Tải bản đầy đủ (.pptx) (39 trang)

BỆNH UỐN VÁN - TETANUS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (847.58 KB, 39 trang )

Báo cáo môn Bệnh truyền nhiễm
Chủ đề 9:
BỆNH UỐN VÁN - TETANUS
GVHD: TS Ngô Thị Hoa
SVTH: Nhóm 2
I. Tác nhân gây bệnh
II. Con đường lây nhiễm
III. Dịch tễ học
IV. Lâm sàng
V. Cơ chế gây bệnh
VI. Chuẩn đoán
VII. Tiên lượng
VIII. Điều trị
IX. Phòng ngừa
BỆNH UỐN VÁN - TETANUS
1. Vi khuẩn uốn ván:
.
Clostridium tetani:

Hình que.

Gram dương dài 4 – 10 µm,
rộng 0,4 – 0,6 µm.

Có lông quanh thân.

Di động tương đối trong môi
trường yếm khí.

Có nội bào tử.
TÁC NHÂN GÂY BỆNH


1. Vi khuẩnuốnván (tt):
.
Bàotửcòn non cóhìnhbầudục,
trưởngthànhcóhìnhdùitrống.
.
Bàotửđượctìmthấynhiềutrongđất, bụi, phân.
.
Bàotửcósứcđềkhángcaovớicácchấtdiệttrùng: sống
10h trong dung dịch phenol 5% và 24h trong dung
dịchformol 3%.
.
Bàotửchịuđượcsứcnóngđunsôi 1 -3h.
.
Muốndiệtbàotửphảiđunthậtsôiítnhất 4h hay hấpướt
121trong 15 phút.


TÁC NHÂN GÂY BỆNH
2. Độc tố uốn ván:

Bào tử xâm nhập vào cơ thể, khi có điều kiện thích hợp sẽ biến đổi thành dạng tăng
trưởng và sản sinh ra ngoại độc tố.

Bào tử biến đổi khi có đủ 2 điều kiện:

Yếm khí.

Không bị thực bào.

Có 2 loại ngoại độc tố:


Tetanospasmin (tetanus toxin): gây ra triệu chứng đặc hiệu của bệnh uốn ván,
được mã hóa trên một plasmid hiện diện ở tất cả mọi dòng vi trùng sinh độc tố.

Tetanolysin: làm tan hồng cầu nhưng vai trò sinh bệnh chưa rõ ràng.
TÁC NHÂN GÂY BỆNH
CƠ CHẾ GÂY BỆNH

Bệnh do độc tố
tetanospasmin – độc tố
hướng thần kinh của vi
khuẩn Clostridium tetani
gây ra.

Độc tố này chặn tín hiệu
thần kinh từ tủy sống đến
các cơ bắp, gây co thắt cơ.

Độc tố uốn ván tác động
lên thần kinh trung ương
bằng 2 con đường:

Đường thần kinh
hướng tâm.

Đường máu.

Độc tố từ vết thương →
điểm đầu – cuối của neron
vận động ngoại vi → sợi

trục → thân tế bào thần
kinh ở não và tủy sống.

Độc tố ức chế, ngăn cản sự
giải phóng GABA → hoạt
động của neron vận động α
không kiểm soát được →
gây co cứng các cơ vân.
Mỗi khi có kích thích
(bên trong hoặc bên ngoài) sẽ
xuất hiện các cơn co giật
cứng.
CƠ CHẾ GÂY BỆNH
Tương tự như trên, do không có sự ức chế của GABA → các
neron giao cảm tiền hạch hoạt động tăng lên → nồng độ
catecholamin trong máu tăng → triệu chứng cường giao cảm:

Sốt.

Vã mồ hôi.

Mạch nhanh.

Huyết áp tăng.

Giảm co bóp của dạ dày, ruột.

Co mạch máu ngoại vi.
CƠ CHẾ GÂY BỆNH


Nguồn bệnh: đất, phân
người và súc vật, vết thương
bệnh nhân uốn ván.

Đường lây: qua các vết
thương da và niêm mạc.
CON ĐƯỜNG LÂY NHIỄM
1. Uốn ván là bệnh phổ biến toàn thế giới.
2. Tỷ lệ tử vong cao, ở các nước đang phát triển từ 30 – 40%.
3. Phân bố bệnh theo địa lý không đồng đều.
4. Bệnh thường xảy ra vào mùa hè.
5. Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ.
6. Tỷ lệ mắc ở trẻ em giảm, nhưng ở người lớn vẫn thường gặp do lơ là tiêm
phòng.
DỊCH TẾ HỌC
Biểu đồ tính phổ biến của bệnh uốn ván của các nước trên Thế giới
DỊCH TẾ HỌC
 Miễn dịch:

Bệnh uốn ván không có miễn dịch tự nhiên.

Sau khi mắc bệnh uốn ván không để lại miễn dịch.

Sau khi tiêm vaccin giải độc tố uốn ván có miễn dịch tương đối bền
vững trong vòng 5 năm.
DỊCH TẾ HỌC
 Bệnh uốn ván phát sinh khi hội tụ đủ 3 điều kiện:

Không được tiêm vaccin phòng uốn ván.


Có vết thương ở da, niêm mạc bị nhiễm bào tử uốn ván.

Có tình trạng thiếu oxy nặng ở vết thương.
LÂM SÀNG – Phân loại
1. Thời kỳ ủ bệnh (nung bệnh):

Từ 5 – 20 ngày, trung bình là 7 ngày.

Có thể có dấu hiệu báo trước:

Đau nhức nơi vết thương.

Co giật thớ cơ quanh vết thương.
UỐN VÁN CẤP TÍNH
2. Thời kỳ khởi phát:

Triệu chứng chính: Cứng hàm.

Lo âu, mất ngủ rõ rệt.

Đau toàn thân, đau cơ nhẹ, tăng phản xạ gân xương.

Có thể khó nuốt, co cơ ở mặt, cứng gáy, nhịp tim nhanh.

Giai đoạn khởi phát kéo dài từ 1 – 3 ngày. Những thể nặng chỉ trong
vài giờ.
3. Thời kỳ toàn phát:

Được tính từ khi bắt đầu có cơn giật cứng toàn thân.


Cứng hàm gây khó nói, khó nuốt, khít hàm rõ rệt.

Co cứng toàn thân.
UỐN VÁN CẤP TÍNH
 Các cơn co giật cứng toàn thân:

Xuất hiện khi có các kích thích: tiếng động, ánh sáng, khám xét, tiêm
chích, hút đờm dãi hoặc tự phát.

Tính chất cơn giật: Lúc đầu chỉ ở một vài nhóm cơ, sau lan tới tất cả
các nhóm cơ.

Thời gian 1 cơn: từ vài giây đến vài phút.

Số lượng cơn: từ vài cơn – vài trăm cơn/24h, có khi liên tiếp.
UỐN VÁN CẤP TÍNH
 Bệnh nhân tím tái do suy hô hấp, vã mồ hôi, uốn cong người lên
hoặc sang một bên. Có thể gây các biến chứng:

Đứt và rách cơ.

Gẫy xương.

Co thắt họng, cứng cơ hoành và thanh quản, gây ngạt và tử
vong đột ngột.
4. Các triệu chứng khác:

Do rối loạn thần kinh thực vật nên:

Sốt tăng dần lên 39 – 400C hoặc hơn.


Mạch căng và nhanh, đôi khi loạn nhịp.

Huyết áp tăng từng cơn, hoặc liên tục, đôi khi cũng gặp nhịp tim chậm, huyết
áp giảm và có thể ngừng tim đột ngột.

Tăng tiết đờm dãi, vã mồ hôi.

Có tình trạng mất nước, điện giải.

Nhiễm toan: Do thiếu ô xy dẫn đến chuyển hóa yếm khí gây toan máu.

Thở nhanh, nếu suy hô hấp nặng có thể rối loạn nhịp thở tím tái.
UỐN VÁN CẤP TÍNH
5. Thời kỳ phục hồi:

Các cơn co thắt, co giật nhẹ, thưa dần và hết hẳn.

Bớt tăng tiết đàm.

Tri giác hồi phục.

Bệnh nhân tự thở dễ dàng.

Giai đoạn kéo dài vài tuần. Khi có biến chứng thì kéo
dài đến hàng tháng.
UỐN VÁN CẤP TÍNH
1. Uốn ván thể tối cấp:

Ủ bệnh rất ngắn.


Tử vong trong vòng 24 – 48h do ngừng tim đột ngột và co thắt thanh quản.
THỂ UỐN VÁN KHÁC
2. Thể bán cấp và mãn tính:

Ủ bệnh dài trên 3 tuần.

Sự lan tỏa co cứng cơ chậm, ít khi có cứng toàn thân.

Dấu hiệu nổi bật: cứng hàm, cứng gáy, co các ở ở mặt.

Cơn giật thường nhẹ, các cơn cách xa nhau.

Thường là khỏi sau nhưng sau một thời gian dài. Tuy nhiên có thể tử
vong bất ngờ.
3. Uốn ván cục bộ:

Uốn ván chi:

Thường là ở bệnh nhân đã được tiêm SAT có thời gian ủ bệnh
dài, thường ở chi dưới (rất hiếm ở chi trên), co giật ở cạnh vết
thương.

Tăng trương lực cơ, chuột rút, co rút xương bánh chè, rung
giật bàn chân hoặc bánh chè.

Tiên lượng thường tốt tuy vậy có thể chuyển thành uốn ván
toàn thân thứ phát với báo hiệu là cứng hàm.
THỂ UỐN VÁN KHÁC


Uốn ván đầu:

Thường sau khi bị các vết thương vùng đầu, có co
cứng hàm, cứng gáy, co cứng cơ mặt.

Tuỳ thể bệnh mà không hoặc có kèm khó nuốt (gây
uốn ván thể sợ nước), liệt một hoặc nhiều các dây thần
kinh sọ não (dây VII kiểu ngoại vi dây III, IV, VI ),
rối loạn tâm thần.
THỂ UỐN VÁN KHÁC
4. Uốn ván sau phá thai:
Bệnh thường nặng, tử vong cao và nhanh.
5. Uốn ván sau phẫu thuật:

Hiếm gặp nhưng thường.

Hay gặp sau các phẫu thuật ở ruột, nhổ răng, cắt amydal
bằng các dụng cụ không được tiệt trùng tốt.
THỂ UỐN VÁN KHÁC
Chuẩn đoán uốn ván dựa hoàn toàn vào lâm sàng vì các xét
nghiệm không đặc hiệu và thường cho kết quả chậm. Đối với các
thể không điển hình, cần phải theo dõi các biểu hiện co cứng, co
giật trong vòng 24 – 48h mới quyết định chuẩn đoán.
CHUẨN ĐOÁN
1. Triệu chứng dương tính:

Có vết thương ngõ vào (lưu ý 20 – 30% không có vết thương ngõ vào).

Cứng hàm.


Co cứng với các đặc điểm:

Đau và liên tục.

Xuất hiện theo một trình tự nhất định: cơ nhai  cơ mặt  cơ gáy
 lưng  bụng  chi dưới  chi trên.

Tư thế cố định.

Co giật toàn thân từng cơn, tím tái, ngưng thở.
CHUẨN ĐOÁN
2. Triệu chứng âm tính:

Tỉnh táo.

Không sốt cao lúc mới phát bệnh
và trong vòng 48 – 73h đầu. Sau
thời gian này bệnh nhân có thể sốt
cao, lơ mơ hoặc hôn mê do co giật
nhiều, rối loạn thần kinh thực vật,
thiếu oxy não, bội nhiễm.
CHUẨN ĐOÁN

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×