Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN HƯỚNG DẪN HỌC SINH KĨ NĂNG TRÌNH BÀY TRÊN MẪU VẬT HOẶC TRANH ẢNH Ở MÔN SINH HỌC.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.82 KB, 16 trang )

HƯỚNG DẪN HỌC SINH KĨ NĂNG TRÌNH BÀY TRÊN MẪU
VẬT HOẶC TRANH ẢNH Ở MÔN SINH HỌC.
PHẦN I :ĐẶT VẤN ĐỀ
Xã hội phát triển cần có những con người năng động, sáng tạo. Cùng với các
nước khác trên thế giới, Việt Nam đã và đang phát triển theo hướng công nghiệp
hóa-hiện đại hóa. Muốn cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước thì điều khơng
thể thiếu là phải nhanh chóng tiếp thu những thành tựu khoa học và kĩ thuật hiện
đại của thế giới.
Một đất nước phát triển đòi hỏi người lao động phải có phẩm chất, nhân cách
phù hợp với yêu cầu xã hội, có tinh thần trách nhiệm, phải năng động sáng tạo,
có kĩ năng giao tiếp... đây cũng là vấn đề Đảng và nhà nước ta rất quan tâm. Đặc
biết trong lúc này đảng và nhà nước đề ra sức thực hiện cuộc vận động "Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh".
Ta có thể hiểu đổi mới giáo dục tức là đổi mới phương pháp dạy học, hình
thức tổ chức dạy học, chương trình, nội dung sách giáo khoa....Đổi mới phương
pháp dạy học là đổi mới theo phương pháp phát huy tính tích cực, chủ động và
sáng tạo của người học. Với phương pháp dạy học mới sẽ góp phần hình thành
và phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh, nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ
bước vào cuộc sống và làm việc trong một xã hội cơng nghiệp hiện đại.
Chính vì vậy, địi hỏi người giáo viên phải nghiên cứu, tìm tịi học hỏi đề ra
những biện pháp tích cực trong quá trình giảng dạy nhằm đổi mới phương pháp
dạy và học. Giáo viên trở thành người tổ chức, thiết kế hoạt động, hướng dẫn
học sinh tự nghiên cứu nhằm phát huy tính tích cực, tư duy sáng tạo ở người
học. Bên cạnh nhiệm vụ trang bị những kiến thức và hiểu biết cần thiết, mỗi bộ
mơn ở trường THCS cịn phải rèn luyện cho học sinh những kĩ năng trình bày
một vấn đề nào đó trước nhiều người.
Sinh học là một trong những bộ mơn khoa học có ở Trường THCS, được
thiết kế chủ yếu theo lôgic môn học ( theo trình tự Thực vật - Động vật - Giải
phẫu sinh lý người - Di truyền ). Đây là môn học có nhiều ứng dụng trong thực
tế đời sống, gần gũi với đời thường, cuộc sống của các em. Với kinh nghiệm,



hiểu biết của học sinh, các em ln có những tị mị, phát hiện mới, đưa vào ứng
dụng mơn học làm cho môn học phong phú, đỡ nhàm chán hơn với hình thức
truyền thụ một chiều, thầy giảng, trị thụ động ngồi nghe miễn cưỡng. Ta đã biết
ở môn học này là nhằm giúp các em mơ tả được hình thái, cấu tạo cơ thể sinh
vật thông qua các đại diện của các nhóm sinh vật trong mối quan hệ với mơi
trường sống.
Làm sao để giúp học sinh có thể tự mơ tả hoặc trình bày được hình thái cấu
tạo cơ thể của một sinh vật thông qua mẫu vật hoặc tranh ảnh trước mọi người.
Là giáo viên dạy môn sinh học, tôi rất quan tâm đến vấn đề này.

PHẦN II: NỘI DUNG
*Thực trạng vấn đề.
a/Thuận lợi.
Như chúng ta đã biết, sinh học là mơn học có nhiều ứng dụng trong thực tế
đời sống, gần gũi với kinh nghiệm, hiểu biết của học sinh. Từ đó tạo ra sự kích
thích trí tị mị
khoa học và hứng thú học tập của học sinh. Đặc biệt, ở môn học này giúp các
em mơ tả được hình thái, cấu tạo cơ thể sinh vật thơng qua các đại diện của các
nhóm sinh vật trong mối quan hệ với mơi trường sống. Vì thế, đây là thuận lợi
rất tích cực trong việc thực hiện sáng kiến này.
Ngày nay, với phương pháp dạy học mới Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã trang bị
cho các trường nhiều đồ dùng dạy học. Nếu chúng ta không khai thác hết thì sẽ
lãng phí tiền của và hy vọng của nhân dân. Một trong những thuận lợi khi thực
hiện sáng kiến này là hầu như các tiết dạy mơn sinh học đều có đồ dùng dạy
học; học sinh rất hăng hái, say mê môn học này. Bên cạnh đó, là vùng nơng thơn
nên giáo viên cũng như học sinh dễ dàng tìm kiếm mẫu vật để phục vụ cho tiết
dạy và học.



Với phương pháp dạy học mới đòi hỏi học sinh phải làm việc nhiều, đặc biệt
với những bài có đồ dùng dạy học: Mẫu vật, tranh ảnh đòi hỏi học sinh tự
nghiên cứu thảo luận nhóm để trình bày. Nếu giáo viên thường xuyên tạo cho
các em một thói quen làm việc thì sẽ dễ dàng hơn, nhưng ở đây hầu như các giáo
viên không phải tiết nào cũng thực hiện được. Khơng làm được điều đó có nhiều
lí do, một trong những lí do là ; nhiều bài dạy địi hỏi phải có kinh phí...Ví dụ:
Muốn dạy những bài có đồ dùng, khơng có tranh ảnh thì giáo viên phải tự vẽ
hoặc in phóng to....
Vì vậy, vẫn cịn hạn chế ở một số bài khơng có đồ dùng dạy học thì giáo viên
phải đầu tư rất nhiều.
b/Khó khăn
* Giáo viên
- Sử dụng phương pháp dạy học truyền thống, hiệu qủa giờ dạy thấp.
- Chưa phát huy được tính chủ động, tích cực của học sinh thơng qua giờ
dạy trên lớp, hạn chế việc dạy học" Lấy học sinh làm trung tâm".
- Chưa đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học dẫn đến tiết học nặng
nề, gò ép, nhàm chán.
- Khi giảng dạy các bài lý thuyết hay ôn tập, giáo viên dạy chung chung
thiếu tinh thần trách nhiệm. Nên các em chưa định hướng cụ thể dẫn đến chán
học bộ môn này hay chỉ học qua loa, chiếu lệ ( đặc biệt là học sinh trung học cơ
sở).
-Trong quá trình giảng dạy giáo viên chỉ thực dạy theo sách giáo khoa, sách
giáo viên mà chưa thực sự tìm tịi, nghiên cứu sâu về u cầu kiến thức, kĩ năng
đặc thù của phân mơn, kiểu bài có tranh ảnh không biết cách khai thác tranh nên
tiết dạy khô khan, kém hiệu quả dẫn đến học sinh nhàm chán, không hứng thú
học tập.
- Giáo viên ngại áp dụng phương pháp mới hay đưa công nghệ thông tin vào
giảng dạy ( đặc biệt đưa tranh ảnh trực quan vào giảng dạy).
* Học sinh
- Trình độ khơng đồng đều.



- Là học sinh vùng khó khăn nên kĩ năng nhận dạng, quy trình thực hiện các
bước thực hành cịn yếu, lúng túng chưa biết làm cái gì trước, cái gì sau.
- Sách vở, các thiết bị nghe nhìn cịn hạn chế, các em ít được tiếp cận để hỗ
trợ học tốt mơn sinh học.
- Các em có xu hướng lười suy nghĩ, tìm tịi, sáng tạo.
- Phần lớn học sinh chưa có thói quen sử dụng mẫu vật trong học tập.
*Gia đình học sinh
- Đa số người dân trình độ thấp, sống chủ yếu nghề nông nghiệp. Một số gia
đình có hồn cảnh khó khăn. Họ chỉ biết bươn chải mưu sinh, chưa quan tâm
đến việc học của con em mình.
c/số liệu thống kê
Thực trạng tại các lớp về kĩ năng trình bày trên mẫu vật hoặc tranh ảnh còn rất
hạn chế. Qua khảo sát, giảng dạy đầu năm học 2013-2014 tôi thấy:
- Khoảng 10% học sinh tương đối có kĩ năng trình bày trên mẫu vật hoặc
tranh ảnh.
- Khoảng 90% học sinh khó khăn trong việc trả lời câu hỏi bằng cách trình bày
trước lớp, trên mẫu vật hoặc tranh ảnh. Ngoài ra, trong tiết học các em rất thụ
động, khơng có hứng thú học tập. Dẫn đến kết qủa các bài kiểm tra chưa cao.
Từ những vấn đề và thực trạng khó khăn trên, để nâng cao hiệu qủa dạy học
môn sinh học ở Trung học cơ sở, tôi xin chọn sáng kiến " HƯỚNG DẪN HỌC
SINH KĨ NĂNG TRÌNH BÀY TRÊN MẪU VẬT HOẶC TRANH ẢNH Ở
MƠN SINH HỌC" để từng bước khắc phục những khó khăn trở ngại, những
hạn chế trên mong quý thầy cô giáo trong tổ sinh- hóa góp ý để sáng kiến của tôi
được áp dụng và đưa vào giảng dạy một cách có hiệu qủa.
* phạm vi triển khai thực hiện
Qua thực trạng việc giảng dạy phân môn sinh học ở Trường trung học cơ sở
và việc học sinh lĩnh hội, tiếp thu bài dạy của học sinh tôi viết sáng kiến này
giúp giáo viên trong tổ áp dụng để giảng dạy phân môn sinh học ngày một tốt

hơn đồng thời cùng giáo viên trong tổ sinh - hóa áp dụng để dạy tốt phân môn
này.


*Mô tả sáng kiến
Nội dung cơ bản của sáng kiến gồm có các phần cơ bản sau:
*Phần thứ nhất: Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến.
*Phần thứ hai: Đưa ra phạm vi triển khai thực hiện sáng kiến áp dụng được ở
phạm vi, cấp độ nào ( Một số lớp khối 6, khối 7, thuộc tổ sinh - hóa).
*Phần thứ ba: Nội dung cơ bản của sáng kiến. Phần này bao gồm: Hướng dẫn
cho học sinh thực hiện tốt các dạng tranh ảnh học sinh cần năm được:
*Nội dung, biện pháp thực hiện
Bộ môn sinh học ở Trường trung học cơ sở có từ lớp 6 đến lớp 9. Một trong
những kiến thức quan trọng của bộ môn này là giáo viên phải phát huy kĩ năng
mơ tả hoặc trình bày hình thái cấu tạo của cơ thể sinh vật thông qua mẫu vật
hoặc tranh ảnh. Một số vấn đề cần áp dụng sáng kiến vào giảng dạy, một số ưu
điểm, hạn chế của các thiết bị dạy học.
Ưu điểm:
*Tranh ảnh
*Mẫu vật thật
-Lựa chọn phương pháp sử dụng thiết bị dạy học:
*Để rèn luyện được kĩ năng này cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Giáo viên phải biết tổ chức hướng dẫn, dẫn dắt học sinh quan sát mẫu vật
hoặc tranh ảnh một cách khoa học, hợp lí nhằm giúp cho học sinh suy nghĩ, phát
huy tư duy sáng tạo của mình.
-Đối với tranh ảnh phải để hình câm để học sinh tự mơ tả mà khơng cần chú
thích.
-Học sinh cần phải đọc bài, quan sát hình trước ở nhà kết với hướng dẫn của
giáo viên ở trên lớp để trình bày tốt hơn.
*Một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy - học nhằm phát huy tính tích

cực của người học.
*.Quan sát
Phương pháp quan sát là phương pháp dạy học sinh cách sử dụng các giác
quan để tri thức trực tiếp, có mục đích các sự vật hiện tượng diễn ra trong tự


nhiên và trong cuộc sống mà khơng cần có sự can thiệp vào các quá trình diễn
biến của các sự vật và hiện tượng đó.
Phương pháp quan sát bao gồm hai bước:
- Quan sát để thu thập thông tin.
- Xử lí thơng tin đã thu thập được để rút ra kết luận, bài học.
Bên cạnh đó cần sử dụng phương pháp hợp lí đúng thời điểm, tránh lạm dụng
dẫn đến nhàm chán, phản tác dụng.
*Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ.
Lớp được chia thành những nhóm nhỏ từ 4- 6 học sinh.
Mỗi nhóm cử một học sinh điều khiển, một thư ký và học sinh đại diện trình
bày.
- Dạy học hợp tác nhóm nhỏ bao gồm các bước:
+Giáo viên nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
+Tổ chức các nhóm, giáo nhiệm vụ từng nhóm.
+Hướng dẫn thực hiện.
- Làm việc theo nhóm ( thực hiện theo yêu cầu của giáo viên).
- Phương pháp này có ý nghĩa tích cực đối với học sinh là:
+Tạo điều kiện cho nhiều học sinh đều được tham gia.
+Học được kiến thức từ thành viên trong nhóm.
+Phát triển kĩ năng cá nhân và kĩ năng trình bày trước đơng người, kĩ năng
giao tiếp. Từ đó hiểu thêm bản thân mình và các bạn thơng qua việc trao đổi
tương tác, chia sẽ kinh nghiệm học hỏi lẫn nhau.
Hạn chế
-Mất thời gian giáo viên nhận xét kết luận.

-Lớp mất trật tự, một số học sinh sẽ ỷ lại vào người khác.
*Đối với những bài dạy có mẫu vật:
Thông qua một số bài học ở môn sinh học có mẫu vật hoặc tranh ảnh giáo
viên có thể rèn luyện cho học sinh kĩ năng trình bày một cách mạnh dạn, nhanh
nhẹn và lưu loát hơn trước nhiều người. Để dạy bài này giáo viên phải chuẩn bị


mẫu vật cho tốt, phải nghiên cứu tìm hiểu đặc điểm, cấu tạo hình thái của sinh
vật thật kết hợp kênh hình sách giáo khoa.
- Đối với bài dạy có mẫu vật nên cho học sinh không tự chuẩn bị trước theo
nhóm.
- Dạy những bài này giáo viên nên sử dụng phương pháp quan sát và thảo luận
nhóm.
- Giáo viên lên kế hoạch tổ chức, thiết kế các hoạt động cụ thể cho học sinh:
+Để giúp các em xác định rõ hoặc trình bày được đặc điểm mẫu vật giáo
viên nên kết hợp treo tranh hình sách giáo khoa cho sinh quan sát.
+Sau khi yêu cầu học sinh quan sát mẫu vật kết hợp hình vẽ. Giáo viên nêu
câu hỏi.
Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm.
- Giáo viên: Gọi một học sinh đại diện nhóm lên bảng vừa trả lời câu hỏi vừa
trình bày trên mẫu vật.
- Giáo viên: Mời học sinh nhóm khác nhận xét bổ sung nếu sai sót, sau đó giáo
viên nhận xét và chốt lại.
- Lưu ý: Nếu học sinh trả lời tốt (đúng ý) thì giáo viên không cần nhắc lại, giáo
viên chỉ bổ sung chỗ còn thiếu và nhấn mạnh đặc điểm trọng tâm, chốt lại đáp
án câu hỏi.
*Đối với những bài dạy có tranh ảnh.
- Nguyên tắc: Đảm bảo các nguyên tắc dạy học, phù hợp với nội dung kiến
thức, tranh ảnh được đưa ra đúng lúc đúng cách; được đặt ở vị trí thuận lợi cho
cả lớp quan sát.

-Với bài sử dụng tranh ảnh giáo viên thiết kế, tổ chức tiết dạy theo các bước
như sau:
+Bước 1: Giáo viên giới thiệu tên tranh ảnh, nêu rõ mục tiêu của việc quan sát
hay thao tác với tranh ảnh.
+Bước 2: Khai thác nội dung tranh ảnh.
+Bước 3: Học sinh rút ra kết luận từ việc quan sát hay thao tác với tranh ảnh.
Giáo viên yêu cầu học sinh lên bảng trình bày trên tranh ảnh.


*phần thứ tư: Kết qủa của sáng kiến khi áp dụng thực tiễn.
KẾT QUẢ KHI CHƯA ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
Kết quả cuối học kì năm học 2012-2013
Lớp

TSHS

Giỏi

Khá

Trung Bình Yếu

SL
7A6 40
7A7 42

%

SL


%

SL

01

2.5

09
08

22.5 18
19.05 20

%

SL

45
10
47.61 10

Kém
%

SL

%

25

23.80

02
04

5
9.52

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Kết quả giữa học kì năm học 2013-2014
Lớp

Giỏi
TSHS SL %

7A6 40
7A7 42

03
02

7.5
4.76

Khá
SL

Trung Bình
SL %


%

10
10

25
20
23.80 25

50
59.52

Yếu
SL %
07
05

Kém
SL %

17.5 0
11.90 0

*phần thứ năm: Đánh giá phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến: bao gồm đánh giá
về mặt ưu điểm và mặt tồn tại hạn chế của sáng kiến.
Ưu điểm
Chương trinh sinh học Trung Học Cơ Sở được thiết kế biên soạn theo mạch
kiến thức sau:"Thực vật - Động vật - Giải phẫu sinh lý người - Di truyền".Hiện
nay chương trình Sinh học THCS được thiết kế chủ yếu dựa trên tư tưởng nhấn
mạnh vai trị tích cực, chủ động của người học. Trong đó, rất coi trọng cả việc

trao đổi kiến thức lẫn bồi dưỡng các kĩ năng và năng lực nhận thức cho học sinh.
Trong q trình giảng dạy, để giúp học sinh có thể tự trình bày hoặc mơ tả
được hình thái, cấu tạo của một sinh vật thông qua mẫu vật, tranh ảnh thì học


sinh phải tự tìm hiểu trước bài học mới ở nhà kết hợp hướng dẫn của giáo viên ở
trên lớp.
Thực tế cho thấy học sinh rất thụ động, không mạnh dạn khi trình bày trên
mẫu vật hoặc tranh ảnh trước lớp. Vì lẽ đó tơi đã tìm hiểu ngun nhân và đề ra
biện pháp thích hợp để khắc phục và nâng cao hiệu qủa giảng dạy trong tiết học.
-Do đâu dẫn đến nguyên nhân học sinh thụ động, không mạnh dạn trình bày
trên mẫu vật hoặc tranh ảnh trước lớp? Ta có thể lí giải như sau:
-Phương tiện, đồ dùng dạy học chưa đầy đủ cho từng bài, đặc biệt các tiết dạy
bài có sử dụng mẫu vật hoặc tranh ảnh.
-Do giáo viên không thường xuyên gọi các em lên bảng trình bày trước lớp.
-Học sinh thường khơng tìm hiểu, soạn bài trước ở nhà.
*Một số biện pháp nhằm khắc phục và nâng cao kĩ năng trình bày trên mẫu vật
hoặc tranh ảnh cho học sinh:
*Tranh vẽ: ưu điểm là dễ sử dung thuận tiện; nhược điểm là không mô tả được
quá trình sinh học.
*Mẫu vật thật: ưu điểm là cung cấp thơng tin chính xác về đối tượng nghiên
cứu; nhược điểm là địi hỏi phải chuẩn bị cơng phu mà giáo viên mất nhiều thời
gian.
-Lựa chọn phương pháp sử dụng thiết bị dạy học:
+Thiết bị dạy học đóng vai trị là nguồn cung cấp trí thức mới.
+Thiết bị dạy học đóng vai trị minh họa nội dung kiến thức mới.
+Thiết bị dạy học đóng vai trị kiểm tra kiến thức đã học.
*Để rèn luyện được kĩ năng này đảm bảo các yêu cầu sau:
+Giáo viên phải biết tổ chức hướng dẫn, dẫn dắt học sinh quan sát mẫu vật,
một cách khoa học, hợp lí nhằm giúp cho học sinh suy nghĩ, phải tư duy sáng

tạo của mình.
+Đối với tranh ảnh phải để hình câm để học sinh tự mơ tả mà khơng cần chú
thích.
+Học sinh cần phải đọc bài, quan sát hình trước ở nhà kết hợp với hướng dẫn
của giáo viên ở trên lớp để trình bày tốt hơn.


Hạn chế
-Mất thời gian giáo viên nhận xét kết luận
-Lớp mất trật tự, một số học sinh sẽ ỷ lại vào người khác
Vậy khi giảng dạy thiết kết câu hỏi đặt ra phải vừa sức và xen kẽ chút câu khó
( câu hỏi cần chú ý đến"Ngưỡng" trí tuệ của học sinh ). Để tạo điều kiện rèn
luyện kĩ năng trình bày cho học sinh thì giáo viên nên sử dụng kết hợp cả hai
phương pháp trên.
*Đối với những bài dạy có mẫu vật
Thơng qua một số bài học ở mơn sinh học có mẫu vật hoặc tranh ảnh giáo
viên có thể rèn luyện cho học sinh kĩ năng trình bày một cách mạnh dạn, nhanh
nhẹn và lưu loát hơn trước nhiều người. Để dạy bài này giáo viên phải chuẩn bị
mẫu vật cho tốt, phải nghiên cứu tìm hiểu đặc điểm, cấu tạo hình thái của sinh
vật thật kết hợp kênh hình sách giáo khoa.
- Đối với bài dạy có mẫu vật nếu học sinh khơng tự chuẩn bị trước giáo viên
có thể hướng dẫn cho các em chuẩn bị theo nhóm.
- Dạy những bài này giáo viên nên sử dụng phương pháp quan sát và thảo
luận nhóm.
- Giáo viên lên kế hoạch tổ chức, thiết kế các hoạt động cụ thể cho học sinh:
+Để giúp các em xác định rõ hoặc trình bày được đặc điểm mẫu vật giáo
viên nên kết hợp treo tranh hình sách giáo khoa cho sinh quan sát.
+Sau khi yêu cầu học sinh quan sát mẫu vật kết hợp hình vẽ. Giáo viên nêu
câu hỏi.
Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm.

- Giáo viên: Gọi một học sinh đại diện nhóm lên bảng vừa trả lời câu hỏi vừa
trình bày trên mẫu vật.
- Giáo viên: Mời học sinh nhóm khác nhận xét bổ sung sai sót, sau đó giáo
viên nhận xét và chốt lại.
- Lưu ý: Nếu học sinh trả lời tốt ( đúng ý ) thì giáo viên khơng cần nhắc lại,
giáo viên chỉ bổ sung chỗ còn thiếu và nhấn mạnh đặc điểm trọng tâm, chốt lại
đáp án câu hỏi.


Ví dụ, bài 9:CÁC LOẠI RỄ( sinh học 6)
Mục 1: Các loại rễ.
Mục tiêu: Học sinh nhận biết được hai loại rễ chính(rễ cọc và rễ chùm)
Để rèn luyện cho học sinh lớp 6 kĩ năng trình bày trên mẫu vật giáo
viên nhất thiết phải tổ chức, thiết kế hoạt động cụ thể cho học sinh làm việc.
Hoạt động này có thể tiến hành như sau:
Ở bài này giáo viên yêu cầu mỗi nhóm ( mỗi bàn ) chuẩn bị mẫu vật
thật.
Hoạt động của giáo viên
-Giáo viên treo tranh lên bảng cả lớp quan sát.

Hoạt động của học sinh
-Học sinh cả lớp quan sát tranh

-Các nhóm đặt tất cả cây có rễ
của nhóm lên bàn, kiểm tra
quan sát thật kĩ tìm những
điểm giống nhau vào một
-GV u cầu các nhóm để tất cả cây có rễ lên

nhóm.


bàn.

-Học sinh thảo luận.4'

+Rễ cây phân thành mấy nhóm?
+Đó là nhóm nào?

-Học sinh đại diện nhóm trả

+Nêu đặc điểm rễ cọc và rễ chùm.

lời, nhóm khác nhận xét bổ

-Giáo viên gọi một nhóm đại diện cho nhóm

sung.

trả lời .
-Giáo viên nhận xét
*Đối với những bài dạy có tranh:


+Nguyên tắc: Đảm bảo các nguyên tắc dạy học, phù hợp với nội dung kiến
thức, tranh được đưa ra đúng lúc, đúng cách; được đặt ở vị trí thuận lợi cho cả
lớp quan sát.
+Với bài sử dụng tranh giáo viên thiết kế, tổ chức tiết dạy theo các bước sau:
Bước 1:Giáo viên giới thiệu trên tranh, nêu rõ mục tiêu của việc quan sát
tranh.
Bước 2: Khai thác nội dung tranh.

Đầu tiên nên yêu cầu học sinh quan sát kĩ tranh(nêu câu hỏi học sinh làm
việc; làm sao để học sinh biết rõ họ phải làm gì? họ phải làm như thế nào? nên
có câu hỏi định hướng cho học sinh mơ tả tranh. Sau đó chú ý hay giải thích cấu
trúc tranh; có thể yêu cầu học sinh xác định từng bộ phận của tranh để quan sát.
Bước 3:Học sinh rút ra kết luận từ việc quan sát, giáo viên yêu cầu học sinh
lên bảng trình bày trên tranh.
Chú ý các loại tranh dùng trong dạy học sinh học chỉ là mơ phỏng lại có
cấu trúc sinh học nên khơng hồn tồn tuyệt đối đúng với kích thước thật, khi
dạy học, giáo viên cần chỉ rõ để học không hiểu sai kiến thức sinh học.
Ví dụ, bài 26: CHÂU CHẤU(Sinh học 7)
Mục II: Tìm hiểu cấu tạo trong của châu chấu.
Để học sinh tự trình bày trên tranh chính xác đặc điểm cấu tạo trong của
châu chấu thì giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh quan sát trên hình vẽ sách giáo
khoa.
Qúa trình tự quan sát và trình bày được cấu tạo của châu chấu, học sinh so
sánh được điểm cấu tạo trong của châu chấu với tôm sông. Từ đó, thấy được sự
tiến hóa của lớp sâu bọ so với lớp giáp xác.
Hoạt động của giáo viên
-Treo tranh cấu tạo trong của châu
chấu,giới thiệu tranh.

Hoạt động của học sinh
-Học sinh quan sát tranh.


-Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát tranh>trả lời(5')
+Châu chấu có những hệ cơ quan nào?
+Trình bày cấu tạo trong của châu chấu?
-Giáo viên gọi học sinh lên bảng trình bày
trên tranh về cấu tạo trong của châu chấu.


Mơ tả cấu tạo trong của châu chấu
đầy đủ nhất.
-Học sinh đại diện lên bảng trình
bày-> chỉ rõ đặc điểm từng hệ cơ
quan.

-Giáo viên nhận xét, chốt lại.
-Châu chấu có đủ 7 hệ cơ quan, ở đây ta
chỉ tìm hiểu 4 hệ cơ quan chính: tiêu hóa,
hơ hấp, tuần hồn, thần kinh.
-Giáo viên tiếp tục yêu cầu học sinh
Thảo luận
1.Hệ tiêu hóa và hệ bài tiết có quan hệ với
nhau như thế nào?
2.Vì sao hệ tuần hồn ở sâu bọ lại đơn giản
đi khi hệ thống ống khí phát triển?

-Học sinh khác theo dõi nhận xét,
bổ sung.
-Học sinh tiếp tục quan sát tranh.
Thảo luận, thống nhất ý kiến.
-Học sinh đại diện nhóm trình bày>học sinh khác nhận xét.
-Học sinh nhớ lại đặc điểm cấu tạo
trong của tơm sơng.

Nhìn chung bơ mơn sinh học trung học cơ sở để giảng dạy hiệu quả cần phải
có tranh trực quan để khai thác triệt để mọi khía cạnh kiến thức bài dạy.Tuy
nhiên, một số trường như Trường Trung Học Cơ Sở Chu Văn An nên phòng



thiết bị, chức năng để phục vụ tốt cho việc giảng dạy bộ môn sinh học. Tuy
nhiên, đối với giáo viên có tâm quyết với nghề theo chúng ta cần khắc phục mọi
khó khăn . Nghĩa là trong q trình thiết kế triến trình một bài giảng giáo viên
vẫn có thể vẽ, lên mạng để in phim tranh ảnh làm đồ trực quan phục vụ tiết dạy
Qua một số ví dụ trên ta thấy đặc thù của bộ môn sinh học là học sinh phải
quan sát, phân tích, thảo luận để tìm ra các đặc điểm đặc trưng về cấu tạo hình
thái của mỗi sinh vật thích nghi với mơi trường sống.
Trong những bài dạy có sử dụng đồ dùng dạy học sẽ giúp tiết học thêm sôi
nổi, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Qua phân tích các ví dụ trên ta thấy vai
trị của giáo viên và học sinh trong quá trình hoạt động. Giáo viên lập kế hoạch,
thiết kế câu hỏi hướng dẫn, còn học sinh quan sát, tìm tịi ra kiến thức mới cho
bản thân.
Muốn vậy, để phối hợp tốt giữa kênh hình và thơng tin (kể cả trong chương
trình biên soạn sách giáo khoa, sách tham khảo...cũng như ngoài thực tiễn cuộc
sống) giáo viên phải là người có kĩ năng hướng dẫn học sinh quan sát mẫu vật.
Trong quá trình hướng dẫn phải tạo được sự kích thích, tính tị mị khoa học, óc
sáng tạo ở học sinh.

PHẦN III.KẾT LUẬN:
1.Kết quảcủa việc ứng dụng
Sau một thời gian nghiên cứu và áp dụng sáng kiến này vào giảng dạy
các lớp thuộc khối trung học cơ sở đã có nhiều chuyển biến rõ rệt. Tơi thấy ban
đầu các em rất nhút nhát, thụ động ngại lên bảng trình bày các vấn đề trên mẫu
vật hoặc tranh ảnh. Nhưng qua một thời gian làm quen với phương pháp mới các
em có hứng thú trong học tập, nhiều em đã có sự tiến bộ rất nhiều, kết quả đạt
được rất khả quan hơn thông qua kết quả giữa học kì I.
2. kết luận trong quá trình nghiên cứu.
Sau khi áp dụng sáng kiến vào giảng dạy tôi thấy sáng kiến có những mặt
ưu điểm và hạn chế như sau:

*Ưu điểm.


-Khi đưa sáng kiến vào áp dụng giảng dạy trong tổ thấy hiệu qủa của bộ
môn được nâng lên rõ rệt. Huy động được mọi đối tượng học sinh cùng tham gia
hoạt động.
-Học sinh khá giỏi có điều kiện để phát huy hết sở trường của mình.
-Sau quá trình thực hiện sáng kiến và đưa sáng kiến vào giảng dạy, nhìn
chung học sinh hào hứng, u thích mơn học và hiểu được tầm quan trọng của
môn học này đối với cuộc sống. Ngồi ra, kết qủa học tập phân mơn sinh học
của các lớp tôi dạy năm 2013-2014 tiến bộ rõ rệt theo từng thời điểm. Có nhiều
tiết dạy tơi rất tâm đắc, đặc biệt là các tiết dạy tranh ảnh, tôi đã thiết kế sử dụng
giáo án điện tử, đưa nhiều hình ảnh vào bài giảng làm cho bài giảng trở nên sinh
động học sinh rất hào hứng học tập. Chất lượng môn học ngày càng được cải
thiện, hiệu qủa và chất lượng bài làm của học sinh được nâng lên rõ rệt.
*Hạn chế.
-Giáo viên tốn nhiều thời gian nghiên cứu, tìm tịi dụng cụ trực quan, thiết
kế bài dạy.
-Một số tiết dạy theo truyền thống (không dùng giáo án điện tử) mất nhiều
thời gian dẫn đến cháy giáo án .
3..Kiến nghị, đề xuất
-Nhà trường nơi tôi công tác cần áp dụng sáng kiến, đồng thời động viên
trong tổ sinh - hóa, khun khích cán bộ giáo viên tìm tịi, có những sáng kiến
hay hơn.
-Phía chun mơn Trường Trung Học Cơ Sở Chu Văn An cần nhân rộng
những sáng kiến hay vào giảng dạy.
- Các cấp lãnh đạo cần tạo điều kiện về cơ sở vật chất, để sáng kiến khi áp
dụng giảng dạy đạt hiệu qủa như ý muốn.
-Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ trong việc nâng cao giảng dạy môn sinh
học ở Trường trung học cơ sở của tôi. Do thời gian hạn chế nên khơng tránh

khỏi một số sơ suất trong q trình viết sáng kiến. Kính mong tổ chun mơn và
nhà trường đóng góp ý sáng kiến trên cho tơi ngày một hồn thiện hơn. Tôi xin
chân thành cảm ơn!


Người viết

Danh Chương



×