;
2002 đạt 7,04%) và đợc xếp vào nhóm ba nớc có tốc độ tăng trởng nhanh nhất
thế giới đó là Hàn Quốc 7% và Trung Quốc 8%. Các chỉ số kinh tế vĩ
mô nh lạm phát, tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán, bội chi ngân sách, tỷ
trọng đầu t/GDP, mức thu hút vốn đầu t nớc ngoài tiếp tục đạt nh dự kiến.
Khi GDP tăng trởng ổn định, chỉ số TTCK cũng tăng trởng ổn định theo. Điều
này sẽ tạo ra môi trờng đầu t hấp dẫn cho các cá nhân trong nớc cũng nh nớc
ngoài. Hơn nữa, triển vọng tăng trởng GDP trong những năm tới là chắc chắn
do Việt Nam là nớc sống hoà bình, có dầu lửa xuất khẩu và có lơng thực thực
phẩm.
15
- Quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc đợc diễn ra mạnh mẽ trong các
năm vừa qua. Tính đến nay đã có khoảng 965 doanh nghiệp đợc cổ phần hoá.
Hầu hết các doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá đều có tình hình sản xuất kinh

doanh tơng đối khả quan, thu nhập của ngời lao động gia tăng, việc làm đợc
bảo đảm, lợi nhuận cao. Tiến trình cổ phần hoá vẫn tiếp tục đợc quan tâm thúc
đẩy từ trung ơng đến các địa phơng và ở các bộ ngành. Việc các công ty cổ
phần hoá hoạt động kinh doanh hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng đối với các
CTCK cũng nh TTCK vì đây là các chủ thể quan trọng cung cấp hàng hoá cho
thị trờng. Tuy nhiên, để thu hút, khuyến khích đợc các doanh nghiệp này tham
gia niêm yết trên TTCK là công việc mà các CTCK hiện nay đang hết sức
quan tâm.
- TTCK non trẻ đã tạo ra những bớc tập dợt ban đầu cho các CTCK. Nhận
thức của công chúng đầu t đối với TTCK đang dần có sự thay đổi. Những cải
thiện quan trọng trong khuôn khổ pháp lý trong nớc và trong quan hệ đối
ngoại đã tạo điều kiện cho môi trờng kinh doanh có thêm xung lực mới đặc
biệt là khu vực t nhân.
- TTCK Việt Nam ra đời khi TTCK trên thế giới đủ phát triển mạnh, đặc biệt
là TTCK của một số nớc nh Mỹ, Anh, Nhật, Hồng Kông, Thái Lan, Hàn Quốc,
Singapo. Với một bớc đi trớc của các nớc về sự ra đời và phát triển TTCK đã
tạo thuận lợi cho nớc ta. Chúng ta có thể học hỏi đợc kinh nghiệm, phát huy đ-
ợc những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực CK phù hợp với điều kiện
kinh tế của đất nớc.
- CTCK Công thơng còn có một thế mạnh khác, tạo u thế cho mình khi bắt
đầu tham gia hoạt động. Đó là công ty đợc đầu t 100% vốn từ Ngân hàng
Công thơng Việt Nam. CTCK Công thơng ra đời cũng đợc thừa hởng bề dầy
của ngân hàng mẹ với mạng lới các chi nhánh rộng khắp trên các tỉnh, thành
phố lớn trong cả nớc, có quan hệ đại lý với các ngân hàng, các tổ chức tài
chính và đang tài trợ cho nhiều dự án lớn.
2.3. Thực trạng, hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại
công ty chứng khoán Ngân hàng Công thơng
2.3.1. Sự cần thiết hình thành và phát triển nghiệp vụ môi
giới chứng khoán.
16

×