Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 115 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN ĐÌNH HOÀNG



NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH BẮC NINH





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ





THÁI NGUYÊN - 2015



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN ĐÌNH HOÀNG



NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH BẮC NINH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đàm Thanh Thủy


THÁI NGUYÊN - 2015


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong đề cƣơng luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Thái Nguyên, tháng năm 2015


Tác giả luận văn




Nguyễn Đình Hoàng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

ii
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế, không có sự thành công nào mà không gắn liền với những
sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của ngƣời khác.
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập, nghiên cứu chƣơng trình Cao học
chuyên ngành Quản lý kinh tế của trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh

doanh Thái Nguyên đến nay, tác giả đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm, giúp
đỡ của quý Thầy/Cô, gia đình, bè bạn và đồng nghiệp.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tác giả xin gửi đến quý Thầy/Cô trong và
ngoài Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã cùng
với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu,
phƣơng pháp nghiên cứu khoa học trong suốt thời gian tác giả học tập, nghiên
cứu tại Trƣờng và tại Ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long chi nhánh Bắc Ninh.
Tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Đàm Thanh Thủy đã dành nhiều thời
gian, công sức để hƣớng dẫn nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn “Nâng
cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Bắc Ninh”.
Tác giả gửi lời biết ơn sâu sắc tới gia đình, bè bạn và đồng nghiệp luôn
tạo những điều kiện tốt nhất trong quá trình học tập cũng nhƣ nghiên cứu,
hoàn thành luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chƣa nhiều nên
luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận đƣợc
những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy/Cô, các nhà khoa học và bạn
bè, đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện và mang ý nghĩa thực tiễn hơn.
Thái Nguyên, tháng năm 2015
Tác giả luận văn


Nguyễn Đình Hoàng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

iii
MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ viii
1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn 2
3. ạm vi nghiên cứu 2
4. Những đóng góp mới của luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI 5
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
của Ngân hàng thƣơng mại 5
1.1.1. Một số lý luận cơ bản về DNN&V 5
1.1.2. Một số lý luận về hoạt động cho vay đối với DNN&V của Ngân
hàng thƣơng mại 9
1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả cho vay DNN&V của NHTM 15
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và phản ánh hiệu quả cho vay đối
với DNN&V 23
1.2. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả cho vay đối với DNN&V của NHTM 27
1.2.1. Thực tiễn về hiệu quả cho vay đối với DNN&V của Ngân hàng
TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long 27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

iv

1.2.2. Thực tiễn về hiệu quả cho vay đối với DNN&V của Ngân hàng
TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Hà Nội 29
1.2.3. Thực tiễn về hiệu quả cho vay đối với DNN&V của Ngân hàng
TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Phú Thọ 31
1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn về hiệu quả cho vay đối với
DNN&V của Ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
chi nhánh Bắc Ninh 32
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 35
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 35
2.2.1. Phƣơng pháp tiếp cận và khung phân tích 35
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu 38
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý và tổng hợp thông tin 38
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích số liệu 38
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 39
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả cho vay đối với DNN&V 39
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay đối với DNN&V 39
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI MHB CHI NHÁNH BẮC NINH 41
3.1. Khái quát về MHB chi nhánh Bắc Ninh 41
3.1.1. Sơ lƣợc quá trình hình thành, phát triển của MHB chi nhánh Bắc Ninh 41
3.1.2. Cơ cấu tổ chức 42
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của MHB chi nhánh Bắc Ninh 44
3.2. Thực trạng hiệu quả cho vay đối với DNN&V tại MHB chi nhánh
Bắc Ninh 52
3.2.1. Quy trình cho vay DNN&V tại MHB chi nhánh Bắc Ninh 52
3.2.2. Kết quả và hiệu quả cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại MHB
Bắc Ninh giai đoạn 2012 – 2014 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


v
3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả cho vay đối với DNN&V tại
MHB chi nhánh Bắc Ninh 68
3.3.1. Các yếu tố thuộc về Ngân hàng 68
3.3.2. Các yếu tố thuộc về DNN&V 72
3.4. Những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế của hoạt động cho vay đối
với DNN&V tại MHB chi nhánh Bắc Ninh 74
3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc của hoạt động cho vay đối với DNN&V tại
MHB chi nhánh Bắc Ninh 74
3.4.2. Những hạn chế của hoạt động cho vay đối với DNN&V tại MHB
chi nhánh Bắc Ninh và nguyên nhân 77
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO
VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI MHB CHI
NHÁNH BẮC NINH 84
4.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển của MHB chi nhánh Bắc Ninh 84
4.1.1. Định hƣớng và mục tiêu chung của MHB 84
4.1.2. Định hƣớng và mục tiêu của hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại MHB Bắc Ninh 88
4.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNN&V
tại MHB chi nhánh Bắc Ninh 90
4.2.1. Nâng cao chất lƣợng quy trình tín dụng 90
4.2.2. Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống thông tin 93
4.2.3. Đào tạo và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ kinh doanh 94
4.2.4. Đa dạng hoá các hình thức, sản phẩm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa 95
4.2.5. Nâng cao hiệu quả xử lý các khoản nợ quá hạn 96
4.2.6. Tăng cƣờng công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ 97
4.3. Kiến nghị để thực hiện các giải pháp đề ra 98
KẾT LUẬN 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt
Nguyên nghĩa
CBKD
Cán bộ kinh doanh
DNN&V
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
NHNN
Ngân hàng nhà nƣớc
MHB
Ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
MHB Bắc Ninh
Ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
chi nhánh Bắc Ninh
NH
Ngân hàng
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Tình hình huy động vốn tại MHB Bắc Ninh giai đoạn 2012-2014 48
Bảng 3.2. Tỷ trọng nguồn vốn của MHB trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 49
Bảng 3.3. Hoạt động cho vay giai đoạn 2012-2014 của Ngân hàng MHB
Bắc Ninh 50
Bảng 3.4. Hiệu quả cho vay DNN&V giai đoạn 2012-2014 60
Bảng 3.5. Cơ cấu dƣ nợ cho vay DNN&V giai đoạn 2012-2014 63
Bảng 3.6. Cơ cấu dƣ nợ DNN&V theo ngành kinh tế giai đoạn 2012-2014 66
Bảng 3.7. Cơ cấu dƣ nợ theo nguồn vốn giai đoạn 2012 – 2014 67
Bảng 3.8. Đội ngũ cán bộ thẩm định tại MHB Bắc Ninh 75



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn giai đoạn 2012-2014 49
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu dƣ nợ theo thời hạn cho vay giai đoạn 2012-2014 51
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu dƣ nợ theo thành phần kinh tế giai đoạn 2012-2014 52
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu dƣ nợ DNN&V theo thời hạn giai đoạn 2012-2014 64
Biểu đồ 3.5. Cơ cấu dƣ nợ DNN&V theo ngành kinh tế 66
giai đoạn 2012 - 2014 66
Biểu đồ 3.6. Cơ cấu dƣ nợ theo nguồn vốn giai đoạn 2012-2014 68

Sơ đồ:

Sơ đồ 2.1. Khung nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với
DNN&V tại MHB chi nhánh Bắc Ninh 37
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức tại MHB Bắc Ninh 43
Sơ đồ 3.2. Quy trình tín dụng của MHB 53









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

1

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế là vấn đề tất yếu đối với tất cả các
quốc gia và Việt Nam cũng không là ngoại lệ. Hội nhập đã đem lại rất nhiều
cơ hội nhƣng cũng không ít những khó khăn cho các doanh nghiệp trong đó
có doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò rất quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Bởi loại hình doanh nghiệp này góp phần
thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế bền vững, tạo ra số lƣợng hàng hóa – dịch vụ
thỏa mãn nhu cầu đa dạng của ngƣời tiêu dùng, góp phần làm tăng kinh ngạch
xuất nhập khẩu, đẩy nhanh chu trình luân chuyển vốn của nền kinh tế và tạo
ra việc làm chủ yếu cho lực lƣợng lao động ở cả nông thôn và thành thị. Để
giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa đứng vững trên thị trƣờng thì hệ thống
ngân hàng thƣơng mại đóng một vai trò không nhỏ.
Nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng trở thành kênh hỗ trợ vốn quan trọng

đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, góp phần quan trọng trong việc giúp các
doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn để đầu tƣ sản xuất kinh doanh, tái sản xuất
mở rộng. Tuy nhiên các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn gặp rất nhiều khó khăn
trong việc tiếp cận nguồn vốn đó và thực tế cho thấy nguồn vốn tín dụng mà
ngân hàng đầu tƣ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn chƣa nhiều. Làm thế
nào để có vốn và sử dụng vốn có hiệu quả là một bài toán khó mà bất cứ
doanh nghiệp nào cũng muốn có lời giải. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp cao hay thấp không chỉ ảnh hƣởng đến doanh nghiệp mà còn ảnh
hƣởng tới nhà tài trợ vốn trong đó có các ngân hàng thƣơng mại. Để mở rộng
cho vay và nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay cũng là bài toán khó đối
với các ngân hàng.
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài “Nâng cao hiệu quả cho vay đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng
sông Cửu Long chi nhánh Bắc Ninh” đã đƣợc tác giả tiến hành nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

2
với việc vận dụng các nguyên lý và các phƣơng pháp khoa học. Mục tiêu
nghiên cứu của luận văn này để đánh giá lại thực trạng hiệu quả hoạt động cho
vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng
sông Cửu Long chi nhánh Bắc Ninh, đồng thời tìm ra các nguyên nhân, hạn chế
cần bổ sung, từ đó đƣa ra đƣợc những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hơn
nữa chất lƣợng của các khoản cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Bắc Ninh.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Bắc
Ninh từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay giúp cho ngân

hàng đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động
cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của NHTM.
- Phân tích, đánh giá đƣợc thực trạng và xác định các yếu tố ảnh
hƣởng đến hiệu quả của hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long chi nhánh Bắc Ninh.
3.
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long chi nhánh Bắc Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long chi nhánh Bắc Ninh.
- Về thời gian: Số liệu sử dụng để nghiên cứu trong luận văn chủ yếu
đƣợc thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2014.
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa; Thực trạng, nội
dung, kết quả, các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP phát triển
nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Bắc Ninh.

4. Những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu khoa học, hệ thống hoá những vấn đề lý luận và
thực tiễn, luận văn có những đóng góp sau:
- Về lý luận:
+ Luận văn hệ thống hóa và góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận
và thực tiễn trong hoạt động cho vay đối với cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa của ngân hàng thƣơng mại trong điều kiện kinh tế thị trƣờng nói chung và
Việt Nam nói riêng.
- Về thực tiễn:
+ Luận văn đã phân tích, góp phần làm rõ đƣợc thực trạng hoạt động
cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long chi nhánh Bắc Ninh.
+ Luận văn đã đánh giá đƣợc hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi
nhánh Bắc Ninh.
+ Luận văn đã xác định rõ các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu Long chi nhánh Bắc Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

4
- Về giải pháp:
+ Luận văn đã đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu Long chi nhánh Bắc Ninh trong đó: Nâng cao chất lƣợng quy trình tín
dụng; Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống thông tin; Đào tạo và nâng cao chất
lƣợng đội ngũ cán bộ kinh doanh; Đa dạng hoá các hình thức, sản phẩm cho
vay doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nâng cao hiệu quả xử lý các khoản nợ quá
hạn là những giải pháp mang tính đột phá.

Ngoài ra, luận văn còn là tài liệu tham khảo hữu ích đối với những ai
quan tâm đến vấn đề nghiên cứu, nhất là những ngƣời làm trong lĩnh vực tín
dụng ngân hàng tại các Ngân hàng có điều kiện tƣơng tự tại Ngân hàng
TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Bắc Ninh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng hiệu quả cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Bắc Ninh.
Chƣơng 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long chi nhánh Bắc Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
của Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Một số lý luận cơ bản về DNN&V
1.1.1.1. Khái niệm về DNN&V
Nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng khái niệm DNN&V và sau đó khái
niệm doanh nghiệp nhỏ và cực nhỏ đƣợc du nhập từ bên ngoài vào Việt Nam.
Vấn đề tiêu chí doanh nghiệp vừa, nhỏ và cực nhỏ là trung tâm của nhiều
cuộc tranh luận về sự phát triển của khu vực này trong nhiều năm qua. Định

nghĩa về DNN&V, doanh nghiệp nhỏ và cực nhỏ rõ ràng phải dựa trƣớc tiên
vào quy mô doanh nghiệp. Thông thƣờng đó là tiêu chí về số nhân công, vốn
đăng kí, doanh thu , các tiêu chí này thay đổi theo từng quốc gia, từng
chƣơng trình phát triển khác nhau.
Ở Việt Nam để giải quyết vấn đề định nghĩa này, công văn số 681/CP-
KTN ban hành ngày 20/06/1998 về việc định hƣớng chiến lƣợc và chính sách
phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Chính phủ chỉ ra rằng DNN&V là
doanh nghiệp có số công nhân dƣới 200 ngƣời và số vốn kinh doanh dƣới 5 tỷ
đồng (tƣơng đƣơng 378.000 USD - theo tỷ giá giữa VND và USD tại thời
điểm ban hành công văn). Tiêu chí này đặt ra nhằm xây dựng một bức tranh
chung về các DNN&V ở Việt Nam, phục vụ cho việc hoạch định chính sách.
Trên thực tế, tiêu chí này không cho phép phân biệt các doanh nghiệp vừa,
nhỏ và cực nhỏ. Vì vậy, tiếp theo đó Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23
tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa đƣa ra chính thức định nghĩa DNN&V nhƣ sau: “DNN&V là cơ sở sản
xuất, kinh doanh độc lập, có đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

6
vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm
không quá 300 người”. Các doanh nghiệp cực nhỏ đƣợc quy định là có từ 1
đến 9 nhân công, doanh nghiệp có từ 10 đến 49 nhân công đƣợc coi là doanh
nghiệp nhỏ.
:



+ -


1.1.1.2. Đặc điểm của DNN&V
DNN&V là một loại hình doanh nghiệp nên nó mang đầy đủ đặc điểm
của một doanh nghiệp. Ngoài ra DNN&V còn có đặc điểm riêng sau:
- Các DNN&V là những doanh nghiệp cần vốn đầu tƣ ban đầu thấp, quy
mô sản xuất kinh doanh nhỏ, khả năng thu hồi vốn nhanh, hiệu quả kinh tế
cao. Vì loại hình DNNVV có quy mô vừa phải nên yêu cầu về vốn đầu tƣ sản
xuất không quá lớn hơn nữa chu kỳ sản xuất kinh doanh thƣờng ngắn, vòng
quay của mỗi đồng vốn nhanh. Chính vì thế mà quy mô cấp tín dụng cho loại
hình doanh nghiệp này cũng không lớn.
- Các DNN&V thƣờng là doanh nghiệp có năng lực tài chính thấp, thực
hiện quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng chỉ bằng số vốn tự có của một
hoặc một số cá nhân.Với lƣợng vốn ít nhƣ vậy doanh nghiệp gặp rất nhiều
khó khăn trong việc đổi mới dây chuyền công nghệ, tăng năng suất, nâng cao
chất lƣợng và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Về cơ cấu tổ chức thì DNN&V là doanh nghiệp có quy mô nhỏ, cơ cấu
tổ chức đơn giản gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao nên dễ thích nghi với sự thay
đổi của môi trƣờng kinh doanh. Cơ cấu gọn nhẹ là điều kiện thuận lợi để chủ
doanh nghiệp quản lý, giám sát chặt chẽ tình hình hoạt động kinh doanh của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

7
doanh nghiệp, đồng thời làm giảm thiểu sai lệch thông tin do giảm bớt cấp
trung gian. Vì có tính linh hoạt cao nên các DNN&V có thể nhanh chóng điều
chỉnh các mục tiêu và chiến lƣợc kinh doanh để thích ứng với tình hình thị
trƣờng. Tuy nhiên tính ổn định trong sản xuất kinh doanh của DNN&V không
cao gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thẩm định và theo dõi khoản vay.
- DNN&V có khả năng nắm bắt và ứng dụng khoa học công nghệ hiện
đại và thƣờng có những sáng kiến đổi mới công nghệ để phù hợp với quy mô
nhỏ và vừa của mình. Trong thời đại bùng nổ khoa học công nghệ nhƣ hiện

nay thì các doanh nghiệp không chỉ phải cạnh tranh về sản phẩm, về thị phần
tiêu thụ mà còn phải cạnh tranh gay gắt về công nghệ kỹ thuật. Việc đổi mới
dây chuyền công nghệ của DNN&V đòi hỏi nguồn vốn bổ sung không nhiều
lại có thể thu hồi vốn nhanh. Lợi thế này giúp cho các DNN&V nâng cao chất
lƣợng sản phẩm, hạ giá bán giúp tồn tại trên thị trƣờng. Tuy nhiên do tài
chính thấp nên các DNN&V khó có thể tiếp cận đƣợc với công nghệ mới, các
sản phẩm đƣa ra thị trƣờng không có tính cạnh tranh.
- Năng lực quản trị điều hành của chủ DNN&V kém, còn thói quen điều
hành quản trị theo kiểu gia đình. Đôi khi, việc tách bạch giữa các bộ phận
không rõ ràng, những ngƣời quản lý các bộ phận cũng thƣờng tham gia trực
tiếp vào quá trình sản xuất. Các chủ doanh nghiệp thƣờng là những ngƣời
chƣa đƣợc qua đào tạo về quản lý, phần lớn thiếu hiểu biết về pháp luật. Một
số Luật nhiều doanh nghiệp không nắm đƣợc nhƣ: Luật Doanh nghiệp, Luật
Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Thƣơng mại, Luật Cạnh tranh. Chính vì vậy
nhiều doanh nghiệp vi phạm pháp luật mà cán bộ quản lí không biết.
1.1.1.3. Vai trò của DNN&V

).
, kể cả với
các nƣớc có trình độ phát triển cao. Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

8
gắt nhƣ hiện nay, các nƣớc đều chú ý hỗ trợ các DNN&V nhằm huy
.
:
+
khoảng 1,4 triệu ngƣời gia nhập lực lƣợng lao động. Vì vậy, lao động và việc
làm đang là vấn đề kinh tế, xã hội cấp bách trong khi hệ thống doanh nghiệp

nhà nƣớc hiện đang trong quá trình cải cách, không tạo đƣợc nhiều việc làm
mới, khu vực hành chính nhà nƣớc đang giảm biên chế và tuyển dụng mới
không nhiều. Khu vực kinh tế tƣ nhân và các DNN&V chính là nơi thu hút,
tạo việc làm mới cho xã hội.
+
.
+ DNN&V là môi trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng, rèn lu
.
+ .
+ .
+ .
+
.
Nhƣ vậy, vị trí và vai trò của DNN&V trong nền kinh tế là rất quan trọng.
Đặc biệt với một nƣớc đang phát triển nhƣ nƣớc
.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

9
1.1.2. Một số lý luận về hoạt động cho vay đối với DNN&V của Ngân hàng
thương mại
1.1.2.1. Khái niệm về hoạt động cho vay của NHTM
Hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi
nhuận. Đây là hoạt động đem loại khoản thu nhập khá lớn cho ngân hàng.
Khi định nghĩa về hoạt động cho vay của ngân hàng, có nhiều quan điểm
khác nhau và có thể đƣợc định nghĩa: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng,
theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi”.

1.1.2.2. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM
Tùy điều kiện và các nhu cầu của các khoản vay mà ngân hàng phân loại
hoạt động cho vay theo các tiêu chí sau:
 Theo thời hạn vay:
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có kỳ hạn đế 12 tháng. Loại cho vay
thƣờng áp dụng với các nhu cầu về vốn lƣu động cho các cá nhân, doanh nghiệp.
- Cho vay trung và dài hạn: Là loại cho vay có kỳ hạn trên 12 tháng.
Trong đó loại cho vay có kỳ hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng là cho vay trung
hạn. trên 60 tháng là cho vay dài hạn. Cho vay trung dài hạn chủ yếu để phục vụ
các nhu cầu đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ sở hạ tầng…
 Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Cho vay không có tài sản bảo đảm (tín chấp): Là loại cho vay hoàn
toàn chỉ dựa vào hiệu quả của phƣơng án hoặc từ dự án kinh doanh và mức độ
tín nhiệm, uy tín của khách hàng.
- Cho vay có tài sản bảo đảm: Là loại cho vay mà khách hàng phải có tài
sản bảo đảm của chính mình hoặc tài sản của bên thứ 3 cho các khoản vay, với
điều kiện tiên quyết là phƣơng án, dự án kinh doanh phải khả thi và hiệu quả.
 Theo mục đích vay vốn
Cho vay sản xuất, cho vay tiêu dùng, cho vay xuất khẩu, cho vay nhập
khẩu, cho vay theo ngành, cho vay xây dựng cơ bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

10
 Theo phƣơng thức cho vay
Tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, nhu cầu vốn và uy tín của
khách hàng đối với ngân hàng, đơn vị cho vay thỏa thuận với khách hàng việc
áp dụng các phƣơng thức cho vay dƣới đây:
- Phương thức cho vay từng lần
Cho vay từng lần đƣợc áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu và đề

nghị vay vốn từng lần, có quan hệ vay vốn không thƣờng xuyên với ngân
hàng, cho vay bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời.
- Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng
Cho vay theo hạn mức tín dụng đƣợc áp dụng đối với khách hàng có nhu
cầu vay vốn thƣờng xuyên, hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, kế hoạch
sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả trong một giai đoạn nhất định và đƣợc
ngân hàng đánh giá là khách hàng có đủ uy tín để cho vay theo hạn mức.
- Phương thức cho vay theo dự án đầu tư
Đây là hình thức mà ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các
dự án đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tƣ phục
vụ đời sống. Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng theo các kỳ hạn khác
nhau (ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn) tùy theo nhu cầu của khách hàng và
khả năng tài chính của ngân hàng tại từng thời điểm.
- Phương thức cho vay trả góp
Cho vay trả góp là phƣơng thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng
xác định, thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc đƣợc chia ra
để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Phương thức cho vay hợp vốn
Cho vay hợp vốn là việc ngân hàng cùng với các ngân hàng khác cho
vay đối với một dự án vay vốn hoặc phƣơng án vay vốn của khách hàng. Khi
đó ngân hàng có thể tham gia cho vay hợp vốn với tƣ các là ngân hàng đầu
mối hoặc tƣ các là một ngân hàng tham gia.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

11
- Phương thức cho vay ủy thác
Ủy thác cho vay là việc bên ủy thác giao vốn cho bên nhận ủy thác thông
qua hợp đồng ủy thác cho vay để trực tiếp cho vay đến các đối tƣợng khách
hàng, bên ủy thác trả phí ủy thác cho bên nhận ủy thác.

- Cho vay theo hạn mức thấu chi
Cho vay theo hạn mức thấu chi là phƣơng thức cho vay mà ngân hàng
thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vƣợt số tiền có trên
tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ
và NHNN về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán và phù hợp với các quy định riêng của ngân hàng.
- Cho vay theo các phương thức khác
Tùy theo nhu cầu của khách hàng và thực tế phát sinh, ngân hàng thƣơng
mại sẽ xem xét cho vay theo các phƣơng thức khác phù hợp với đặc điểm hoạt
động trong từng thời kỳ và không trái với quy định của pháp luật.
1.1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với DNN&V của NHTM
a. Đối với ngân hàng
Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn đồng thời là nghiệp vụ
sinh lời chủ yếu của ngân hàng. Các NHTM đang và sẽ chú trọng đến đối
tƣợng khách hàng là các DNN&V. Với số lƣợng đông đảo trong nền kinh tế
thì loại hình doanh nghiệp này mang đến cho các ngân hàng rất nhiều cơ hội.
Việc cấp tín dụng cho DNN&V một cách hợp lý sẽ giúp ngân hàng mở rộng
khả năng cho vay, nâng cao uy tín và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của mình. Ngoài ra, ngân hàng còn có cơ hội để phát triển các sản phẩm dịch
vụ đi kèm để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng giúp ngân hàng thu hút nhiều
khách hàng, xây dựng thƣơng hiệu hình ảnh của mình trên thị trƣờng.
b. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Thúc đẩy các DNN&V phát triển
Với các đặc điểm của DNN&V đã nêu trên, để tồn tại và phát triển tất
yếu doanh nghiệp phải khắc phục các mặt hạn chế và phát huy các lợi thế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

12
tiềm năng. Thực hiện mục tiêu này một yếu tố không thể thiếu đƣợc đối với

các DNN&V đó là vốn. Vốn để đầu tƣ mới, mở rộng sản xuất, đổi mới trang
thiết bị; Vốn để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh thƣờng xuyên;
Vốn để nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đào tạo nâng cao trình độ kỹ
năng quản lý, tay nghề ngƣời lao động; Vốn để chuyển giao công nghệ, nâng
cao khả năng tiếp cận với thị trƣờng, tìm đối tác, bạn hàng;…
Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền
tệ, là cồn cụ quan trọng của Chính phủ nhằm phát triển kinh tế bền vững.
Trong đó tín dụng ngân hàng thƣơng mại là kênh cung cấp vốn chủ yếu và có
vai trò hết sức quan trọng đối với việc thúc đẩy quá trình phát triển của
DNN&V nói riêng.
- Giúp nâng cao năng lực cạnh tranh
Trong điều kiện nền kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt nhƣ hiện nay, các
DNN&V muốn tiếp tục đứng vững và phát triển thì phải không ngừng cải tiến
công nghệ, giảm chi phí, nâng cao chất lƣợng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng. Muốn làm đƣợc những điều đó thì điều kiện
tiên quyết là doanh nghiệp phải có đủ vốn. Nhƣng các DNN&V lại có vốn ít,
trong khi đó trình độ tổ chức lại yếu kém, lao động có tay nghề không cao, vì
thế buộc các doanh nghiệp phải tìm đến tín dụng ngân hàng. Nguồn vốn của
ngân hàng sẽ đem lại cho doanh nghiệp nguồn lợi ích to lớn với mức lại suất
phù hợp đảm bảo cho doanh nghiệp kinh doanh có lãi. Giúp doanh nghiệp
thực hiện đƣợc mục đích của mình, mở rộng sản xuất kinh doanh, chiếm lĩnh
thị phần.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNN&V
Tín dụng ngân hàng với đặc điểm là buộc ngƣời vay phải trả lãi và gốc
trong một thời gian nhất định nào đó đã buộc ngƣời kinh doanh phải nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn vay. Ngƣời đi vay phải tính toán chi phí sản xuất, tốc độ
quay vòng vốn để sao cho khi hết thời hạn vay có đủ vốn và lãi để trả nợ ngân
hàng và một phần lợi nhuận cho mình. Với điều kiện ràng buộc về lãi suất,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


13
thời gian và mục đích khi vay, ngƣời vay hiểu rõ trách nhiệm của họ trong
việc sử dụng vốn vay và phải thúc đẩy sản xuất kinh doanh của mình sao cho
đạt hiệu quả cao nhất. Nhƣ vậy tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy hạch
toán kinh doanh của các doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ nên một
trong những mục đích kinh doanh của ngân hàng là mục tiêu lợi nhuận, nên
luôn đề cao nhiệm vụ đảm bảo an toàn vốn. Cho vay luôn canh cánh một nỗi
lo, liệu nguồn vốn cho vay này có thu hồi đƣợc không, có đƣợc sử dụng đúng
mục đích không, có đem lại lợi nhuận cho ngân hàng hay không? Còn đối với
các nhà sản xuất kinh doanh thì lại phải quan tâm xem sử dụng vốn nhƣ thế
nào để có thể đem lại hiệu quả cao nhất, hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho ngân
hàng. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, không có tình trạng cho vay tràn lan
mà ngân hàng tiến hành cho vay có “chọn lọc” những khách hàng làm ăn thực
sự có hiệu quả. DNN&V vốn đã bị nhiều hạn chế trong khi vay vốn tín dụng
nhƣ cần phải quan tâm hơn đối với hiệu quả từng đồng vốn.
Mặt khác, ngân hàng dựa trên những hiểu biết, kinh nghiệm nắm bắt thị
trƣờng có thể soạn thảo giúp các đơn vị đƣợc vay vốn ngân hàng những dự án
đầu tƣ, tƣ vấn cho khách hàng trong việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả
thông qua công cụ tín dụng ngân hàng. Từ đó hạn chế những rủi ro có thể xảy
ra đối với những doanh nghiệp cũng nhƣ bản thân ngân hàng.
Nhƣ vậy, DNN&V phát triển mạnh nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh
ngân hàng đồng thời tạo điều kiện thuận lời về vốn cho khu vực này phát triển
thì việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng
thƣơng mại đối với khu vực này là cần thiết.
c. Đối với sự phát triển của nền kinh tế
- Điều chỉnh cơ cấu ngành nghề
Nhà nƣớc đã sử dụng nhiều công cụ quản lý kinh tế vĩ mô để thực hiện
nhiều mục tiêu kinh tế, trong đó hoạt động cho vay của ngân hàng đã và đang

là một công cụ quan trọng. Điều chỉnh cơ cấu ngành nghề, mở rộng ngành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

14
nghề truyền thống ngằm khai thác và phát huy lợi thế so sánh là chính sách
nhằm thực hiện mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa của Nhà nƣớc. Thông qua vai trò là trung gian tài chính,
ngân hàng đã huy động đƣợc nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, từ đó
tập trung vốn cho các ngành, lĩnh vực kinh doanh có hiệu quả.
- Thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Tính linh hoạt và kịp thời vốn có của tín dụng ngân hàng sẽ điều chỉnh
tất cả mọi mối quan hệ vay vốn giữa ngân hàng và DNN&V. Chiến lƣợc kinh
doanh nói chung và cho vay nói riêng của ngân hàng nằm trong chiến lƣợc
chung là điều chỉnh cơ cấu và khuyến khích phát triển DNN&V theo mục tiêu
của Đảng và Nhà nƣớc.
Trong nền kinh tế thị trƣờng khi mà các mối quan hệ hàng hóa tiền tệ
ngày càng đƣợc mở rộng thì nhu cầu giao lƣu kinh tế - xã hội giữa các nƣớc
trên thế giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia luôn gắn chặt với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là
một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy, nền tài chính của mỗi
nƣớc cũng phải hòa nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM cùng các hoạt
động kinh doanh của mình đã đóng một vai trò quan trọng trong sự hòa nhập
này. Với các hoạt động kinh doanh của mình, NHTM đã tạo điều kiện thúc
đẩy ngoại thƣơng không ngừng mở rộng. Thông qua các hoạt động thanh
toán, kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các ngân hàng thƣơng mại
nƣớc ngoài, hệ thống NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong
nƣớc phù hợp với nền tài chính quốc tế.
Bên cạnh đó, bằng hoạt động cho vay và thanh toán giữa các NHTM
trong hệ thống, các NHTM đã góp phần mở rộng khối lƣợng tiền cung ứng

trong lƣu thông. Thông qua việc cung ứng sản phẩm cho vay cho các ngành
trong nền kinh tế, ngân hàng thƣơng mại thực hiện việc dẫn dắt các luồng
tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trƣờng, điều khiển chúng một các có
hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô: “Nhà nƣớc điều tiết ngân
hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trƣờng”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

15
Cho vay còn là kênh tài trợ vốn cho nền kinh tế. Muốn có nhiều vốn phải
tăng thu nhập quốc dân và có mức độ tiêu dùng hợp lý. Để tăng thu nhập
quốc dân tức là phải mở rộng quy mô theo chiều rộng lẫn chiều sâu của sản xuất
và lƣu thông hàng hóa, đầy mạnh sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế
và muốn làm đƣợc điều đó cần thiết phải có vốn. NHTM là chủ thể chính đáp
ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh. NHTM đứng ra huy động các nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế và thông
qua hoạt động tín dụng sẽ cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế và đáp ứng
các nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình tái sản xuất.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay DNN&V của NHTM
1.1.3.1. Các yếu tố thuộc về Ngân hàng
- Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là đƣờng lối, chủ trƣơng đảm bảo cho hoạt động tín
dụng đi đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Nó có ý
nghĩa quyết định đến sự thành bại của một ngân hàng. Một chính sách tín dụng
đúng đắn sẽ thu hút đƣợc nhiều khách hàng. Đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt
động tín dụng. Bất cứ ngân hàng nào muốn có đƣợc hiệu quả tín dụng cao đều
phải có chính sách phù hợp với điều kiện của ngân hàng và thị trƣờng.
- Chất lượng thẩm định
Quá trình tín dụng đƣợc bắt đầu từ khi thẩm định, phát tiền vay, kiểm tra
sử dụng vốn vay, xử lý các phát sinh đến khi thu hồi đƣợc nợ vay. Thẩm định

là khâu quan trọng nhất, quyết định đến chất lƣợng tín dụng, làm tốt khâu này
sẽ tạo tiền đề cho việc thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi, tạo điều kiện cho vốn tín
dụng luân chuyển có hiệu quả.
Khi quyết định cấp tín dụng, ngân hàng phải tính toán đảm bảo theo
đúng quy định của chế độ tín dụng hiện hành để thực hiện đầu tƣ có hiệu quả.
Trƣớc khi ký duyệt cho vay phải tính đến sự an toàn của vốn vay, khả năng
hoàn trả vốn vay, khả năng sinh lời. Thực hiện tốt quy trình tín dụng sẽ hạn chế
đƣợc rủi ro, nâng cao mức độ an toàn tín dụng.

×