Phần I. mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tỡi.
Trong văn bản “ Chiến lược phát triển giáo dục” do thủ tướng chính phủ
Phan Văn Khải phê duyệt, đã nhận định “ Sau gần 15 năm đổi mới, giáo dục Việt
Nam đã đạt được những thành tựu quan trong nhưng còn những yếu kém, bất
cập”. Trong những điểm yếu kém bất cập của nền giáo dục Việt Nam, có sự yếu
kém về: “ Chương trình, giáo trình, phương pháp giáo dục chậm đổi mới, chậm
hiện đại hoá”.
Một trong những đề xuất của “Chiến lược phát triển giáo dục” là: “ Đổi
mới và hiện đại hoá phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền đạt tri thức thụ
động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá
trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông
tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp; phát triển năng lực của
mỗi các nhân; tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh”. Chính vì thế
ngành giáo dục đã tiến hành đổi mới phương pháp giáo dục dạy học theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác của người học.
Trong các phương pháp dạy học theo hướng tích cực bản thân tôi đã áp
dụng trong quá trình giảng dạy và nhận thấy phương pháp dạy học thảo luận
nhóm là phương pháp tương đối phù hợp với tình hình thực tế giảng dạy của bộ
môn trong nhà trường. Chính vị vậy bản thân tôi dã chọn đề tài sáng kiến kinh
nghiệm “ ỨNG dụng phương pháp dạy học thảo luận nhóm vào giảng dạy Sinh
học10 cơ bản tại trường phổ thông”.
2. Tình hình nghiên cứu.
Với đề tài nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy học đã có rất nhiều nhà
khoa học, nhà sư phạm nghiên cứu như TS. Nguyễn Phúc Chỉnh, TS. Nguyễn
Văn Hồng - Giảng viên khoa Sinh-KTNN trường Đại học sư phạm Thái Nguyên.
PGS-TS Đặng Thành Hưng- Viên chiến lược và chương trình giáo dục… Các đề
tài nghiên cứu trên chủ yếu xây dựng cơ sở lý luận của phương pháp dạy học, để
áp dụng vào giảng dạy tại đơn giáo viên cần ứng dụng một cách linh hoạt, phù
hợp với đối tượng học sinh, với điều kiện của đơn vị. Vì vậy bản thân tôi đã chọn
đề tài nghiên cứu và đưa ra những kinh nghiệm của bản thân về việc áp dụng
phương pháp dỵ học thảo luận nhóm với đối tượng học sinh trường THPT số 1
Văn Bàn.
3. Mục đích vỡ nhiệm vụ của sáng kiến.
3.1 Mục đích nghiên cứu.
- Đánh giá được hiệu quả của việc sử dụng phương pháp dạy học thảo luận
nhóm vào giảng dạy môn Sinh học tại trường THPT.
- Đưa ra những ý kiến đánh giá của bản thân về hiệu quả áp dụng phương
pháp thảo luận nhóm vào dạy học sinh học tại trường THPT.
SKKN năm học 2010 - 2011
GV: Nguyễn Mạnh Cường - THPT số 1 Văn Bàn tỉnh Lào Cai
3.2 Nhiệm vụ của đề tỡi.
- Nêu lên được cách thức, phương pháp tổ chức dạy học theo phương pháp
thảo luận nhóm trong nhà trường phổ thông.
- Thiết kế, tổ chức giờ dạy theo phương pháp thảo luận nhóm, đánh giá kết
quả thu được của việc áp dụng phương pháp dạy học thảo luận nhóm trong quá
trình giảng dạy tại đơn vị.
4. Đối tượng vỡ phạm vi nghiên cứu.
4.1 Đối tượng nghiên cứu.
Học sinh thuộc lớp 10 trường THPT số 1 Văn Bàn, học môn Sinh học theo
chương trình sách giáo khoa chuẩn. Đối tượng học sinh được lựa chọn có trình độ
nhận thức khác nhau. 40 học sinh thuộc lớp 10A2 có trình độ nhận thức khá và
trung bình khá, 40 học sinh thuộc lớp 10A5 có trình độ nhận thức trung bình và
yếu.
4.2 Phạm vi nguyên cứu.
Trong đề tài do thời gian có hạn nên bản thân tôi mới nghiên cứu trong
phạm vi hẹp: Lý luận chung một số vấn đề về phương pháp dạy học thảo luận
nhóm, thiết kế một số phiếu học tập theo trình độ nhận thức của học sinh với 4
bài từ bài số 3 đến bài số 6 trong chương trình Sinh học 10 chuẩn, thiết kế bài
giảng cho bài số 4 Cacbonhyđrat và lipit theo chương trình cơ bản.
5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Trên cơ sở những kiến thức về đổi mới phương pháp dạy học và phương
pháp dạy học thảo luận nhóm, các văn bản hướng dẫn của các cấp về đổi mới
phương pháp dạy học ở trường THPT.
5.2 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm.
Tiến hành tổ chức dạy học theo phương pháp thảo luận nhóm ở 02 lớp học
sinh khối 10 trường THPT số 1 Văn Bàn, từ đó so sánh, nhận xét và đánh giá kết
quả nghiên cứu với 02 lớp đối chứng có trình độ nhận thức tương đương, qua đó
đề ra hướng nghiên cứu tiếp theo.
SKKN năm học 2010 - 2011
GV: Nguyễn Mạnh Cường - THPT số 1 Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Phần II.
Nội dung
I. một số vế đề chung về phương pháp dạy học theo nhóm.
1.
Khái niện về phương pháp thảo luận nhóm.
a.Khái niệm.
- Thảo luận là sự trao đổi ý kiến về một chủ đề giữa học sinh và giáo viên,
cũng như giữa học sinh với nhau.
- Phương pháp dạy học theo nhóm là phương pháp đặt học sinh vào môi
trường học tập theo các nhóm để học sinh trao đổi, thảo luận về một chủ đề.
b. Mục đích.
- Thảo luận nhằm khuyến khích sự phân tích một vấn đề hoặc các ý kiến
bàn luận khác nhau của học sinh và trong những trường hợp nhất định nó mang
lại sự thay đổi thái độ của những người tham gia.
- Mục đích của dạy học theo nhóm: Phát huy tính tích cực, tự giác, khả năng
chủ động sáng tạo trong hoạt động nhận thức của học sinh, tạo điều kiện để mọi
người cùng tham gia chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau, chuẩn bị cho phân
công lao động trong cộng đồng.
2. ý nghĩa của phương pháp thảo luận.
- Giúp học sinh mở rộng, đào sâu thêm những vấn đề học tập trên cơ sở nhìn
nhận chúng một cách có suy nghĩ, phân tích chúng có lý lẽ, có dẫn chứng minh
hoạ, phát triển được óc tư duy khoa học.
- Giúp học sinh phát triển kĩ năng nói, giao tiếp, tranh luận, bồi dưỡng các
phương pháp nghiên cứu một cách vừa sức.
- Thông qua thảo luận có thể thay đổi quan điểm của các nhân nhờ cách lập
luận lôgíc trên cơ sở các sự kiện, thông tin của các học sinh khác trong nhóm,
trong lớp.
- Đối với giáo viên quá trình thảo luận sẽ tạo ra mối quan hệ hai chiều giữa
giáo viên và học sinh, giúp cho giáo viên nắm được hiệu quả giáo dục về các mặt
nhận thức, thái độ, quan điểm, xu hướng hành vi của học sinh.
- Tuy nhiên phương pháp thảo luận nhóm cần có người lãnh đạo tài năng, có
thể mất nhiều thời gian và sự hoạt động của học sinh không đồng đều.
3. Hướng dẫn thực hiện phương pháp thảo luận trong dạy học sinh học.
Để thảo luận đạt kết quả tốt, giáo viên cần quan tâm đến các khâu:
- Chuẩn bị thảo luận.
- Tiến hành thảo luận.
- Tổng kết thảo luận.
a. Chuẩn bị nội dung thảo luận.
- Vấn đề thứ nhất: GV cần chọn đề tài thích hợn để học sinh thảo luận. Những
bài cho học sinh thảo luận là những bài không khó về mặt nội dung nhưng được
nhiều người quan tâm. có nhiều cách giải quyết khác nhau. Nhất thiết không nên
chọn những vấn đề mà cách giải quyết đã rõ.
SKKN năm học 2010 - 2011
GV: Nguyễn Mạnh Cường - THPT số 1 Văn Bàn tỉnh Lào Cai
- Vấn đề thứ hai: Khi chọn đề tài thảo luận cần nghiên cứu xem học sinh biết
gì, cảm thấy gì, sẽ suy nghĩ gì về chủ đề sẽ nêu ra.
- Khi đã chọn được vấn đề thảo luận đúng yêu cầu, giáo viên cần báo cho học
sinh chuẩn bị, ý kiến phát biểu của học sinh phải ghi ra giấy.
b, Tiến hỡnh thảo luận.
- Người hưỡng dẫn có thể là giáo viên hay học sinh ( thông thường là giáo
viên).
- Trong thảo luận gồm các bước sau:
+ Mở đầu thảo luận: Thông báo chủ đề thảo luận, quy trình tảo luận và thủ
tục thảo luận.
+ Hướng dẫn thảo luận: Phụ thuộc vào mối quan hệ giữa giáo viên và học
sinh, điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường và chủ đề thảo luận. Giáo viên cần
chú ý tới sự tham gia của mỗi có nhân học sinh, giáo viên phải chú ý lắng nghe
những điều hoc sinh nói để hiểu học định nói gì. Giáo viên cũng cần phải biết kết
thúc thảo luận khi phần lớn học sinh đã trao đổi ý kiến.
+ Tổng kết thảo luận.
c. Tổng kết thảo luận.
Giáo viên phải tổng kết được những ý kiến tham gia một cách có hệ thống
và tham gia ý kiến về những điều chưa thống nhất, bổ sung thêm những ý cần
thiết, đánh giá các ý kiến phát biểu.
d, Các hình thức thảo luận.
- Thảo luận theo nhóm nhỏ: Mỗi nhóm gồm 4-6 học sinh, hình thức này giúp
học sinh tham gia một cách thoả mái hơn trong quá trình thảo luận.
- Thảo luận cả lớp: Có thể được tiến hành nhằm tăng số lượng học sinh, tăng
giá trị nhận thức, thúc đẩy việc suy nghĩ có phê phán của học sinh. Tuy nhiên tính
tích cực của học sinh không cao.
e, Các điều kiện thảo luận.
- Kích thước phòng học: Có liên quan đến khoảng không gian của mỗi nhóm
và sự xắp xếp chỗ ngồi từ đó ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động thảo luận.
- Thời gian thảo luận: Giáo viên cần cân nhắc giữa việc đảm bảo mục tiêu với
thời gian quy định.
- Trang thiết bị của nhà trường.
- Trình độ nhận thức của học sinh
4. Cách tổ chức học sinh học tập theo nhóm.
a, Tổ chưc học sinh học tập theo nhóm có thể theo các bước dưới đây.
Bước 1: Làm việc chung cả lớp.
Giáo viên nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức cho học sinh và tổ chức
các nhóm học sinh, giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm, hướng dẫn cách làm việc của
nhóm.
Bước 2: Làm việc theo nhóm.
Trao đổi, thảo luận trong nhóm hoặc phân công trong nhóm, cá nhân làm
việc độc lập rồi trao đổi trong nhóm. Cử đại diện trình bày kết quả của nhóm.
SKKN năm học 2010 - 2011
GV: Nguyễn Mạnh Cường - THPT số 1 Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Bước 3: Thảo luận tổng kết trước lớp.
Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả thảo luận. Sau đó giáo viên tiến hành cho
thảo luận chung cả lớp, cuối cùng giáo viên tổng kết, đặt vấn đề tiếp theo.
b, Cách chia nhóm vỡ chia nhiệm vụ cho các nhóm học sinh.
Có thể chia ngẫu nhiên hay theo chủ định dự vào mịc đích hoạt động của
nhóm. Số lượng thành viên trong nhóm phụ thuộc vào nhiệm vụ bài học cũng
như trang thiết bị dạy học vốn có.
Việc giao nhiệm vụ cho học sinh có thể theo nhiều cách như: Nhóm đồng
việc, nhóm chuyên sâu.
c. Cách tiến hỡnh hoạt động theo nhóm.
- Mỗi nhóm cử ra một nhóm trưởng và một thư kí.
- Cả nhóm tiến hành thảo luận.
- Nhóm trưởng dẫn rắt buổi thảo luận.
- Thư kí nghi lại nội dung thảo luận của nhóm.
- Đại diện nhóm lên trình bày ý kiến thảo luận của nhóm.
SKKN năm học 2010 - 2011
GV: Nguyễn Mạnh Cường - THPT số 1 Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Ii.ứng dụng dạy học thảo luận nhóm vỡo thiết kế phiếu
học tập trong dạy học sinh học 10.
Thiết kế phiếu học tập cho hoạt động dạy học thảo luận để dạy bài số 3 đến
bài số 6 SGK sinh học 10.
Do trình độ nhận thức của học sinh ở các lớp là không đồng đều nhau, do đó
trong quá trình giảng dạy giáo viên cần lưu ý: Cách thiết kế phiếu học tập cho
hoạt động thảo luận nhóm phù hợp với đối tượng học sinh. Để bài giảng thu được
kết quả cao nhất. Sau đây tôi xin đưa ra một số mẫu phiếu thảo luận trong dạy
học chương I phần II sinh học tế bào - sinh học 10 cơ bản cho hai đối tượng học
sinh trung bình( Tb) - yếu và trung bình khá - khá.
1.
Thiết kế phiếu học tập cho bỡi số 3- Các nguyên tố hóa học.
Phần II- Nước vỡ vai trò của nước trong tế bỡo sống.
a. Phiếu thảo luận nhóm cho học sinh Tb - yếu:
Hãy đọc sách giáo khoa và hoàn thành phiếu học tập sau:
Phân tử nước được cấu tạo từ….(1)…Ôxi liên kết với …(2)…Hiđrô bằng liên
kết… (3)… ; Do đôi elêchtron dùng chung lệch về phía … (4)… nên phân tử
nước có tính phân… (5)…
b. Phiếu thảo luận nhóm cho học sinh Tb khá- khá:
Đọc sách giáo khoa và vận dụng kiến thức bản thân trả lời câu hỏi sau:
Câu 1: Nêu cấu tạo của phân tử nước? Giải thích tại sao nước có tính phân
cực?
Câu 2: Tại sao nước đá nổi trên nước thường? Cho biết hậu quả khi cho tế bào
sống vào ngăn đá tủ lạnh?
Câu 3: Giải thích tại sao con nhện lại chạy được trên mặt nước?
2.
a.
Thiết kế phiếu học tập cho bỡi số 4- Cacbonhiđrat vỡ Lipit.
Phiếu thảo luận nhóm cho học sinh Tb - yếu:
Hãy đọc sách giáo khoa và hoàn thành phiếu học tập sau:
- Nêu cấu tạo chung của cacbonhiđrat?
- Thế nào là đường đơn? đương đôi? đường đa?
b. Phiếu thảo luận nhóm cho học sinh Tb khá - khá:
Đọc sách giáo khoa và hoàn thiện bảng sau:
SKKN năm học 2010 - 2011
GV: Nguyễn Mạnh Cường - THPT số 1 Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Nội
dung
Đường
Đặc điểm
Số lượng đơn phân
Chức năng
………………………
………………………
………………………
………………………
………………………
………………………
………………………
………………………
………………………
……………………… ………………………
……………………… ………………………
Đơn……………………… ………………………
……………………… ………………………
……………………… ………………………
Đôi……………………… ………………………
……………………… ………………………
……………………… ………………………
Đa……………………… ………………………
Hoặc GV có thể sử dụng phiếu học tập sau:
Nội dung
Cấu tạo
Loại lipit
Mỡ
………………………………
………………………………
………………………………
………………………………
………………………………
………………………………
………………………………
………………………………
………………………………
………………………………
………………………………
………………………………
………………………………
………………………………
………………………………
………………………………
Chức năng
………………………………
………………………………
………………………………
………………………………
………………………………
………………………………
………………………………
………………………………
………………………………
………………………………
………………………………
………………………………
………………………………
………………………………
………………………………
………………………………
Phôtpholipit
Stêrôit
Sắc tố và
Vitamin
3. Thiết kế phiếu học tập cho bỡi số 5- Prôtêin.
a Phiếu thảo luận nhóm cho học sinh Tb -yếu:
Hãy đọc sách giáo khoa và hoàn thành phiếu học tập sau:
Phiếu số 1.
SKKN năm học 2010 - 2011
GV: Nguyễn Mạnh Cường - THPT số 1 Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Prôtêin có cấu tạo theo nguyên tắc… (1)…., các đơn phân là các… (2)… Liên
kết với nhau tạo thành … (3)… Sự đa dạng của prrotêin do sự khác nhau về
… (4)…. và … (5)… các axit amin. Do vậy chúng có … (6) … và … (7)….
khác nhau.
Phiếu số 2.
- Cấu trúc bậc một của prôtêin gồm….(1) chuỗi polipeptit dạng mạch… (2)…
- Cấu trúc bậc hai của prôtêin gồm…(3)… chuỗi polipeptit dạng mạch (4)….
- Cấu trúc bậc ba của prôtêin gồm….(5)… chuỗi polipeptit dạng mạch (6)….
- Cấu trúc bậc bốn của prôtêin gồm….(7)… chuỗi polipeptit dạng mạch (8)….
b. Phiếu thảo luận nhóm cho học sinh Tb khá- khá:
Đọc sách giáo khoa và hoàn thiện bảng sau:
Bậc prôtêin
Nội dungPrôtêin bậc 1 Prôtêin bậc 2Prôtêin bậc 3 Prôtêin bậc 4
…………… ………………………… ……………
Số chuỗi pôlipeptit …………… ………………………… ……………
…………… ………………………… ……………
Kiểu soắn…………… ………………………… ……………
Các liên kết
……………
……………
……………
……………
……………
……………
……………
……………
4.Thiết kế phiếu học tập cho bỡi số 6 - Axitnuclêic.
a Phiếu thảo luận nhóm cho học sinh Tb -yếu:
Đọc sách giáo khoa và hoàn thiện phiếu học tập sau:
1. ADN cấu tạo theo nguyên tắc (1)… Mỗi đơn phân là một (2)…Mỗi nuclêôtit
có cấu tạo gồm 3 phần là: ….(3) , …(4)…. và ….(5) Bazơ nitrơ gồm 4 loại A, T,
G, X, các nuclêôtit chỉ khác nhau về (6) Các nuclêôtit liên kết với nhau tạo thành
chuỗi….(7)….
2. Phân tử ADN gồm mấy chuỗi? Liên kết bổ xung thể hiện như thế nào?
c. Phiếu thảo luận nhóm cho học sinh Tb khá- khá:
1. Quan sát hình 6.1 SGK hãy mô tả cấu trúc của phân tử ADN?
2. Đọc sách giáo khoa và hoàn thiện bảng sau:
Axit nuclêic
ADNARN
Nội dung
…………………………… ……………………………
Số mạch, đặc điểm …………………………… ……………………………
mạch.…………………………… ……………………………
Thành phần của một …………………………… ……………………………
đơn phân.…………………………… ……………………………
…………………………… ……………………………
SKKN năm học 2010 - 2011
GV: Nguyễn Mạnh Cường - THPT số 1 Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Giáo án ứng dụng.
Tiết số 4
Ngày soạn: …
Ngày dạy: …….
Bỡi số 4
Cacbonhiđrat vỡ lipit
I, Mục tiêu: Sau khi học song bài này học sinh phải.
1, Kiến thức.
- Nắm được cấu trúc hóa học, chức năng, vai trò sinh học của Cacbonhiđrat.
- Giải thích được một số hiện tượng có liên quan đến hàm lương đường trong cơ
thể.
- Nắm được cấu trúc hóa học, chức năng và vai trò sinh học của một số loại Lipit
trong tế bào.
- Giải thích được một số bệnh có liên quan đến hàm lượng Lipit.
2, Kỹ năng.
- Rèn luyện được tư duy hệ thống, phân tích, so sánh.
- Hình thành được kĩ năng tự học, làm việc theo nhóm và trình bày trước đám
đông.
3, Thái độ.
Giải thích được các hiện tượng tự nhiên theo quan điểm duy vật ( như hiện tượng
tại sao ăn mỡ thực vật lại không gây sơ vữa thành động mạch còn ăn mở động vật lại
gây bệnh).
II, Phương pháp vỡ đồ dùng dạy học.
1, Phương pháp.
Sử dụng phương pháp dạy học tích cực thảo luận nhóm, kết hợp với hỏi đáp tìm tòi.
2, Đồ dùng.
Trong bài giáo viên sử dụng hình vẽ sơ đồ cấu tạo của một số phân tử đường và các
phân tử Mỡ, Phôtpholipit , 02 phiếu học tập.
Phiếu học tập số 1.
Nội
dung
Đường
Đơn
Đôi
Đa
……………………
……………………
……………………
……………………
……………………
……………………
……………………
……………………
……………………
……………………
……………………
……………………
……………………
……………………
……………………
……………………
……………………
……………………
Đặc điểm
Số lượng đơn phân
Chức năng
SKKN năm học 2010 - 2011
GV: Nguyễn Mạnh Cường - THPT số 1 Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Phiếu học tập số 2.
Nội dung
Cấu tạo
Loại lipit
Mỡ
……………………………….
……………………………….
……………………………….
……………………………….
……………………………….
……………………………….
……………………………….
……………………………….
……………………………….
……………………………….
……………………………….
……………………………….
………………………………….
……………………………….…
………………………………….
………………………………….
……………………………….…
………………………………….
………………………………….
……………………………….…
………………………………….
………………………………….
……………………………….…
………………………………….
Chức năng
Photpholipit
Stêrôit
Sắc tố và
Vitamin
III, Tiến trình bỡi giảng.
1, ổn định tổ chức. 5 phút.
GV ổn định lớp và kiểm tra sĩ số.
*, Kiểm tra bỡi cũ.
Câu 1. Nêu tên các nguyên tố hóa học cấu tạo nên cơ thể sống? Tại sao cacbon lại
là nguyên tố có vai trò quan trọng nhất? Giải thích tại sao phải thay đổi khẩu phần ăn
liên tục?
Câu 2. Nêu cấu tạo và đặc tính lí hóa của nước? Giải thích tại sao nước có tính
phân cực? Tại sao con nhện lại chạy được trên mặt nước?
Học sinh trả lời các câu hỏi, giáo viên nhận xét, đánh giá.
*, Bỡi mới. GV đặt vấn đề vào bài mới.
Hoạt động 1: Tìm hiểu về Cacbonhyđrat ( Đường). – 18 phút.
Mục tiêu: Sau khi học song học sinh phải.
- Nắm được cấu trúc hóa học, chức năng và vai trò sinh học của Cacbonhiđrat
trong tế bào.
- Giải thích được một số hiện tượng có liên quan đến hàm lượng đường trong cơ
thể.
Nội dung bỡi day:
SKKN năm học 2010 - 2011
GV: Nguyễn Mạnh Cường - THPT số 1 Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Hoạt động của thầy- trò
GV: Yêu cầu học sinh đọc SGK và trả
lời các câu hỏi:
- Phân tử đường cấu tạo chủ yếu từ các
nguyên tố nào?
- Đường gồm các loại nào?
HS: Đọc SGK trả lời các câu hỏi.
GV: Chia lớp thành 6 nhóm nhỏ tiến
hành hoạt động thảo luận nhóm, yêu
cầu các nhóm học sinh đọc SGK hoàn
thành phiếu học tập số 1:
GV: YÊU cầu học sinh chẩn bị trong 10
phút.
HS: Nhận nhiệm vụ từ giáo viên, ổn
định nhóm, phân công nhiệm vụ các
thành viên trong nhóm. Nhóm trưởng
điều hành nhóm thảo luận và thống
nhất nội dung thảo luận của nhóm.
Gv : Quan sát quá trình thực hiện của
các nhóm, yêu cầu đại diện học sinh ở
6 nhóm nên trình bày ý kiến còn các
nhóm khác quan sát bổ sung.
Cuối cùng giáo viên chuẩn hóa kiến
thức.
HS: Hoàn thiện nội dung kiến thức.
Nội dung
I. CACBONHYĐRAT ( ĐƯờNG).
1. Cấu trúc hóa học:
- Cấu tạo : Là hợp chất hữu cơ được cấu
tạo chủ yếu từ 3 nguyên tố C, H, O.
- Bao gồm: Đương đơn, đường đôi,
đường đa.
a. Đường đơn.
- Trong phân tử có tử 3 – 7 C. Có cấu tạo
mạch thẳng hoặc mạch vòng.
- Ví dụ: Glucôz, Fructôz.
b. Đường đôi.
- Do hai phân tử đường đơn liên kết lại
với nhau.
- Ví dụ: Glucôz liên kết với Fructôz tạo
thành đường Saccarôz.
c. Đường đa.
- Gồm rất nhiều đường đơn liên kết lại
với nhau.
- Ví dụ: Tinh bột. Xenlulôz, Kitin.
2. Chức năng .
- Là nguồn năng lượng dự trữ cho tế bào
và cơ thể.
- Là thành phần cấu tạo lê tế bào và các
bộ phận cơ thể.
- Liên kết với prôtêin tạo nên các phân
GV: Treo tranh vẽ một số hình ảnh vể tử glicôprôtêin là những bộ phận cấu tạo
phân tử các bonhyđrat để củng cố kiến lên các thành phần khác nhau của tế bào.
thức.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về Lipit – 17 phút.
Mục tiêu: Sau khi học song học sinh phải.
- Nắm được cấu trúc hóa học, chức năng và vai trò sinh học của một số loại Lipit
trong tế bào.
- Giải thích được một số bệnh có liên quan đến hàm lượng Lipit trong cơ thể.
Nội dung bỡi day:
SKKN năm học 2010 - 2011
GV: Nguyễn Mạnh Cường - THPT số 1 Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Hoạt động của thầy - trò
GV: Đặt câu hỏi.
- Lipit có cấu tạo như thế nào?.
- Lipit được chia thành những loại nào?
HS: Vận dụng kiến thức trả lời câu hỏi.
GV: Kết luận.
GV: Yêu cầu học sinh đọc SGK, độc
lập làm việc hoàn thành phiếu học tập số
2:
GV: Yêu cầu học sinh chẩn bị trong 7
phút.
HS: Đọc SGK, vận dụng kiến thức
hoàn thiện phiếu học tập.
GV: Yêu cầu từng học sinh trình bày
kết quả, các học sinh còn lại nhận xét và
bổ sung ý kiến:
GV: Đặt vấn đề.
Mỡ là lipit đơn giản, em hãy nêu
cấu tạo của lipit đơn giản?
Phân biệt sự khác nhau giữa lipit
thực vật với lipit động vật.
HS: Nghiên cứu SGK trả lời các câu
hỏi.
GV: Đặt vấn đề.
Phôtpholipit, Stêrôit là lipit phức
tạp, hãy nêu sự khác biệt giữa lipit đơn
giản với lipit phức tạp?
HS: So sánh sự khác nhau qua phiếu
học tập số 2 trả lời câu hỏi.
GV: Đặt câu hỏi.
Nêu chức năng chung của lipit?
HS: Dựa vào chức năng của từng loại
lipit trong phiếu học tập và rút ra chức
năng chung của lipit.
GV: Đặt câu hỏi củng cố.
Tại sao người cao tuổi ăn nhiều mỡ
động vật thường bị sơ vữa thành mạch?
HS: Dựa vào sự khác nhau cấu tạo lipit
động vật với thực vật trả lời câu hỏi.
Nội dung
II. lipit.
- Lipit là hợp chất hữu cơ không tan
trong nước mà chỉ tan trong dung môi
hữu cơ.
- Lipit bao gồm lipit đơn giản (Mỡ, dầu,
sáp) và lipit phức tạp (Phôtpholipit,
Stêrôit).
1. Lipit đơn giản:
- Lipit đơn giản là este của rượu và axit
béo:
- Lipit đơn giản báo gồm: Mỡ, dầu, sáp
- Lipit thực vật gọi là dầu chứa axit béo
không no, lipit động vật gọi là mỡ chứa
axit báo no.
2. Lipit phức tạp:
- Lipit phức tạp trong phân tử ngoài rượu
và axit béo còn có thêm nhóm phôtphat
và một số chất khác.
- Lipit phức tạp bao gồm: Phôtpholipit,
Stêrôit (Côlestêrol, axit mật, ôstrôgen…)
3. Chức năng.
- Là thành phần cấu trúc nên màng ế bào
(Phôtpholipit)
- Là nguồn dự trữ năng lượng cho tế bào
( Mỡ, dầu).
- Tham gia vào quá trình điều hòa trao
đổi chất ( Hoocmôn)
SKKN năm học 2010 - 2011
GV: Nguyễn Mạnh Cường - THPT số 1 Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Củng cố: 5 phút.
GV: Hệ thống lại kiến thức về cấu tạo và chức năng của cacbonhyđrat và lipit.
Đặt câu hỏi củng cố:
- Tại sao khi đang đói ăn một ít đường lại không có cảm giác đói nữa?
- Tại sao người cao tuổi ăn nhiều mỡ động vật thường bị sơ vữa thành mạch?
HS: Vận dụng các kiến thức trong bài trả lời các câu hỏi.
GV: Căn dặn học sinh về nhà học bài và chuẩn bị nội dung bài số 5.
SKKN năm học 2010 - 2011
GV: Nguyễn Mạnh Cường - THPT số 1 Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Phần III.
Kết luận.
Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy khi áp dụng hoạt động thảo luận nhóm
đối với học sinh. Nếu nội dung thảo luận đưa ra phù hợp với học học sinh thì các em
sẽ tích cực thảo luận hơn, tăng tính chủ động của các em trong qúa trình lĩnh hội trí
thức. Còn khi nội dung thảo luận quá khó thì học sinh sẽ chán nản, tỏ ra bi quan,
không tích cực tham gia thảo luận, do đó sẽ ảnh hưởng đến việc lĩnh hội kiến thức của
các em. Còn khi kiến thức thảo luận quá rễ các em sẽ tỏ ra chủ quan từ đó sẽ làm giảm
hứng thú tiếp thu bài của các em và cũng sẽ ảnh hưởng đến kết quả lĩnh hội kiến thức
của các em.
Kết quả áp dụng của sáng kiến tại đơn vị.
Trong quá trình thực hiện tôi đã theo dõi kết quả của học sinh áp dụng sáng
kiến ( lớp 10A2 và 10A5) so với học sinh không áp dụng sáng kiến ( lớp 10A1+10A4)
trong đó các lớp 10A1 và 10A2 có trình độ nhận thức tương đương, lớp 10A4 và 10A5
có trình độ nhận thức tương đương, kết quả cụ thể:
Bảng 1.
Kết quả
Xếp loại
Sĩ số
Xếp loại giỏi
Xếp loại khá
Xếp loại TB
Xếp loại yếu
Xếp loại kém
Bảng 2.
Kết quả
Xếp loại
Sĩ số
Xếp loại giỏi
Xếp loại khá
Xếp loại TB
Xếp loại yếu
Xếp loại kém
Lớp 10A2
(Lớp áp dụng đề tài)
40
11/40 (3275%).
17/40 (42.5%)
12/40 (30%)
0
0
Lớp 10A5
(Lớp áp dụng đề tài)
40
6/40 (15.0%).
14/40(35.0%)
18/40 (45.0%)
2/40(5.0%)
0
Lớp 10A1
(Lớp không áp dụng đề tài).
Ghi chú
40
10/40 (25.0%)
11/40 (27.5%)
12/40 (30.0%)
7/40 (17.5%)
0
Lớp 10A4
(Lớp không áp dụng đề tài).
Ghi chú
40
2/40 (5.0%)
6/40 (15.0%)
23/40 (57.5%)
7/40 (17.5%)
0
Qua bảng 1 và 2 nhận thấy ở các đối tượng học sinh khác nhau, đề tài đều có
kết quả chuyển biến tích cực về chất lượng.
Đề xuất hướng nghiên cứu:
Do thời gian có hạn bản thân tôi mới chỉ nghiên cứu đề tài trên quy mô hẹp với
04 lớp 10 trường THPT số 1 Văn Bàn, vì vậy trong những năm học tiếp theo cần
nghiên cứu đề tài trên quy mô rộng hơn, với số lớp, số học sinh nhiều hơn qua đó mới
đánh giá được toàn diện về tính xác thực, chính xác của đề tài.
Trên đây là kết quả bước đầu nghiên cứu của bản thân tôi về việc áp dụng
phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học sinh học 10. Do thời gian nghiên cứu hạn
chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự đóng góp của các quý
thầy cô.
Xin trân thành cảm ơn!
Người viết đề tỡi
Nguyễn Mạnh Cường
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
Phần IV.
Tỡi liệu tham khảo.
Sách giáo khoa sinh học 10 – Chuẩn : Nhà xuất bản giáo dục.
Sách giáo khoa sinh học 10 – Nâng cao: Nhà xuất bản giáo dục.
Sách giáo Viên sinh học 10 – Chuẩn : Nhà xuất bản giáo dục.
Sách giáo viên sinh học 10 – Nâng cao: Nhà xuất bản giáo dục.
Giáo án mẫu sinh học 10: Nhà xuất bản giáo dục.
Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Sinh học 10- Nhà xuất bản
giáo dục Việt Nam.
Phương pháp dạy học sinh học trong nhà trường phổ thông: Tác giả: TS:
Nguyễn Văn Hồng, Thạc sĩ: Nguyễn Thu Hằng - ĐHSP Thái nguyên.
Phần V.
Phụ lục.
Nội dung
Phần mở đầu.
1. Tính cấp thiết của đề tài.
2. Tình hình nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ của sáng kiến.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Phần nội dung.
I. Một số vấn đề chung về phương pháp dạy học theo nhóm
II. ỨNG dụng dạy học thảo luận nhóm trong dạy học sinh học 10
chuẩn.
III. Kết luận.
IV. Tài liệu tham khảo.
trang
1.
1.
1.
1.
2.
2.
3.
6.
14.
16
SKKN năm học 2010 - GIÁ ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH -NGHIỆM Văn Bàn tỉnh Lào CaiGV: Nguyễn
Mạnh Cường THPT số 1ĐÁNH 2011
Xác nhận của tổ chuyên môn
…………………………………
…………………………………
…………………………………
…………………………………
…………………………………
…………………………………
…………………………………
…………………………………
Xác nhận của hiệu trưởng
……………………………………………
……………………………………………
……………………………………………
……………………………………………
……………………………………………
……………………………………………
……………………………………………
……………………………………………
Đánh giá của hội đồng khoa học.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………